Trong thập kỷ vừa qua, nền nông nghiệp Việt Nam đã đạt những bước phát triển vượt bậc, chuyển đổi từ nền nông nghiệp tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Nhiều nông lâm sản Việt Nam đã đạt sản lượng xuất khẩu lớn nhất nhì thế giới. Tuy nhiên, sản lượng càng tăng thì giá xuất khẩu càng giảm, điển hình là trường hợp cà phê, đường, hạt tiêu trong những năm 1998-2002. Thu nhập từ sản xuất nông sản xuất khẩu do đó cũng giảm theo. Trước tình hình đó, việc tìm hiểu thị hiếu thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ đặc biệt là những thị trường mang lại giá trị cao là hết sức quan trọng đối với nông nghiệp Việt Nam.
Gia nhập ASEAN mở ra những thị trường xuất khẩu tiềm năng cho hàng nông sản Việt Nam. Ngoài tiếp cận thị trường tương đối lớn của các nước ASEAN (420 triệu dân, tổng thu nhập 714 tỷ USD, không kể Việt Nam) thông qua khu vực mậu dịch tự do AFTA, Việt Nam còn có thể vươn ra các thị trường lớn như Trung Quốc khi khu vực mậu dịch tự do ASEAN-China FTA, và có thể thị trường Hàn Quốc nếu khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Hàn quốc được hình thành (ASEAN secretary, 1999).
Tiến trình hội nhập AFTA đối với các thành viên ASEAN cũ (Singapore, Malaysia, Indonesia, Thailand, Brunei, Phillipines) đã được hoàn thành vào năm 2002. Hầu hết hàng hoá giao thương giữa 4 nước này đã được giảm thuế nhập khẩu xuống không quá 5% và các rào cản phi thuế quan, các hạn chế định lượng đã được dỡ bỏ, chỉ còn lại một số mặt hàng thuộc diện hàng hoá nhạy cảm sẽ được giảm thuế nốt vào năm 2010. Việt Nam là thành viên mới, cũng thực hiện tiến trình giảm thuế theo khung CEPT mà các thành viên cũ đã áp dụng, nhưng hạn hoàn thành được kéo dài đến 2006 đối với hầu hết hàng hoá và 2013 đối với hàng hoá nhạy cảm. Hạn hoàn thành AFTA đối với các thành viên mới còn lại (Myanmar, Lào, Cam pu chia) dài hơn Việt Nam 2-4 năm. Thêm vào đó, chương trình mậu dịch tự do ASEAN-China sẽ được áp dụng vào năm 2010. Như vậy, phần cơ bản của khối mậu dịch tự do AFTA giữa các nước ASEAN cũ đã hoàn thành xong và phần mở rộng đối với các nước mới và Trung quốc cũng sẽ được hoàn thành trong thời gian rất gần. Chính vì vậy, việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các nông sản chính của Việt Nam trong việc giữ vững thị trường nội địa và mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước thành viên AFTA là rất quan trọng cho sự phát triển của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá của Việt Nam.
Cho đến nay, đã có tương đối nhiều nghiên cứu về vấn đề hội nhập của Việt Nam vào ASEAN (Fukase and Martin, 1999; ISGMARD, 2002; ISGMARD, 2002b; McCarty, 1999; Kanokpan, 2002; Flatters, 1997; FAO and MARD, 2000; MARD, 2000; Pham, 1999; Wilson and Mei, 1996; Vo, 2001; Than, 2001; Zimmermann, 1996). Hầu hết các nghiên cứu này đã mô tả cụ thể tiến trình hội nhập của ASEAN, từ khi ASEAN thành lập, việc nhận thêm 4 thành viên mới, cho đến khi các thành viên mới hoàn thành tiến trình giảm thuế CEPT. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu chỉ mới chỉ nghiên cứu chung cho toàn diện nền kinh tế Việt Nam.
