Đề tài Kế toán tài sản cố định tại HTX Xuân Long, Thành phố Huế

Với chức năng là kiểm tra và phản ánh tất cả nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán được xem là một công việc quan trọng phục vụ cho việc hạch toán và quản lý kinh tế. Nó đóng vai trò tích cực đối với việc quản lý tài sản và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện phát triển với xu hướng hội nhập của nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và mạnh mẽ, các doanh nghiệp phải có những bước đi vững chắc thì mới đảm bảo được sự tồn tại của mình trên thị trường. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì cũng cần phải có ba yếu tố như: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Ba yếu tố này kết hợp hài hòa với nhau và được xem như điều kiện không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với ngành xây dựng Việt Nam, TSCĐ là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất-kinh doanh. TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cường độ và tăng năng suất lao động, nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Do đó, để củng cố và hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ, cần tổ chức hạch toán TSCĐ chính xác và khoa học nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Thông qua việc tổ chức hạch toán TSCĐ, người quản lý mới thấy rõ ưu nhược điểm trong việc quản lý và sử dụng TSCĐ để từ đó có phương hướng cải tiến phù hợp. Những năm trở lại đây cùng với sự phát triển và mở rộng quy mô sản xuất của HTX Xuân Long, một trong những hợp tác xã mạnh hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, đóng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, thì công tác quản lý TSCĐ ngày càng phải hoàn thiện hơn để giúp doanh nghiệp giữ vững và phát huy vị thế của mình trên thị trường.

pdf70 trang | Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 908 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tài sản cố định tại HTX Xuân Long, Thành phố Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp đại học Phan Thị Tố Nhi - K42 KTKT Trang 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Với chức năng là kiểm tra và phản ánh tất cả nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán được xem là một công việc quan trọng phục vụ cho việc hạch toán và quản lý kinh tế. Nó đóng vai trò tích cực đối với việc quản lý tài sản và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện phát triển với xu hướng hội nhập của nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và mạnh mẽ, các doanh nghiệp phải có những bước đi vững chắc thì mới đảm bảo được sự tồn tại của mình trên thị trường. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì cũng cần phải có ba yếu tố như: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Ba yếu tố này kết hợp hài hòa với nhau và được xem như điều kiện không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với ngành xây dựng Việt Nam, TSCĐ là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất-kinh doanh. TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cường độ và tăng năng suất lao động, nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Do đó, để củng cố và hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ, cần tổ chức hạch toán TSCĐ chính xác và khoa học nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Thông qua việc tổ chức hạch toán TSCĐ, người quản lý mới thấy rõ ưu nhược điểm trong việc quản lý và sử dụng TSCĐ để từ đó có phương hướng cải tiến phù hợp. Những năm trở lại đây cùng với sự phát triển và mở rộng quy mô sản xuất của HTX Xuân Long, một trong những hợp tác xã mạnh hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, đóng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, thì công tác quản lý TSCĐ ngày càng phải hoàn thiện hơn để giúp doanh nghiệp giữ vững và phát huy vị thế của mình trên thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán TSCĐ, đồng thời xuất phát từ yêu cầu thực tế, qua thời gian thực tập tại HTX Xuân Long, Thành phố Huế, tôi đã TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp đại học Phan Thị Tố Nhi - K42 KTKT Trang 2 quyết định nghiên cứu đề tài “ Kế toán tài sản cố định tại HTX Xuân Long, Thành phố Huế”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài được thực hiện nhằm các mục tiêu sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán TSCĐ trong một doanh nghiệp. - Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại HTX Xuân Long, Thành phố Huế. Từ đó đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán TSCĐ nói riêng. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trực tiếp của đề tài là thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại HTX Xuân Long, Thành phố Huế. 4. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Việc nghiên cứu kế toán TSCĐ được thực hiện tại HTX Xuân Long, Thành phố Huế. - Thời gian: đề tài này được thực hiện từ tháng 2/2012 đến tháng 4/2012 và số liệu để phản ánh tình hình kế toán TSCĐ năm 2009 đến 2011. - Nội dung: Tập trung nghiên cứu phần hành kế toán TSCĐ tại HTX Xuân Long, Thành phố Huế. Qua đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại đơn vị. