1. Lý do chọn đề tài:
Từ khi con người khai sinh ra cho đến nay thì đã trải qua bốn kiểu nhà nước các kiểu đó là: nhà nước đầu tiên là nhà nước chủ nô, thứ hai là nhà nước phong kiến, thứ ba là nhà nước tư sản, thứ tư là nhà nước xã hội chủ nghĩa. Dù ở kiểu nhà nước nào con người cũng muốn hướng đến bình đẳng cho các tầng lớp trong xã hội và nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước đang được các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hướng đến đây có thể xem là nhà nước tiến bộ nhất và cuối cùng trong lịch sử. Vai trò của nhà nước ở bất kỳ một quốc gia nào cũng đều rất to lớn. Phương thức và hiệu quả quản lý của nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đối với sự phát triển về mọi mặt của quốc gia đó. Chính vì thế chúng ta cần hiểu rõ về bộ máy nhà nước, đặc biệt là bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa để từ đó đưa ra cách thức quản lý cũng như điều hành nhà nước tốt hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Việt Nam đã lựa chọn cho mình con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội và xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh từ lâu đã có quan điểm rõ ràng và đúng đắn về nhà nước xã hội chủ nghĩa đó là: “Nhà nước của dân, do dân, vì dân”. Từ khi đổi mới đất nước, Đảng ta lại càng chú trọng vận dụng, phát triển, cụ thể hoá vấn đề nhà nước của dân, do dân, vì dân. Do vậy, sự quản lý của nhà nước đối với mọi mặt của đời sống xã hội lại càng ảnh hưởng mạnh mẽ đối với sự phát triển và bộ mặt của đất nước. Vấn đề nâng cao vai trò của nhà nước là một vấn đề hết sức hệ trọng; luôn được Đảng, Nhà nước ta quan tâm, chú ý và đưa ra trong các kỳ Đại hội Đảng. Mặc dù nhà nước ta đã phát huy vai trò của mình một cách có hiệu quả trong nhiều lĩnh vực của đất nước, nhưng không phải không có những hạn chế. Vì vậy, chúng ta cần nghiên cứu, đi sâu tìm hiểu để tìm ra những mặt tích cực cũng như hạn chế nhằm hoàn thiện bộ máy nhà nước, khi bộ máy nhà nước được hoàn thiện thì việc phát triển mọi mặt của đời sống xã hội mới được cải thiện, phát triển bền vững và tốt đẹp hơn
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, thu thập và phân tích các dữ liệu khảo sát thực tế.
4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- Làm rõ vấn đề lý luận Quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
-Xây dựng chế độ chính trị ổn định do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo,nền kinh tế phát triển theo hướng xhcn,an ninh,quốc phòng mạnh mẽ và bền vững
- Khẳng định quyết tâm chính trị của Đảng ta trong việc đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế mà còn là sự đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của sự nghiệp xây dựng Nhà nước kiểu mới - một Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
-Đẩy mạnh cải cách nhà nước, cải cách pháp luật, đảm bảo cho nhà nước không ngừng vững mạnh,có hiệu lực để giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội,mở rộng dân chủ, giữ vững độc lập, tự chủ và hội nhậpvững chắc vào dời sống quốc tế.
-Góp phần củng cố bộ máy nhà nước,thống nhất quyền lực nhà nước.
-Xây dựng bộ máy nhà nước gọn nhẹ,hiệu lực và hiệu quả,đủ khả năng tổ chức và quản lí các quá trình kinh tế-xã hội,đảm bảo trật tự an toàn cho sự phát triển đất nước,đồng thời đảm bảo khả năng kiểm soát quyền lực và việc thực thi quyền lục nhà nước trên thực tế từ phía nhân dân và toàn thể xã hội.
-Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước.
-Xây dựng các khuôn khổ pháp lí cho tự do và dân chủ trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội mà đặc biệt là lĩnh vực tự d dân chủ trong kinh tế và bảo vệ quyền con người.