Một số các nghiên cứu đi chi tiết hơn vào các ngành hàng nông sản của Việt Nam như FAO and MARD (2000), ISGMARD (2002), MARD (2000), Flatter (1997). Nghiên cứu FAO and MARD (2000) “The Competitiveness of the Agricultural Sector of Viet Nam: A Preliminary Analysis in the Context of ASEAN and the AFTA” (Khả năng cạnh tranh của ngành nông nghiệp Việt Nam: phân tích sơ bộ trong bối cảnh hội nhập ASEAN và AFTA) trong dự án TCP/VIE/8821 đã mô tả tương đối chi tiết tiến trình giảm thuế trong AFTA nói chung và tiến trình giảm thuế của Việt Nam trong AFTA nói riêng. Tuy nhiên, nghiên cứu này lại không đi sâu vào tiến trình giảm thuế cho các mặt hàng nông sản Việt Nam. Mặc dù đã đánh giá khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng nông sản của Việt Nam như lúa gạo, thịt lợn, tôm cá, gỗ, mía đường, cà phê, cao su, cà chua và dứa, phân Urê, động cơ Diezel nhỏ, hầu hết các đánh giá khả năng cạnh tranh này là đánh giá định tính, chỉ số được dùng để đánh giá là chỉ số bảo hộ (Norminal Protection Rate) nên chưa phản ánh đúng khả năng cạnh tranh của ngành hàng và không có những so sánh cụ thể với các đối thủ cạnh tranh trong khối ASEAN.
Nghiên cứu ISGMARD (2002) “Impact of trade liberalization on some agricultural sub-sectors of Vietnam: Rice, coffee, tea and sugar” (Tác động của tự do hoá thương mại đến một số ngành hàng nông nghiệp Việt Nam: Lúa gạo, cà phê, chè, đường) đi sâu hơn vào đánh giá tác động của AFTA. ISGMARD (2000) sử dụng mô hình cân bằng riêng phần để đánh giá tác động của AFTA đối với gạo, cà phê, chè và mía đường. Kết quả nghiên cứu cho thấy AFTA sẽ giúp xuất khẩu nông sản tăng cả về số lượng và về giá xuất khẩu. Lượng gạo xuất khẩu sẽ tăng 10.5% với giá tăng 4.2%, lượng cà phê xuất khẩu tăng 2.3% với giá tăng 1.9%, lượng chè tăng 1.3%, giá tăng 0.8%. Với ngành hàng mía, khi không còn trợ cấp chính phủ và hàng rào thuế quan, tất cả các nhà máy mía công suất dưới 150 nghìn tấn/năm sẽ phải đóng cửa và lượng cung trong nước sẽ giảm xuống 35% so với năm 1999-2000. Tuy nhiên, số liệu được sử dụng là số liệu điều tra nông hộ thuần tuý nên chỉ số cạnh tranh (NRC) của nghiên cứu này không phản ánh đúng chỉ số cạnh tranh của toàn ngành hàng Việt Nam (các yếu kém về chế biến, lưu trữ, buôn bán trong nước và xuất khẩu không được xem xét, chỉ xem xét ở nông hộ với giá lao động rẻ nên chỉ số thiên lệch).
Nghiên cứu ISGMARD, 2002a. Evaluation of potential impacts on Vietnam’s agriculture during implementing Common effective preferential tariff program (CEPT) under Agreement on Asean Free Trade Area (AFTA) (Đánh giá các tác động tiềm năng đến ngành nông nghiệp Việt Nam trong quá trình áp dụng CEPT, AFTA) đã mô tả khái quát quá trình hội nhập AFTA đối với các ngành hàng nông nghiệp Việt Nam và sắp xếp thứ tự về khả năng cạnh tranh của các nước trong khu vực. Tuy nhiên, sự sắp xếp này dựa trên một số chỉ tiêu đơn giản và chưa đề cập đến những thay đổi về tiềm năng và khả năng phát triển, hạn chế khi gia nhập AFTA.