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập và xử lý số liệu Thu thập số liệu từ hai nguồn + Số liệu sơ cấp là nguồn số liệu thu thập được ban đầu chưa qua phân tích xử lý. Những số liệu này tôi tiến hành thu thập thông qua quan sát và hỏi trực tiếp những cán bộ công nhân viên liên quan đến công tác kế toán TSCĐ tại công ty.TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp đại học Phan Thị Tố Nhi - K42 KTKT Trang 3 + Cùng với số liệu sơ cấp thì số liệu thứ cấp là nguồn số liệu được công bố, được tập hợp từ các báo cáo tài chính của công ty trong thời gian từ năm 2009 đến năm 2011. Ngoài ra nguồn thông tin thứ cấp được sử dụng còn là các thông tin từ mạng Internet, sách, các báo và tạp chí chuyên ngành,... - Phương pháp kế toán: thu thập chứng từ, các tài khoản có liên quan đến TSCĐ , phương pháp ghi đối ứng, tổng hợp cân đối kế toán để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. Sau khi thu thập được số liệu thì sẽ tiến hành xử lý số liệu bằng các phương pháp như thống kê, so sánh, phân tích, 6. Kết cấu của khóa luận Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm có 3 phần chính sau đây: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nhiên cứu Chương 1: Tổng quan về kế toán TSCĐ Chương 2: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại HTX Xuân Long Chương 3: Một số giải pháp và phương hướng góp phần hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại HTX Xuân Long Phần III: Kết luận và kiến nghị TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp đại học Phan Thị Tố Nhi - K42 KTKT Trang 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TSCĐ 1.1. Lý luận chung về TSCĐ 1.1.1. Khái niệm TSCĐ Tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có một số tư liệu lao động nhất định như kho hàng, cửa hàng, quầy hàng, nhà cửa, phương tiện vận tải, phương tiện làm việc,Đó là những cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho quá trình kinh doanh sản xuất. Theo quy định hiện hành ở nước ta, những tư liệu lao động nào thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau đây được gọi là TSCĐ: - Thời gian sử dụng trên một năm. - Giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên. - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Nguyên giá tài sản được xác định một cách đáng tin cậy. Nếu thiếu một trong bốn điều kiện (hoặc thiếu tất cả) gọi là công cụ, dụng cụ. (“Tài chính doanh nghiệp”, Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh) 1.1.2. Đặc điểm TSCĐ TSCĐ tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nhưng giá trị của TSCĐ đã bị giảm dần và chuyển vào giá trị sản phẩm dưới hình thái khấu hao. 1.1.3. Phân loại TSCĐ Để quản lý TSCĐ được chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch, thống kê và phân tích; để tính toán đầu tư mở rộng cũng như giúp cho việc tính khấu hao chính xác cần phải phân loại TSCĐ. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp đại học Phan Thị Tố Nhi - K42 KTKT Trang 5 a. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện TSCĐ được phân thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình - TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau: + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. + Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy. + Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm. + Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Kế toán TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tích chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm: + Nhà cửa, vật kiến trúc. + Máy móc, thiết bị. + Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn. + Thiết bị, dụng cụ quản lý. + Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. + TSCĐ hữu hình khác. Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình. Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình. - TSCĐ vô hình: là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp đại học Phan Thị Tố Nhi - K42 KTKT Trang 6 + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại. + Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. + Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm. + Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Kế toán TSCĐ vô hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp, gồm: + Quyền sử dụng đất có thời hạn. + Nhãn hiệu hàng hóa. + Quyền phát hành. + Phần mềm máy vi tính. + Giấy phép và giấy phép nhượng quyền. + Bản quyền, bằng sáng chế. + Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu. + TSCĐ vô hình đang triển khai. b. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế, tình hình sử dụng - TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị động lực, máy móc, thiết bị sản xuất, và những tài sản không có hình thái vật chất khác. - TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh: gồm những TSCĐ phục vụ cho đời sống vật chất và văn hóa của công nhân viên chức trong doanh nghiệp. - TSCĐ chờ xử lý: bao gồm các TSCĐ chưa cần dùng, không cần dùng, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết, - TSCĐ bảo quản hộ, cất hộ, giữ hộ cho Nhà nước. c. Phân loại theo quyền sở hữu TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp đại học Phan Thị Tố Nhi - K42 KTKT Trang 7 - TSCĐ tự có: là những TSCĐ do doanh nghiệp mua sắm,xây dựng bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, vốn vay hay Nhà nước cấp hoặc của cá nhân, tổ chức bên ngoài cho. - TSCĐ đi thuê: TSCĐ đi thuê bao gồm thuê 2 loại + TSCĐ thuê hoạt động: tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản. + TSCĐ thuê tài chính: là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. d. Phân loại theo nguồn hình thành Đứng trên góc độ này, TSCĐ được chia thành: - TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu. - TSCĐ được hình thành từ các khoản nợ phải trả. 1.1.4. Vai trò và yêu cầu quản lý TSCĐ a. Vai trò TSCĐ TSCĐ gắn liền với doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp có thể nhỏ, tài sản có thể ít, giá trị có thể không lớn nhưng vai trò của TSCĐ thì không nhỏ. Việc tăng cường đổi mới TSCĐ, nâng cao chất lượng, xây dựng, lắp đặt TSCĐ là một trong những biện pháp có tính then chốt để tăng năng suất lao động, tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ mới có đủ sức cạnh tranh trên thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. b. Yêu cầu quản lý TSCĐ Xuất phát từ đặc điểm và vai trò của TSCĐ nên cần phải quản lý một cách chặt chẽ về số lượng, chủng loại và giá trị. Mặt khác còn phải quản lý được hiện trạng và tình hình sử dụng TSCĐ. Nguyên tắc quản lý:TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp đại học Phan Thị Tố Nhi - K42 KTKT Trang 8 - Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ có liên quan). TSCĐ phải được phân loại thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ. - Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán. - Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. - Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ. Mọi trường hợp thừa, thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý. 1.1.5. Tính giá TSCĐ Mục đích của tính giá TSCĐ là nhằm đánh giá đúng năng lực SXKD của doanh nghiệp, thực hiện tính khấu hao đúng để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất. Thông qua tính giá sẽ cung cấp thông tin tổng hợp về TSCĐ và đánh giá quy mô của doanh nghiệp. 