Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng sản xuất là cơ sở để cho tất cả các quốc gia trên thế giới tồn tại và phát triển. Hơn nữa quá trình sản xuất được tiến hành trên những điều kiện thiết yếu như là tư liệu sản xuất và lực lượng sản xuất. Trong đó TSCĐ là một phần cơ bản của tư liệu sản xuất và lực lượng sản xuất. Trong đó TSCĐ là một phần cơ bản của tư liệu sản xuất, nó giữ vai trò là tư liệu lao động chủ yếu tham gia một cách trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh. TSCĐ được coi là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân và chúng chính là nền tảng để thúc đẩy sản xuất phát triển nâng cao năng suất lao động xã hội.
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội loài người đòi hỏi các cuộc cách mạng công nghiệp phải tập trung giải quyết các vấn đề cơ khí hóa, điện khí hóa, tự động hóa quá trình sản xuất. Thực chất của vấn đề này là đổi mới, cải tiến hoàn TSCĐ nhằm phù hợp với điều kiện sản xuất của thời thế. Trong đièu kiện đang tiếp cận với nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất diễn ra gay gắt, ai cũng muốn có tiếng tăm và chiếm lĩnh thị trường rộng thì việc đổi mới trang thiết bị, các phương tiện sản xuất hay gọi chung là TSCĐ ở các doanh nghiệp được coi là vấn đề thời sự cấp bách bởi lẽ sự tăng trưởng hay phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và của toàn nền kinh tế quốc dân nói chung phần lớn dựa trên cơ sở trang bị TSCĐ phục vụ cho quá trình sản xuất.
Những năm gần đây Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa đa phương đa dạng, điều đó giúp cho nhiều doanh nghiệp tranh thủ được sự đầu tư của các đối tác nước ngoài. Với việc đầu tư máy móc thiết bị sản xuất tiên tiến và kết quả sản xuất được những sản phẩm có chất lượng tốt làm tăng sản lượng của nền kinh tế quốc dân, thu nhập bình quân đầu người được cải thiện, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần tăng trưởng kinh tế, dần đưa Việt Nam hòa nhập vào guồng máy sôi động của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Đứng trước thực tế trên, bất kỳ một doanh nghiệp công nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường đều phải không ngừng đổi mới công nghiệp sản xuất kinh doanh đồng thời không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Nếu như hạch toán với chức năng vừa nhiệm vụ là công cụ đắc lực quản lý, cung cấp các thông tin chính xác cho quản lý thì tổ chức kế toán TSCĐ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ.
Nhận thức được vấn đề đó, các doanh nghiệp nói chung cũng như Công ty Tư vấn & Thiết kế Kiến trúc Việt Nam nói riêng thấy được tổ chức công tác kế toán TSCĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, thu hồi vốn nhanh để tái đàu tư sản xuất, không đổi mới và trang bị thêm TSCĐ.
Trong quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế ở Công ty Tư vấn & Thiết kế Kiến trúc Việt Nam em thấy kế toán TSCĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp vì vậy em lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Tư vấn & Thiết kế Kiến trúc Việt Nam”.
Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: Lý luận chung về kế toán TSCĐ ở trong các doanh nghiệp.
Phần thứ hai: Tình hình thực tế và công tác kế toán TSCĐ ở Công ty Tư vấn & Thiết kế Kiến trúc Việt Nam
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở Công ty Tư vấn & Thiết kế Kiến trúc Việt Nam
Do thời gian thực tập nghiên cứu ở Công ty Tư vấn & Thiết kế Kiến trúc Việt Nam với kiến thức hiểu biết về kế toán TSCĐ còn có hạn, nên cuốn chuyên đề này chắc chắn có nhiều thiếu sót em rất mong được sự quan tâm và góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo về nội dung cũng như hình thức để bài chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn.