163 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2990 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản chính của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập AFTA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quỹ nghiên cứu ICARD – MISPA
TOR số MISPA/2003/06
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU
Khả năng cạnh tranh
của các mặt hàng nông sản chính của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập AFTA
Nhóm nghiên cứu
Th.s Phạm Anh Tuấn
TS. Nguyễn Đỗ Anh Tuấn
Th.s Nguyễn Thị Kim Dung
Hà Nội, tháng 8 năm 2005
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.1.1. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.1.2. Giả thuyết nghiên cứu 3
1.1.3. Các câu hỏi nghiên cứu 4
1.1.4. Cơ cấu đề tài 4
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP 5
2.1. Lý thuyết kinh tế về hội nhập quốc tế và hội nhập vùng 5
2.2. Các vấn đề về thương mại nông sản quốc tế 8
2.2.1. Sản xuất và xuất nhập khẩu hàng nông sản toàn cầu 8
2.2.2. Xu hướng bảo hộ hàng nông sản trong thương mại quốc tế và lợi ích của tự do hoá thương mại 9
2.2.3. Thương mại hàng nông sản và hội nhập vùng 11
2.3. Các chỉ số về bảo hộ và cạnh tranh 12
2.3.1. Các chỉ số đánh giá bảo hộ 12
2.3.2. Các chỉ số đánh giá lợi thế so sánh 13
2.3.3. Một số các chỉ số khác 14
2.4. Mô hình 14
2.4.1. Nhu cầu nội địa: 14
2.4.2. Hàm cung trong nước 15
2.4.3. Cân bằng cung cầu 15
2.4.4. Tương tác giá 15
2.5. Phương pháp thu thập số liệu 17
2.5.1. Thu thập thông tin và số liệu có sẵn 17
2.5.2. Tiến hành khảo sát và điều tra thực địa 17
2.5.3. Phương pháp hội thảo nhóm, tham luận 19
CHƯƠNG 3. TỔNG QUAN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP AFTA 20
3.1. Tổng quan nông nghiệp và xuất khẩu nông sản của Việt Nam 21
3.2. Tổng quan nông nghiệp và thương mại nông sản các nước ASEAN 26
3.2.1. Nông nghiệp các nước ASEAN 26
3.2.2. Thương mại nông sản của các nước ASEAN 30
3.3. Hội nhập AFTA và các cam kết trong AFTA 37
3.3.1. Các cam kết hội nhập AFTA 37
3.3.2. Tình hình thực hiện CEPT/AFTA trong nông nghiệp thời gian qua 39
3.4. Kết luận 43
CHƯƠNG 4. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NÔNG SẢN CÁC NƯỚC TRONG KHU VỰC AFTA 44
4.1. Tình hình chung 44
4.2. Mặt hàng lúa gạo 47
4.2.1. Sản xuất 47
4.2.2. Thị trường trong nước 51
4.2.3. Thị trường ngoài nước 54
4.3. Thịt lợn 57
4.3.1. Tình hình sản xuất 57
4.3.2. Tình hình thị trường 58
4.4. Dứa 61
4.4.1. Tình hình sản xuất 61
4.4.2. Tình hình thị trường 63
4.5. Tiêu 65
4.5.1. Tình hình sản xuất 65
4.5.2. Tình hình thị trường 67
4.6. Chè 68
4.6.1. Tình hình sản xuất 68
4.6.2. Tình hình thị trường 69
4.7. Chính sách nông nghiệp các nước trong khu vực 70
4.7.1. Indonesia 70
4.7.2. Thai land 73
4.7.3. Malaysia 77
4.7.4. Philipines 79
4.8. Kết luận 82
CHƯƠNG 5. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH MỘT SỐ SẢN PHẨM NÔNG SẢN VIỆT NAM 84
5.1. Lúa gạo 84
5.1.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu 84
5.1.2. Các kênh tiêu thụ và phân phối lúa gạo 87
5.1.3. Đánh giá khả năng cạnh tranh 88
5.1.4. Phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức) 93
5.2. Sản phẩm chăn nuôi 94
5.2.1. Xu hướng phát triển chăn nuôi trong những năm qua 94
5.2.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm chăn nuôi 100
5.2.3. Phân tích SWOT 111
5.3. Chè 112
5.3.1. Sản lượng chè Việt Nam 112
5.3.2. Xuất khẩu 113
5.3.3. Thị trường 115