1.1.5.1. Nguyên giá TSCĐ Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí thực tế chi ra để có TSCĐ cho đến khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường. * Đối với TSCĐ hữu hình: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm = giá mua - các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá – các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) + các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế = giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế + chi phí lắp đặt, chạy thử.TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp đại học Phan Thị Tố Nhi - K42 KTKT Trang 9 - Nguyên giá TSCĐ hữu hình thuê tài chính được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán “ Thuê tài sản”. - Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi + Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. + Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa + các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. * Đối với TSCĐ vô hình - Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt = giá mua - các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá) - các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) + các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. - Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp, nguyên giá của TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hoá) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp đại học Phan Thị Tố Nhi - K42 KTKT Trang 10 - TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, thì nguyên giá của nó là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị; - Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị quyền sở dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất trả tiền thuê 1 lần cho nhiều năm và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận vốn góp; - Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất không có thời hạn là số tiền đã trả khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (gồm chi phí đã trả cho tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ. . .); - Nguyên giá TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu, được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. 1.1.5.2. Khấu hao TSCĐ Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần bao gồm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là do tác động của lý hóa làm cho năng lực phục vụ SXKD của TSCĐ bị giảm dần và hư hỏng đi. Còn hao mòn vô hình là một phạm trù kinh tế chỉ rõ trạng thái TSCĐ đã bị lạc hậu, mất giá do tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Để tiến hành thu hồi giá trị TSCĐ do hao mòn cần phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ. Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng TSCĐ. Khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp nên việc lập kế hoạch khấu hao TSCĐ nằm trong nội dung của công tác lập kế hoạch tài chính của doanh nghiệp và có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính khấu hao cho phù hợp với mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp cũng như tuân thủ theo quy định của pháp luật.TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp đại học Phan Thị Tố Nhi - K42 KTKT Trang 11 Theo Quyết định số 206/203/QĐ - BTC ra ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì có 3 phương pháp khấu hao tại các doanh nghiệp: phương pháp khấu hao theo đường thẳng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo sản lượng. a.Phương pháp khấu hao đường thẳng Mức khấu hao trung bình hằng năm = Nguyên giá Thời gian sử dụng (năm) Mức trích khấu hao trung bình tháng = Mức khấu hao hằng năm 12 Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của tài sản cố định. b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện: - Là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng). - Là các loại máy móc; thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm. Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ theo công thức sau: Mức trích khấu hao hằng năm của TSCĐ = Giá trị còn lại TSCĐ  Tỷ lệ khấu hao nhanh Tỷ lệ khấu hao nhanh = Tỷ lệ KH theo đường thẳng  Hệ số điều chỉnh TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp đại học Phan Thị Tố Nhi - K42 KTKT Trang 12 Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định như sau: Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng (%) = 1 Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây: Thời gian sử dụng của TSCĐ (năm) Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm (t <= 4) 1.5 Trên 4 đến 6 năm 4 (4 <= t <= 6) 2 Trên 6 năm (t > 6) 2.5 Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định. - Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. c. Phương pháp khấu hao theo sản lượng TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: - Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm. - Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ. - Công suất thực tế sử dụng bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.  100= Formatted: Centered Formatted: Centered Formatted: Centered Formatted: Centered TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp đại học Phan Thị Tố Nhi - K42 KTKT Trang 13 Công thức tính: Mức trích khấu hao hằng tháng của TSCĐ = Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng x Mức trích khấu hao bình quân cho 1 đơn vị sản phẩm Mức t
Luận văn liên quan