50 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 1776 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn kiến trúc và nội thất dáng việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng sản xuất là cơ sở để cho tất cả các quốc gia trên thế giới tồn tại và phát triển. Hơn nữa quá trình sản xuất được tiến hành trên những điều kiện thiết yếu như là tư liệu sản xuất và lực lượng sản xuất. Trong đó TSCĐ là một phần cơ bản của tư liệu sản xuất và lực lượng sản xuất. Trong đó TSCĐ là một phần cơ bản của tư liệu sản xuất, nó giữ vai trò là tư liệu lao động chủ yếu tham gia một cách trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh. TSCĐ được coi là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân và chúng chính là nền tảng để thúc đẩy sản xuất phát triển nâng cao năng suất lao động xã hội.
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội loài người đòi hỏi các cuộc cách mạng công nghiệp phải tập trung giải quyết các vấn đề cơ khí hóa, điện khí hóa, tự động hóa quá trình sản xuất. Thực chất của vấn đề này là đổi mới, cải tiến hoàn TSCĐ nhằm phù hợp với điều kiện sản xuất của thời thế. Trong đièu kiện đang tiếp cận với nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất diễn ra gay gắt, ai cũng muốn có tiếng tăm và chiếm lĩnh thị trường rộng thì việc đổi mới trang thiết bị, các phương tiện sản xuất hay gọi chung là TSCĐ ở các doanh nghiệp được coi là vấn đề thời sự cấp bách bởi lẽ sự tăng trưởng hay phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và của toàn nền kinh tế quốc dân nói chung phần lớn dựa trên cơ sở trang bị TSCĐ phục vụ cho quá trình sản xuất.
Những năm gần đây Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa đa phương đa dạng, điều đó giúp cho nhiều doanh nghiệp tranh thủ được sự đầu tư của các đối tác nước ngoài. Với việc đầu tư máy móc thiết bị sản xuất tiên tiến và kết quả sản xuất được những sản phẩm có chất lượng tốt làm tăng sản lượng của nền kinh tế quốc dân, thu nhập bình quân đầu người được cải thiện, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần tăng trưởng kinh tế, dần đưa Việt Nam hòa nhập vào guồng máy sôi động của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Đứng trước thực tế trên, bất kỳ một doanh nghiệp công nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường đều phải không ngừng đổi mới công nghiệp sản xuất kinh doanh đồng thời không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Nếu như hạch toán với chức năng vừa nhiệm vụ là công cụ đắc lực quản lý, cung cấp các thông tin chính xác cho quản lý thì tổ chức kế toán TSCĐ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ.
Nhận thức được vấn đề đó, các doanh nghiệp nói chung cũng như Công ty Tư vấn & Thiết kế Kiến trúc Việt Nam nói riêng thấy được tổ chức công tác kế toán TSCĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, thu hồi vốn nhanh để tái đàu tư sản xuất, không đổi mới và trang bị thêm TSCĐ.
Trong quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế ở Công ty Tư vấn & Thiết kế Kiến trúc Việt Nam em thấy kế toán TSCĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp vì vậy em lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Tư vấn & Thiết kế Kiến trúc Việt Nam”.
Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: Lý luận chung về kế toán TSCĐ ở trong các doanh nghiệp.
Phần thứ hai: Tình hình thực tế và công tác kế toán TSCĐ ở Công ty Tư vấn & Thiết kế Kiến trúc Việt Nam
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở Công ty Tư vấn & Thiết kế Kiến trúc Việt Nam
Do thời gian thực tập nghiên cứu ở Công ty Tư vấn & Thiết kế Kiến trúc Việt Nam với kiến thức hiểu biết về kế toán TSCĐ còn có hạn, nên cuốn chuyên đề này chắc chắn có nhiều thiếu sót em rất mong được sự quan tâm và góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo về nội dung cũng như hình thức để bài chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1. VỊ TRÍ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TSCĐ.
1.1 Khái niệm và vai trò của TSCĐ.
1.1.1. Khái niệm TSCĐ.
TSCĐ được hiểu là toàn bộ hữu hình hoặc vô hình tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy theo điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý trong từng thời kỳ nhất định mà có những quy định cụ thể về tiêu chuẩn giá trị của TSCĐ. Ở nước ta hiện nay, trong quyết định số 166/1999/QĐ- BTC. Ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ đã quy định tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng ở điều 4 như sau: Các TSCĐ hữu hình hoặc vô hình.
* Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
* Có giá trị từ (năm triệu đồng) 5.000.000 đ trở lên.
Mọi tư liệu lao động hay mọi khoản chi phí thực tế đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện trên được coi là TSCĐ.
1.1.2.Vai trò của TSCĐ.
- TSCĐ là một bộ phận tư liệu lao động sản xuất giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu trong quá trình sản xuất.
- TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân.
1.2. Đặc điểm của TSCĐ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ có đặc điểm như sau:
+ TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và vẫn giữ được hình thái hiện vật ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
+ Giá trị của TSCĐ hao mòn dần và chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp... Như vậy TSCĐ phát huy tác dụng vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và chỉ được thay thế khi hết thời hạ sử dụng hoặc không có lợi về mặt kinh tế.
+ TSCĐ được mua về với mục đích được sử dụng chứ không phải để bán., đây là một tiêu thức để phân biệt TSCĐ với các tài sản khác và là cơ sở lý luận để tổ chức kế toán TSCĐ.
1.3. Yêu cầu quản lý TSCĐ.
Việc tổ chức tốt công tác hạch toán để thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm TSCĐ về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ đối với công tác quản lý và sử dụng hợp công suất của TSCĐ góp phần thúc đẩy sản xuất, thu hồi vốn đầu ra nhanh để tái sản xuất. Như vậy đòi hỏi phải quản lý TSCĐ là một yêu cầu cần thiết.
1.3.1. Yêu cầu quản lý.
Như chúng ta biết TSCĐ bao gồm cả hình thái vật chất và giá trị cho nên TSCĐ phải được quản lý chặt chẽ cả về hiện vật và giá trị.
- Về mặt hiện vật đòi hỏi phải quản lý suốt thời gian sử dụng. Điều này có nghĩa là phải quản lý từ việc mua sắm đầu tư, xây dựng đã hình thành, quá trình sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp cho đến khi không sử dụng được nữa.
- Về mặt giá trị phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc phân bố chi phí khấu hao một cách khoa học, quản lý để thu hồi vốn đầu tư phục vụ cho việc tái dầu tư TSCĐ, xác định chính xác giá trị còn lại để giúp cho công tác đánh giá hiện trạng của TSCĐ để có phương hướng đầu tư, đổi mới TSCĐ.
1.3.2. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán TSCĐ.
Xuất phát từ yêu cầu tổ chức quản lý TSCĐ trên thì sự cần thiết là người quản lý phải tổ chức hạch toán TSCĐ mọt cách hợp lý. Để đảm bảo ghi chép kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp những thông tin hữu hiệu nhất cho quản lý thì cần tổ chức hạch toán TSCĐ một cách khoa học. Vì vậy, tổ chức hạch toán là cần thiết.
1.4. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các nghiệp vụ sau đây:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán, phân bổ, hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí thực tế và sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TSCĐ.
2.1. Phân loại TSCĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có rất nhiều loại TSCĐ được doanh nghiệp sử dụng và mỗi loại TSCĐ lại có đặc điểm khác nhau do đó dể thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ cần phân loại TSCĐ theo các tiêu thức khác nhau.
2.1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái hiện vật cụ thể như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc...
- TSCĐ vô hình là những tài sản không có thực thể hữu hình nhưng đại diện cho một quyền hợp pháp nào đó và người chủ được hưởng quyền lợi kinh tế. Thuộc TSCĐ vô hình là chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu và phát triển, bằng phát minh sáng chế....
2.1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại TSCĐ tự có và TSCĐ thu ngoài.
* TSCĐ tự có: là TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay,nguồn vốn liên doanh các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được biếu tặng... Đây là những TSCĐ của doanh nghiệp được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
* TSCĐ thuê ngoài: là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Tuỳ theo hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê được chia thành:
* TSCĐ thuê tài chính: là các TSCĐ đi thuê nhưng doanh nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê. Theo thông lệ TSCĐ được gọi à thuê tài chính nếu nó thoả mãn một trong bốn điều sau:
+ Quyền sở hữu TSCĐ thuê được chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn hợp đồng.