5.3.4. Đánh giá lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh 117
5.3.5. Phân tích SWOT 122
5.4. Tiêu 124
5.4.1. Sản xuất hồ tiêu của Việt Nam 124
5.4.2. Kênh tiêu thụ tiêu 126
5.4.3. Xuất khẩu 127
5.4.4. Đánh giá khả năng cạnh tranh 130
5.4.5. Phân tích SWOT 134
5.5. Dứa 135
5.5.1. Tình hình sản xuất dứa của việt nam 135
5.5.2. Xuất khẩu dứa 138
5.5.3. Đánh giá khả năng cạnh tranh 142
5.5.4. Phân tích SWOT 151
5.6. Kết luận 152
Danh sách các bảng
Bảng 3.1. Sản lượng một số loại cây trồng qua các năm (1000 tấn) 22
Bảng 3.2. Tỷ trọng thương mại nông sản trong GDP nông nghiệp 23
Bảng 3.3. Khối lượng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản (nghìn tấn) 24
Bảng 3.4. Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông sản (triệu USD) 24
Bảng 3.5. Một số số liệu các nước ASEAN năm 2003 28
Bảng 3.6. Sản lượng một số cây trồng chính của một số nước Đông Nam Á năm 2003 (nghìn tấn) 29
Bảng 3.7. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với ASEAN 31
Bảng 3.8. Kim ngạch xuất khẩu một số nông sản chính của các nước ASEAN năm 2003 (nghìn USD) 31
Bảng 3.9. Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam sang ASEAN (triệu USD) 34
Bảng 4.1. Vai trò của lĩnh vực nông nghiệp trong kinh tế bốn nước (2002) 45
Bảng 4.2. Hạn ngạch nhập khẩu gạo của Thái Lan 1995-2000 (tấn) 74
Bảng 5.1. Hệ số bảo hộ danh nghĩa 90
Bảng 5.2. Hệ số nguồn lực nội địa (DRC) 91
Bảng 5.3. So sánh chi phí công tác tiếp vận tại cảng Sài gòn và Cần thơ (USD/tấn) 93
Bảng 5.4. Tốc độ tăng trưởng hàng năm của giá trị nông nghiệp bình quân 94
Bảng 5.5. Phân bổ trang trại chăn nuôi lợn và gia cầm ở Việt Nam, 2001 97
Bảng 5.6. Quy mô chăn nuôi lợn của hộ nông thôn năm 1994 -2001 98
Bảng 5.7. Sản lượng thịt hơi ở Việt Nam (1990-2002) 101
Bảng 5.8. Chi phí sản xuất 1 giỏ trứng 18 kg (USD) 102
Bảng 5.9. Chi phí sản xuất gà con, gà thịt và thức ăn một số nước, năm 2002 (USD/kg) 102
Bảng 5.10. Chi phí sản xuất chăn nuôi lợn 104
Bảng 5.11. Chi phí chăn nuôi gà năm 2004 105
Bảng 5.12. Hệ số ước lượng phương trình lợi nhuận theo quy mô 106
Bảng 5.13. Tỷ lệ thịt nạc và thịt xô của một số loại theo vùng (%) 106
Bảng 5.14. Tỉ lệ chết bệnh của một số gia súc gia cầm (%) 107
Bảng 5.15. Tổn thất toàn quốc do gia súc chết 108
Bảng 5.16. Chi phí đầu tư và sản xuất tiêu 125
Bảng 5.17. Thị trường xuất khẩu tiêu Việt Nam năm 2004 130
Bảng 5.18. Chi phí chế biến 1 tấn dứa khúc 20.0Z trong nước dứa năm 2003 147
Danh sách các hình
Hình 3.1. Tốc Độ Tăng Trưởng GDP của nền kinh tế và nông nghiệp hàng năm (%/năm) 21
Hình 3.2. Tỷ trọng thị trường xuất khẩu nông sản của Việt Nam năm 2003 (%) 25
Hình 3.3. Một số số liệu về thương mại của ASEAN 30
Hình 3.4. Kim ngạch xuất khẩu nông sản và kim ngạch xuất khẩu nông sản của 1 người dân nông thôn của một số nước Đông Nam Á năm 2002 32
Hình 3.5. Tỷ trọng thị trường xuất khẩu nông sản của Việt Nam (%) 33
Hình 3.6. Thu nhập và nhập khẩu nông sản bình quân đầu người của một số nước ASEAN năm 1990 và năm 2002 34
Hình 3.7. Thuế suất bình quân các mặt hàng theo lộ trình thuế tổng thế thực hiện CEPT của Việt Nam 39
Hình 4.1. Đóng góp của GDP nông nghiệp trong tổng GDP bốn nước 45
Hình 4.2. Sản lượng gạo một số nước ASEAN (1000 tấn) 47
Hình 4.3. Tổng cung, nhập khẩu và tiêu thụ gạo trong nước của Indonesia (1000 tấn) 48
Hình 4.4. Tổng cung, xuất khẩu và tiêu thụ gạo trong nước của Thái Lan (000 tấn) 49
Hình 4.5. Tổng cung, nhập khẩu và tiêu thụ gạo trong nước Malaysia (000 tấn) 50