-Xây dụng một cơ chế pháp lí vững chắc cho việc thực hiện dân chủ trực tiếp của công dân.
22 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 15285 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khái quát bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
( PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Từ khi con người khai sinh ra cho đến nay thì đã trải qua bốn kiểu nhà nước các kiểu đó là: nhà nước đầu tiên là nhà nước chủ nô, thứ hai là nhà nước phong kiến, thứ ba là nhà nước tư sản, thứ tư là nhà nước xã hội chủ nghĩa. Dù ở kiểu nhà nước nào con người cũng muốn hướng đến bình đẳng cho các tầng lớp trong xã hội và nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước đang được các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hướng đến đây có thể xem là nhà nước tiến bộ nhất và cuối cùng trong lịch sử. Vai trò của nhà nước ở bất kỳ một quốc gia nào cũng đều rất to lớn. Phương thức và hiệu quả quản lý của nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đối với sự phát triển về mọi mặt của quốc gia đó. Chính vì thế chúng ta cần hiểu rõ về bộ máy nhà nước, đặc biệt là bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa để từ đó đưa ra cách thức quản lý cũng như điều hành nhà nước tốt hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Việt Nam đã lựa chọn cho mình con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội và xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh từ lâu đã có quan điểm rõ ràng và đúng đắn về nhà nước xã hội chủ nghĩa đó là: “Nhà nước của dân, do dân, vì dân”. Từ khi đổi mới đất nước, Đảng ta lại càng chú trọng vận dụng, phát triển, cụ thể hoá vấn đề nhà nước của dân, do dân, vì dân. Do vậy, sự quản lý của nhà nước đối với mọi mặt của đời sống xã hội lại càng ảnh hưởng mạnh mẽ đối với sự phát triển và bộ mặt của đất nước. Vấn đề nâng cao vai trò của nhà nước là một vấn đề hết sức hệ trọng; luôn được Đảng, Nhà nước ta quan tâm, chú ý và đưa ra trong các kỳ Đại hội Đảng. Mặc dù nhà nước ta đã phát huy vai trò của mình một cách có hiệu quả trong nhiều lĩnh vực của đất nước, nhưng không phải không có những hạn chế. Vì vậy, chúng ta cần nghiên cứu, đi sâu tìm hiểu để tìm ra những mặt tích cực cũng như hạn chế nhằm hoàn thiện bộ máy nhà nước, khi bộ máy nhà nước được hoàn thiện thì việc phát triển mọi mặt của đời sống xã hội mới được cải thiện, phát triển bền vững và tốt đẹp hơn
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, thu thập và phân tích các dữ liệu khảo sát thực tế.
4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- Làm rõ vấn đề lý luận Quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
-Xây dựng chế độ chính trị ổn định do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo,nền kinh tế phát triển theo hướng xhcn,an ninh,quốc phòng mạnh mẽ và bền vững
- Khẳng định quyết tâm chính trị của Đảng ta trong việc đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế mà còn là sự đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của sự nghiệp xây dựng Nhà nước kiểu mới - một Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
-Đẩy mạnh cải cách nhà nước, cải cách pháp luật, đảm bảo cho nhà nước không ngừng vững mạnh,có hiệu lực để giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội,mở rộng dân chủ, giữ vững độc lập, tự chủ và hội nhậpvững chắc vào dời sống quốc tế.
-Góp phần củng cố bộ máy nhà nước,thống nhất quyền lực nhà nước.
-Xây dựng bộ máy nhà nước gọn nhẹ,hiệu lực và hiệu quả,đủ khả năng tổ chức và quản lí các quá trình kinh tế-xã hội,đảm bảo trật tự an toàn cho sự phát triển đất nước,đồng thời đảm bảo khả năng kiểm soát quyền lực và việc thực thi quyền lục nhà nước trên thực tế từ phía nhân dân và toàn thể xã hội.
-Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước.
-Xây dựng các khuôn khổ pháp lí cho tự do và dân chủ trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội mà đặc biệt là lĩnh vực tự d dân chủ trong kinh tế và bảo vệ quyền con người.