+ Hợp đồng cho phép bên đi thuê được chọn mua TSCĐ thuê với giá thấp hơn giá thực tế củ TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4 (75%) thời gian hữu dụng của tài sản thuê.
+ Giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng ít nhất phải bằng 90% giá trị của TSCĐ thuê.
* TSCĐ thuê hoạt động: là TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính như đã nói ở trên. Bên đi thuê chỉ dược quản lý, sử dụng trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng.
2.1.3. Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật
Theo đặc trưng kỹ thuật, các TSCĐ được chia thành từng loại sau:
- Đối với TSCĐ hữu hình gồm :
+ Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ Máy móc, thiết bị.
+ Phương tiện vận tải truyền dẫn.
+ Thiết bị dụng cụ quản lý.
+ Cây lâu năm, gia súc cơ bản.
+ TSCĐ khác.
- Đối với TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất.
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp.
+ Bằng phát minh sáng chế.
+ Chi phí nghiên cứu phát triển.
+ Chi phí về lợi thế thương mại.
+ TSCĐ vô hình khác.
Loại TSCĐ có tác dụn riêng nhưng mục đích của tất cả các cách phân loại đều để tăng cường quản lý TSCĐ.
2.2. Đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền teo những nguyên tắc nhất định. Đánh giá TSCĐ là điềukiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng, TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
2.2.1. Nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ, đưa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ trong từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
- Đối với TSCĐ mua sắm (kể cả trường hợp mua TSCĐ mới hay đã dùng). Là toàn bộ chi phí từ khi mua đến khi TSCĐ được đưa vào sử dụng bao gồm giá mua, thuế nhập khẩu, thuế trước bạ, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có). Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm không bao gồm thuế GTGT đầu vào, hoặc thuế GTGT ở khâuhập khẩu khimua TSCĐ (nếu TSCĐ này được dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc TSCĐ không dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT hoặc sử dụng cho các mục đích sự nghiệp, dự án, phúc lợi, thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT ở khâu nhập khẩu khi mua TSCĐ.
Đối với TSCĐ hữu hình xây dựng mới, nguyên giá được hạch toán thành 2 phần :
+ Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp và các chi phí lắp đặt chạy thử theo thiết kế kỹ thuật sau khi trừ phần gía trị thu hồi của sản phẩm chạy thử (nếu có).
+ Phần chênh lệch do đánh giá trị công trình theo mặt bằng giá khi đưa công trình vào sử dụng (được cấp quản lý có thẩm quyền duyệt y- Đối với doanh nghiệp Nhà nước).
Nguyên giá TSCĐ xây dựng mới không bao gồm thuế GTGT đầu vào (nếu TSCĐ này được dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, hoặc TSCĐ không dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh, hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT đầu vào của TSCĐ.
- Đối với TSCĐ hữu hình tự chế: Nguyên giá gồm giá thành thực tế (giá trị quyết toán) của TSCĐ tự chế và chi phí lắp đặt chạy thử hợp lý, hợp lệ (nếu có).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự chế không bao gồm thuế GTGT đầu vào (nếu TSCĐ này được dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc TSCĐ không dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT đầu vào của TSCĐ.
- Đối với TSCĐ nhận của đơn vị khác góp vốn liên doanh thì nguyên giá là giá trị thoả thuận của các bên liên doanh cộng vói các chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử (nếu có).
- Đối với TSCĐ được cấp. Nguyên giá là giá ghi trong “biên bản bàn giao TSCĐ” của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có).
- Đối với TSCĐ được tặng biếu Nguyên giá là giá tính toán trên cơ sở gí thị trường của các TSCĐ tương đương.
- Đối với TSCĐ thuê tài chính: Nguyên giá được xác định tuỳ thuộc vào phương thức thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuế TSCĐ...) và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trong hợp đồng tài sản.
Trường hợp thuê TSCĐ trực tiếp, nguyên giá ghi sổ TSCĐ đi thuê được tính bằng giá trị hiện tại của hợp đồng.