Hình 4.6. Tiêu dùng gạo một số nước ASEAN 52
Hình 4.7. Lượng nhập khẩu gạo một số nước ASEAN (nghìn tấn) 54
Hình 4.8. Tỉ lệ xuất khẩu gạo của các nước sang Malaysia năm 2004 (%) 55
Hình 4.9. Tỉ lệ xuất khẩu gạo một số nước ASEAN trong tổng xuất khẩu thế giới (%) 56
Hình 4.10. Lượng xuất khẩu gạo một số nước ASEAN 57
Hình 4.11. Sản xuất thịt lợn ở một số nước ASEAN (tấn) 58
Hình 4.12. Nhập khẩu thịt lợn một số nước ASEAN (tấn) 59
Hình 4.13. Thị phần nhập khẩu thịt lợn của Philipines 2003 59
Hình 4.14. Tỉ lệ tiêu thụ lương thực Philipines (%) 60
Hình 4.15. Diện tích trồng dứa một số nước ASEAN 61
Hình 4.16. Sản lượng dứa một số nước ASEAN (tấn) 62
Hình 4.17. Giá dứa công ty của Thái Lan (baht/kg) 62
Hình 4.18. Xuất khẩu dứa các nước ASEAN 2002 (tấn) 63
Hình 4.19. Sản lượng tiêu một số nước ASEAN (tấn) 65
Hình 4.20. Diện tích trồng chè một số nước ASEAN 67
Hình 4.21. Xuất khẩu hạt tiêu các nước ASEAN (tấn) 67
Hình 4.22. Sản lượng (tấn) và diện tích (ha) chè Indonesia 69
Hình 4.23. Sản xuất và xuất khẩu chè của Indonesia 70
Hình 5.1. Diện tích và năng suất lúa Việt Nam 1990-2004 85
Hình 5.2. Lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam, 1991-2004 86
Hình 5.3. Chi phí sản xuất lúa của một số nước 90
Hình 5.4. DRC của một số mặt hàng nông sản xuất khẩu 91
Hình 5.5. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm về đầu con 95
Hình 5.6. Số lượng các trang trại thương mại trong cả nước 96
Hình 5.7. Lượng thịt tiêu thụ bình quân (kg hơi/năm) 99
Hình 5.8. Mức tiêu thụ thịt (kg/người/năm 2002) 100
Hình 5.9. Giá ngô của Việt Nam và thế giới 1998-2003(USD/tấn) 103
Hình 5.10. Giá đậu tương của Việt Nam và thế giới 1998-2003 (USD/tấn) 103
Hình 5.11. Lượng xuất khẩu thịt lợn của Việt Nam (1995-2004) 109
Hình 5.12. Hệ số Chi phí nguồn lực nội địa 110
Hình 5.13. Sản lượng và diện tích chè của Việt Nam từ 1990-2003 113
Hình 5.14. Sản lượng và khối lượng chè xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn từ 1990-2003 (tấn chè khô) 114
Hình 5.15. Tỷ trọng xuất khẩu của từng loại chè của Việt Nam 115
Hình 5.16. Nước nhập khẩu chè Việt Nam 1999-2003 116
Hình 5.17. Tỷ lệ xuất khẩu theo loại hình sở hữu công ty 2004 117
Hình 5.18. Thị trường xuất khầu chè thế giới (%) 118
Hình 5.19. Tỷ trọng nhập khẩu chè của một số nước 2000-2002 118
Hình 5.20. Giá chè xuất khẩu của Việt Nam và giá thế giới 1990-2003 (USD/tấn) 119
Hình 5.21. Giá trị đơn vị của các nước xuất khẩu chè lớn 2002 (USD/tấn) 120
Hình 5.22: Tỷ trọng trong tổng giá trị gai tăng chè bán tại các siêu thị nước ngoài 121
Hình 5.23. Chi phí nguồn lực nội địa của chè Việt Nam 1995-2004 122
Hình 5.24. Xu hướng phát triển tiêu của Việt Nam 124
Hình 5.25. Kênh tiêu thụ hồ tiêu của Việt Nam 126
Hình 5.26. Lượng và kim ngạch xuất khẩu tiêu của Việt Nam 1992-2004 128
Hình 5.27. Thị trường XK tiêu VN, 2003 128
Hình 5.28. Thị trường XK tiêu VN, 2004 128
Hình 5.29 Thị trường xuất khẩu tiêu Việt Nam , 1996-2002 129
Hình 5.30. Tỷ lệ xuất khẩu tiêu Việt Nam trên tổng thế giới (% giá trị) 131
Hình 5.31. Giá thành chế biến một số loại tiêu đen 2003/04 132
Hình 5.32. Chỉ số DRC của tiêu và một số nông sản khác năm 2004 133
Hình 5.33. Diện tích và sản lượng dứa Việt Nam 135
Hình 5.34. Biến động diện tích một số loại cây ăn quả (000ha) 136
Hình 5.35. Tỷ trọng sản xuất dứa của một số nước trên thế giới (%) 138
Hình 5.36. Kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam, 1991-2004 (000 USD) 139