-Xây dụng một cơ chế pháp lí vững chắc cho việc thực hiện dân chủ trực tiếp của công dân.
(( PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG I _ KHÁI QUÁT VẤN ĐỀ.
1. Khái niệm về bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam là một hệ thống gồm nhiều cơ quan thuộc nhiều nghành, nhiều cấp khác nhau, được thành lập, tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ nhằm thực hiện những nhiệm vụ, chức năng của nhà nước.
2. Các chức năng của các cơ quan nhà nước
Điều 2,chương I,Hiến pháp 1992: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,là Nhà nước của dân,do dân và vì nhân dân..Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp nông dân với tầng lớp trí thức.
2.1. Các cơ quan quyền lực là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
Quốc hội
Điều 83,chương VI,Hiến pháp 1992:Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân,cơ quan quyền lực cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Qua đó,ta thấy Quốc hội vừa là đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân vừa nắm giữ mọi quyền lực cũng như mọi công viec quan trọng đều do Quốc hội quyết định.
Cách tổ chức:
Chức năng của quốc hội:
- Nhiệm vụ: thông qua các kì họp. Triệu tập một số cuôc họp thường kì khi cần thiết.
b. Hội đồng nhân dân
Điều 119, chương IX, Hiến pháp 1992 quy định: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,đại diện cho ý chí nguyên vọng và quyền làm chủ của nhân dân,do nhân dân và địa phương bầu ra,chịu trách nhiệm trước nhân dân và cơ quan nhà nước cấp trên.
Thông qua các nghị quyết, Hội đồng nhân dân đảm bảo thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương ,trên các lĩnh vực kinh tế,xã hội,an ninh quốc phòng…
- Tổ chức
2.2) Chủ tịch nước:
Chủ tịch nước không phải là một hệ thống cơ quan mà chỉ là một chế định quy định trong hiến pháp, do nghị viện bầu Phải được ít nhất 2/3 số nghị viên tán thành. Bầu lần 2 theo đa số tương đối. Nhiệm kỳ 5 năm (khác nghị viên)
Quyền hạn:
+ Vừa là người đứng đầu Nhà nước vừa và chính phủ
+ Tập trung nhiều quyền hạn quan trọng
+ Không phải chịu trách nhiệm và bị nghị viện phế truất
+ Là cơ sở đảm bảo sự lãnh đạo của đảng
Nhiệm vụ
+ Tổng chỉ huy các lực lượng quân đội toàn quốc,chỉ định hoặc cách chức các tướng soái
+ Ký hiệp ước
+ Đề nghị Nghị viên biểu quyết chọn Thủ tướng
+ Có quyền yêu cầu nghị viện thảo luận lại luật hoặc vấn đề bất tín nhiệm chính phủ
+ Chủ tịch nước không phải chịu trách nhiệm trước nghị viện
2.3) Hệ thống cơ quan hành chính.
Hệ thống cơ quan hành chính hay còn gọi là hệ thống cơ quan hành pháp gồm Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.
Chính phủ.
Điều 109.chương XII hiến pháp 1992 quy định:”Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội,cơ quan hành chính cao nhất của nhà nước…”
- Hình thức hoạt động:thông qua các phiên họp chính phủ,hoạt động của thủ tướng và hoạt động của các thành viên trong chính phủ.
- Nhiệm vụ: thống nhat quản lí kinh tế,chính trị văn hóa,xã hội,quốc phòng,an ninh và đối ngoai của nhà nước…
b. Ủy ban nhân dân.
Điều 123,chương IX,Hiến pháp 1992 quy định:Ủy ban nhân dân các cấp do Hội đồng nhân dân bầu ra,là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân,cơ quan hành chính ở địa phương,chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp,luật,các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên và Hội đồng nhân dân.
Cách tổ chức: Chủ tịch và phó chủ tịch do hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra.
Các cơ quan chuyên môn(sở,phòng ban) thuôc ủy ban nhân dân cũng do hội đồng nhân dân bầu ra.