Việc ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năngực sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và quy mô cua rdn. Chỉ tiêu nguyên giá còn là cơ sở để tính khấu hoa, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư ban đầu và xác định hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Kế toán TSCĐ phải triệt dể tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá. Nguyên giá của từng đối tượng TSCĐ ghi trên sổ và báo cáo kế toán chỉ được xác dịnh một lần khi tăng tài sản và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của tài sản tại doanh nghiệp, trừ các trường hợp sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ.
+ Xây dựng trang bị thêm cho TSCĐ.
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ.
+ Tháo dỡ bớt một số bộ phận làm giảm giá trị TSCĐ.
2.2.2. Giá trị còn lại của TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị của nó bị hao mòn dần và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, do đó giá trị của TSCĐ sẽ bị giảm dần. Vì vậy, yêu cầu quản lý và sử dụng tưc đặt ra là cần xác định giá trị còn lại của TSCĐ để từ dó có thể đánh giá được năng lực sản xuất thực của TSCĐ trong doanh nghiệp.
Giá trị còn lại của TSCĐ
=
Nguyên giá của TSCĐ
-
Số khấu hao luỹ kế của tài sản
Trong đó, số đã hao mòn chính là phần giá trị của TSCĐ đã được tính toán, phân bổ vào chi phí kinh doanh để thu hồi chi phí đầu tư trong quá trình sử dụng hay nói cách khác chính là số đã khấu hao của TSCĐ. Giá trị còn lại của TSCĐ có thể thay đổi khi doanh nghiệp thực hiện đánh giá lại TSCĐ. Việc điều chỉnh giá trị còn lại được xác định theo công thức :
Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại
=
Giá trị còn lại của TSCĐ trước khi đánh giá
x
Gi¸ ®¸nh l¹i cña TSC§
Nguyªn gi¸ cò cña TSC§
Ngoài ra, giá trị còn lại của TSCĐ còn được xác định theo giá trị thực tế tại thời điểm đánh giá lại dựa vào biên bản kiểm kê va đánh giá lại TSCĐ.
3. NỘI DUNG KẾ TOÁN TSCĐ
u các quy định số hiệu của TSCĐ.
- Có thể đánh số hiệu TSCĐ bằng cách dùng chữ số la mã, chữ số ký hiệu loại, chữ cái làm ký hiệu nhóm và kèm theo một số thứ tự để chỉ đối tượng TSCĐ (trong mỗi nhóm, từng đối tượng ghi TSCĐ được ký hiệu theo thời gian xây dựng hay mua sắm TSCĐ đó.
Có thể đánh số hiệu TSCĐ bằng cách dùng các tài khoản cấp 1, cấp 2 về TSCĐ để chia loại, nhóm TSCĐ kèm theo một dãy số nhất định trong dãy số tự nhiên để ký hiệu đối tượng ghi TSCĐ.3.1. Hạch toán chi tiết TSCĐ.
Yêu cầu quản lý TSCĐ trong đơn vị đòi hỏi phải kế toán chi tiết TSCĐ thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình phân bổ TSCĐ, số lượng và tình trạng chất lượng của TSCĐ cũng như tình hình bảo quản, trách nhiệm của các bộ phận và cá hân trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để doanh nghiệp cải tiến, trang bị và sử dụng TSCĐ, phân bổ chính xác số khấu hao xác định và nâng cao chất lượng vật chất trong việc bảo quản và sử dụng.
Nội dung chính của tổ chức công tác kế toán chi tiết tài sản cố định bao gồm:
- Đánh số TSCĐ.
Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán doanh nghiệp và các đơn vị, bộ phận sử dụng TSCĐ.
3.1.1. Đánh số tài sản cố định.
Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi tài sản cóo dịnh một hiệu tương ứng theo những nguyên tắc nhất định.
Việc đánh số TSCĐ được tiến hành theo từng đối tượng tài sản cố định (gọi là đối tượng ghi TSCĐ).
Mỗi đối tượng TSCĐ không phân biệt đang sử dụng hay dự trữ đều phải có số hiệu riêng. Số hiệu của mỗi đối tượng ghi TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hay bảo quản tại đơn vị.