Hình 5.37. Thị trường xuất khẩu rau quả chính của Việt Nam, năm 2000 và 2004 140
Hình 5.38. Kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Trung Quốc 140
Hình 5.39. Xuất khẩu dứa của Việt Nam 1994-2002 (USD) 141
Hình 5.40. Xuất khẩu dứa hộp các nước trên thế giới năm 2002(000 USD) 143
Hình 5.41. Tỷ trọng xuất khẩu dứa hộp trên thế giới năm 2002 144
Hình 5.42. % xuất khẩu dứa chế biến của Thái Lan,Philipin và Malaysia 145
Hình 5.43. Giá dứa hộp xuất khẩu Việt Nam- Thái Lan (USD/tấn) 146
Hình 5.44. DRC của một số mặt hàng năm 2003 148
Danh sách các hộp
Hộp 3.1. Những lợi thế của ASEAN 26
Hộp 3.2. Công nghiệp chế biến thực phẩm Thái Lan 35
Hộp 3.3. Các mục tiêu của AFTA 37
Hộp 5.1. Doanh nghiệp Tấn Hưng 132
Hộp 5.2. Việt nam mất hàng trăm triệu USD mỗi năm vì không thương hiệu 148
Hộp 5.3. Hàng VN kém cạnh tranh tại Mỹ vì thương hiệu chưa mạnh 149
GIỚI THIỆU CHUNG
Đặt vấn đề
Trong thập kỷ vừa qua, nền nông nghiệp Việt Nam đã đạt những bước phát triển vượt bậc, chuyển đổi từ nền nông nghiệp tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Nhiều nông lâm sản Việt Nam đã đạt sản lượng xuất khẩu lớn nhất nhì thế giới. Tuy nhiên, sản lượng càng tăng thì giá xuất khẩu càng giảm, điển hình là trường hợp cà phê, đường, hạt tiêu trong những năm 1998-2002. Thu nhập từ sản xuất nông sản xuất khẩu do đó cũng giảm theo. Trước tình hình đó, việc tìm hiểu thị hiếu thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ đặc biệt là những thị trường mang lại giá trị cao là hết sức quan trọng đối với nông nghiệp Việt Nam.
Gia nhập ASEAN mở ra những thị trường xuất khẩu tiềm năng cho hàng nông sản Việt Nam. Ngoài tiếp cận thị trường tương đối lớn của các nước ASEAN (420 triệu dân, tổng thu nhập 714 tỷ USD, không kể Việt Nam) thông qua khu vực mậu dịch tự do AFTA, Việt Nam còn có thể vươn ra các thị trường lớn như Trung Quốc khi khu vực mậu dịch tự do ASEAN-China FTA, và có thể thị trường Hàn Quốc nếu khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Hàn quốc được hình thành (ASEAN secretary, 1999).
Tiến trình hội nhập AFTA đối với các thành viên ASEAN cũ (Singapore, Malaysia, Indonesia, Thailand, Brunei, Phillipines) đã được hoàn thành vào năm 2002. Hầu hết hàng hoá giao thương giữa 4 nước này đã được giảm thuế nhập khẩu xuống không quá 5% và các rào cản phi thuế quan, các hạn chế định lượng đã được dỡ bỏ, chỉ còn lại một số mặt hàng thuộc diện hàng hoá nhạy cảm sẽ được giảm thuế nốt vào năm 2010. Việt Nam là thành viên mới, cũng thực hiện tiến trình giảm thuế theo khung CEPT mà các thành viên cũ đã áp dụng, nhưng hạn hoàn thành được kéo dài đến 2006 đối với hầu hết hàng hoá và 2013 đối với hàng hoá nhạy cảm. Hạn hoàn thành AFTA đối với các thành viên mới còn lại (Myanmar, Lào, Cam pu chia) dài hơn Việt Nam 2-4 năm. Thêm vào đó, chương trình mậu dịch tự do ASEAN-China sẽ được áp dụng vào năm 2010. Như vậy, phần cơ bản của khối mậu dịch tự do AFTA giữa các nước ASEAN cũ đã hoàn thành xong và phần mở rộng đối với các nước mới và Trung quốc cũng sẽ được hoàn thành trong thời gian rất gần. Chính vì vậy, việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các nông sản chính của Việt Nam trong việc giữ vững thị trường nội địa và mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước thành viên AFTA là rất quan trọng cho sự phát triển của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá của Việt Nam.