- Nhiệm vụ,quyền hạn: phối hợp với các cơ quan cấp trên quản lí ngân sách trong địa bàn của mình,quản lí đất đai,tài nguyên,công trình vừa và nhỏ,hệ thống đê điều,quản lí công trình giao thông đô thị,hộ tịch,hô khẩu,giải quyết các khiếu nại,tố cáo,kiến nghị của của công dân…..
2.4) Hệ thống cơ quan xét xử.
Bao gồm tòa án nhân dân tối cao và tòa án nhân dân địa phương.
Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 126,chương X,hiến pháp 1992 quy định: Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong phạm vi chức năng của mình có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế XHCN, bảo vệ XHCN và quyền làm chủ của nhân dân.,bảo vệ tài sản của nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng và tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm của công dân.
Gồm các tổ chức:
Gồm các chức danh:
- Nhiệm vụ và quyền hạn: Hướng dẫn các tòa án quân sự áp dụng thống nhất pháp luật, giám sát xét xử và đảm bảo kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật, quản lí các tòa án địa phương về mặt tổ chức.
Tòa án nhân dân các cấp
Điều 129,chương X,Hiến pháp 1992 quy định:việc xét xử TAND có hội thẩm nhân dân,của tòa án quân sự có hội thẩm quân nhân,tham gia theo quy định của pháp luât.Khi xét xử hội thẩm ngang quyền với thẩm phán.
Điều 130,chương X,Hiến pháp 1992 quy định:Khi xét xử Thẩm phán và Hội đồng thẩm định chỉ tuân theo pháp luật.
Điều 131,chương X,Hiến pháp 1992 quy định:tòa án nhân dân xét xử công khai,trừ trường hợp do luật định.Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số.
2.5) Hệ thống cơ quan kiểm sát.
Điều 137,chương IX,Hiến pháp 1992 quy định: Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các Bộ,các cơ quan ngang Bộ,các cơ quan khác thuộc chính phủ,các cơ quan chính quyền địa phương,tổ chức kinh tế,tổ chức xã hội,đơn vị vũ trang nhân dân và công dân,thực hành quyền công bố đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Chương II _ Nhà nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
1. Chức năng của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
( Chức năng đối nội
Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước, diễn ra trong phạm vi nội bộ đất nước như: tổ chức các hoạt động kinh tế và các mặt văn hóa, xã hội, giáo dục; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; trấn áp những phần tử chống đối chính quyền, đi ngược lại lợi ích của xã hội…chức năng này gọi là chức năng quản lý mọi mặt của đời sống xã hội.
( Chức năng đối ngoại
Chức năng đối ngoại là những mặt hoạt động chủ yế của nhà nước diễn ra trong mối quan hệ với các quốc gia khác, các dân tộc khác như: thiết lập mối quan hệ bang giao với các quốc gia khác, gia nhập vào các tổ chức quốc tế và khu vực; phòng thủ đất nước và chống giặc ngoại xâm, phát hiện và dập tắt các âm mưu phản động nhằm chống phá nhà nước…
Giữa chức năng đối nội và chức năng đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó chức năng đối nội giữ vai trò quan trọng, làm cơ sở cho việc thực hiện chức năng đối ngoại. ngược lại, chức năng đối ngoaijcungx có tác động mãnh mẽ đến việc thực hiện chức năng đối ngoại. 2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
2.1 Nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân
Nguyên tắc “Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân” thể hiện ở chổ quyền lực nhà nước là thống nhất,có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền luật pháp, hành pháp và tư pháp (điều 2 hiến pháp năm 1992). Phân công và phối hợp là hai yếu tố đặc thù chi phối việc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước XHCNVN, nó khác biệt về cơ bản với nguyên tắc phân quyền vốn được xem là nguyên tắc chủ yếu trong bộ máy tổ chức nhà nước tư sản.