Trong thực tế có thể có rất nhiề
3.1.2.Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và các địa điểm sử dụng:
Ở phßng ban kÕ to¸n, kÕto¸n chi tiÕt TSC§ ®îc thùc hiÖn ë thÎ TSC§ (mÉu sè 02- TSC§/BD). ThÎ TSC§ dïng ®Ó theo dâi chi tiÕt tõng TSC§ cña tõng ®¬n vÞ , t×nh h×nh thay dæi nguyªn gi¸ vµ gi¸ trÞ hao mßn ®· trÝch hµng n¨m cña tõng TSC§ cña ®¬n vÞ. ThÎ TSC§ do kÕ to¸n TSC§ lËp cho tõng ®èi tîng ghi TSC§.
C¨n cø ®Ó kÕ to¸n lËp thÎ TSC§ lµ:
- Biªn b¶n giao nhËn TSC§.
- Biªn b¶n thanh to¸n TSC§.
- Biªn b¶n giao nhËn TSC§ söa ch÷a lín h×nh thµnh.
Ngoµi ra, c¨n cø ®Ó lËp thÎ TSC§ cßn gåm c¸c chøng tõ nh:
- Biªn b¶n ®¸nh gi¸ l¹i TSC§.
- B¶ng tÝnh vµ ph©n bæ kÕ ho¹ch TSC§
- C¸c tµi liÖu kû luËt kh¸c cã liªn quan.
T¹i c¸c ®Þa ®iÓm sö dông TSC§, ®Ó theo dâi ®Þa ®iÓm ®Æt TSC§. T×nh h×nh t¨ng gi¶m TSC§ do tõng ®¬n vÞ, bé phËn ph©n xëng (®éi, tr¹i) hoÆc phßng ban mçi ®¬n vÞ sö dông ph¶i më mét sæ riªng sæ TSC§ trong ®ã ghi TSC§ t¨ng, gi¶m cña ®¬n vÞ m×nh theo tõng chøng tõ, t¨ng, gi¶m TSC§ theo tr×nh tù thêi gian ph¸t sinh ngîc.
C¸c bíc tiÕn hµnh h¹ch to¸n chi tiÕt bao gåm:
- §¸nh sè hiÖu cho tµi s¶n.
- LËp thÎ TSC§ vµ vµo sæ chi tiÕt TSC§ theo tõng ®èi tîng.
3.2. KÕ to¸n tæng hîp t¨ng, gi¶m TSC§ h÷u h×nh, TSC§ v« h×nh.
Ngoµi kÕ to¸n chi tiÕt TSC§, ®Ó ®¶m b¶o sù ®ång bé trong c«ng t¸c kÕ to¸n, gióp cho viÖc h¹ch to¸n chung toµn doanh nghiÖp th× kÕ to¸n ph¶i ph¶n ¸nh kÞp thêi, chÆt chÏ, chÝnh x¸c sù biÕn ®éng vÒ gi¸ trÞ TSC§ trªn sæ kÕ to¸n b»ng viÖc h¹ch to¸n tæng hîp TSC§ ®Ó kÕ to¸n c¸c nghiÖp vô t¨ng, gi¶m TSC§, kÕ to¸n sö dông c¸c tµi kho¶n chÝnh sau:
- Tµi kho¶n 211: Tµi s¶n cè ®Þnh h÷u h×nh.
- Tµi kho¶n 212: Tµi s¶n cè ®Þnh thuª tµi chÝnh.
- Tµi kho¶n 213: Tµi s¶n cè ®Þnh v« h×nh.
- Tµi kho¶n 214: Hao mßn TSC§.
Ngoµi ra, ®Ó ph¶n ¸nh sù biÕn ®éng TSC§ vµ trÝch khÊu hao TSC§ ngêi ta cßn quy ®Þnh sö dông c¸c tµi kho¶n cã liªn quan nh tµi kho¶n 111, 112, 241, 331, 341, 342, 411.
*Nguyªn t¾c chung trong kÕ to¸n TSC§ lµ:
+ ViÖc ghi chÐp trªn c¸c tµi kho¶n ph¶n ¸nh gi¸ trÞ tµi s¶n (TK 211, 212, 213) lµ ghi t