Cho đến nay, đã có tương đối nhiều nghiên cứu về vấn đề hội nhập của Việt Nam vào ASEAN (Fukase and Martin, 1999; ISGMARD, 2002; ISGMARD, 2002b; McCarty, 1999; Kanokpan, 2002; Flatters, 1997; FAO and MARD, 2000; MARD, 2000; Pham, 1999; Wilson and Mei, 1996; Vo, 2001; Than, 2001; Zimmermann, 1996). Hầu hết các nghiên cứu này đã mô tả cụ thể tiến trình hội nhập của ASEAN, từ khi ASEAN thành lập, việc nhận thêm 4 thành viên mới, cho đến khi các thành viên mới hoàn thành tiến trình giảm thuế CEPT. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu chỉ mới chỉ nghiên cứu chung cho toàn diện nền kinh tế Việt Nam.
Một số các nghiên cứu đi chi tiết hơn vào các ngành hàng nông sản của Việt Nam như FAO and MARD (2000), ISGMARD (2002), MARD (2000), Flatter (1997). Nghiên cứu FAO and MARD (2000) “The Competitiveness of the Agricultural Sector of Viet Nam: A Preliminary Analysis in the Context of ASEAN and the AFTA” (Khả năng cạnh tranh của ngành nông nghiệp Việt Nam: phân tích sơ bộ trong bối cảnh hội nhập ASEAN và AFTA) trong dự án TCP/VIE/8821 đã mô tả tương đối chi tiết tiến trình giảm thuế trong AFTA nói chung và tiến trình giảm thuế của Việt Nam trong AFTA nói riêng. Tuy nhiên, nghiên cứu này lại không đi sâu vào tiến trình giảm thuế cho các mặt hàng nông sản Việt Nam. Mặc dù đã đánh giá khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng nông sản của Việt Nam như lúa gạo, thịt lợn, tôm cá, gỗ, mía đường, cà phê, cao su, cà chua và dứa, phân Urê, động cơ Diezel nhỏ, hầu hết các đánh giá khả năng cạnh tranh này là đánh giá định tính, chỉ số được dùng để đánh giá là chỉ số bảo hộ (Norminal Protection Rate) nên chưa phản ánh đúng khả năng cạnh tranh của ngành hàng và không có những so sánh cụ thể với các đối thủ cạnh tranh trong khối ASEAN.
Nghiên cứu ISGMARD (2002) “Impact of trade liberalization on some agricultural sub-sectors of Vietnam: Rice, coffee, tea and sugar” (Tác động của tự do hoá thương mại đến một số ngành hàng nông nghiệp Việt Nam: Lúa gạo, cà phê, chè, đường) đi sâu hơn vào đánh giá tác động của AFTA. ISGMARD (2000) sử dụng mô hình cân bằng riêng phần để đánh giá tác động của AFTA đối với gạo, cà phê, chè và mía đường. Kết quả nghiên cứu cho thấy AFTA sẽ giúp xuất khẩu nông sản tăng cả về số lượng và về giá xuất khẩu. Lượng gạo xuất khẩu sẽ tăng 10.5% với giá tăng 4.2%, lượng cà phê xuất khẩu tăng 2.3% với giá tăng 1.9%, lượng chè tăng 1.3%, giá tăng 0.8%. Với ngành hàng mía, khi không còn trợ cấp chính phủ và hàng rào thuế quan, tất cả các nhà máy mía công suất dưới 150 nghìn tấn/năm sẽ phải đóng cửa và lượng cung trong nước sẽ giảm xuống 35% so với năm 1999-2000. Tuy nhiên, số liệu được sử dụng là số liệu điều tra nông hộ thuần tuý nên chỉ số cạnh tranh (NRC) của nghiên cứu này không phản ánh đúng chỉ số cạnh tranh của toàn ngành hàng Việt Nam (các yếu kém về chế biến, lưu trữ, buôn bán trong nước và xuất khẩu không được xem xét, chỉ xem xét ở nông hộ với giá lao động rẻ nên chỉ số thiên lệch).
Nghiên cứu ISGMARD, 2002a. Evaluation of potential impacts on Vietnam’s agriculture during implementing Common effective preferential tariff program (CEPT) under Agreement on Asean Free Trade Area (AFTA) (Đánh giá các tác động tiềm năng đến ngành nông nghiệp Việt Nam trong quá trình áp dụng CEPT, AFTA) đã mô tả khái quát quá trình hội nhập AFTA đối với các ngành hàng nông nghiệp Việt Nam và sắp xếp thứ tự về khả năng cạnh tranh của các nước trong khu vực. Tuy nhiên, sự sắp xếp này dựa trên một số chỉ tiêu đơn giản và chưa đề cập đến những thay đổi về tiềm năng và khả năng phát triển, hạn chế khi gia nhập AFTA.
Như vậy, tuy hội nhập AFTA đang được tiến hành ngày càng rộng và thời điểm Việt Nam hội nhập hoàn toàn vào AFTA đã đến gần, nhưng cho đến nay, chưa có một nghiên cứu nào đánh giá tổng thể khả năng cạnh tranh của 5 mặt hàng nông sản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập AFTA và ACFTA và tìm ra những bước đi cụ thể nhằm mở rộng các thị trường tiềm năng cho hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam và nâng cao cạnh tranh trên thị trường nội địa. Trong bối cảnh này, việc nghiên cứu đề tài “Khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản chính của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập AFTA” là hết sức cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá khả năng cạnh tranh của 5 mặt hàng nông sản chính của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập AFTA (gạo, hạt tiêu, chè, dứa, chăn nuôi), từ đó góp phần hỗ trợ cho công tác xây dựng và điều chỉnh chính sách ngắn hạn và dài hạn nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu của các mặt hàng nông lâm sản này vào các thị trường khu vực ASEAN, Trung Quốc và giữ thị trường nội địa.
Mục tiêu cụ thể:
Tìm hiểu và xây dựng hồ sơ thông tin về thị trường nông sản khu vực ASEAN, chú trọng các thị trường có thay đổi mạnh về rào cản thuế quan và phi thuế quan sau AFTA. Nội dung hồ sơ bao gồm quy mô thị trường, thị hiếu tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh, kênh thị trường, luật pháp và chính sách thương mại.
Nghiên cứu tiến trình giảm hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong khuôn khổ AFTA.
Nghiên cứu thực trạng, tiềm năng và lợi thế cạnh tranh của 5 mặt hàng nông sản của Việt Nam trên thị trường nội địa trong bối cảnh hội nhập AFTA.
Nghiên cứu thực trạng, tiềm năng và lợi thế cạnh tranh của 5 mặt hàng nông sản Việt Nam trên thị trường các nước ASEAN trong bối cảnh hội nhập khu vực mậu dịch tự do.
Đề xuất các chính sách và biện pháp hỗ trợ để đẩy mạnh khả năng thâm nhập của 5 mặt hàng nông sản của Việt Nam vào thị trường khu vực và giữ vững thị trường nội địa
Đề xuất nghiên cứu mới.
Giả thuyết nghiên cứu
AFTA là khu vực mậu dịch tự do đầu tiên Việt Nam tham gia. Việc tham gia khu vực mậu dịch này có khả năng làm thay đổi lớn về thị phần của nông sản Việt Nam trên thị trường nội địa cũng như thị trường khu vực. Một số ngành hàng như gạo, cà phê có thể tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường. Tuy nhiên, một số ngành sản xuất khác như chăn nuôi, rau quả có thể sẽ chịu sự cạnh tranh rất lớn ngay trên sân nhà. Một số ngành hàng khác như tiêu, chè của Việt Nam có thể sẽ chịu tác động ít khi gia nhập AFTA.
Các câu hỏi nghiên cứu
Hiện tại các ngành hàng nông sản đang đứng ở đâu về khả năng cạnh tranh so với các nước trong khu vực và trên thế giới?
Những nước trong khu vực có lợi thế gì về sản xuất nông sản so với Việt Nam?
Việc thực hiện tiến trình gia nhập AFTA này ảnh hưởng như thế nào đến khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam so với các đối thủ trên thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu?
Liệu Việt Nam có thể tăng xuất khẩu nông sản của Việt Nam khi gia nhập AFTA hay không?
Việt Nam có khả năng phát triển sản xuất nông sản thay thế nhập khẩu khi ra nhập AFTA h