Nguyên tắc “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân” cũng đòi hỏi việc tạo điều kiện đầy đủ cho nhân dân tham gia vào quản lý nhà nước. Nhân dân phải được cung cấp đầy đủ thông tin về công việc nhà nước; phải tạo cơ hội để nhân dân tham gia ý kiến, đề xuất những giải pháp liên quan đến chính sách kinh tế, xã hội của đất nước; nhân dân phải được thực thi quyền giám sát công việc nhà nước.
Hiện nay, chủ trương của NCCHXHCNVN trong việc củng cố, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN là triệt để áp dụng phương châm: dân biết – dân làm – dân làm – dân kiểm tra. Thực hiện tố phương châm này tức là góp phần hiện thực hóa nguyên tắc “tất cả quyền lực thuộc về nhân dân”.
2.2 Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
Nhà nước mang bản chất giai cấp, là tổ chức để thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp thống trị. Cho đến nay đã có các kiểu Nhà nước chủ nô, Nhà nước phong kiến, Nhà nước Tư sản, Nhà nước Xã hội chủ nghĩa. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là kiểu Nhà nước xã hội chủ nghĩa, thể hiện ở chỗ Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước Việt Nam thông qua quyết định các chủ trương, đường lối và thông qua việc đưa đảng viên của mình vào nắm giữ các chức danh quan trọng của Nhà nước.
Trong vấn đề đa Đảng, có thể nói đây là 1 trong những vấn đề lớn nhất hiện nay của hệ thống chính trị Việt Nam, bấy lâu nay tất cả các thế lực thù địch chống phá VN, lúc quyết liệt, lúc tạm lắng cũng chỉ vì vấn đề này. Trong chuyến thăm mới đây tại Ấn Độ, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Phú Trọng đã nói: "Thực tiễn các bạn thấy đất nước chúng tôi là chính trị xã hội ổn định, nhân dân được làm chủ trên thực tế, quốc hội hoạt động ngày càng dân chủ, các đoàn thể cũng có tiếng nói và đang làm nhiệm vụ phản biện, giám sát xã hội", ông chỉ rõ. "Việt Nam đang phát triển, đang đi lên, từ thực tế hoàn cảnh cụ thể của đất nước, chúng tôi thấy thực hiện một Đảng vẫn là có hiệu quả nhất...". Trong suốt gần 80 năm từ khi ra đời chưa bao giờ ta khẳng định đa Đảng là tốt đẹp dù đã có lúc ở Việt Nam tồn tại không chỉ 1 đảng là Đảng cộng sản VN. Sau năm 1975. Khi các thế lực nước ngoài gây áp lực đòi việc thực hiện đa đảng ở VN, Đảng CS VN đã khẳng định: đa đảng không phải là sự lựa chọn hoàn hảo.
Cũng có thể thấy vấn đề này qua 1 số lý lẽ sau: ( Đa Đảng, mỗi Đảng sẽ hoạt động theo nguyện vọng của đại đa số Đảng viên Đảng mình, các nguyện vọng này nhiều khi đối lập nhau gây ra mâu thuẫn lớn trong xã hội, làm mất ổn định chung. ( Khi xuất hiện sự đa nguyên đa Đảng chắc chắn sẽ có hiện tượng các tập đoàn kinh tế, tài phiệt đứng đằng sau giật dây. Điều này là chắc chắn ( hiện nay trên thế giới đâu cũng thế cả, ví dụ rõ nhất là Đảng Cộng hoà và Dân chủ của Mỹ )... điều này sẽ dẫn tới Đảng chỉ chạy theo và phục vụ lợi ích của thiểu số mà bỏ qua đa số, điều này sẽ làm xã hội phân hóa và mâu thuẫn rất sâu sắc. ( 1 Đảng sẽ tạo thành sự đoàn kết lớn, tất cả đều chung nguyện vọng, thống nhất lý tưởng. Có sự đoàn kết thống nhất sẽ tạo được sức mạnh to lớn ( điều này đã thể hiện với Đảng Cộng Sản VN qua 2 cuộc kháng chiến ). ( Theo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê đã chỉ rõ xã hội tiến bộ nhất mà cả loài người cần hướng tới chỉ có thể là xã hội cộng sản. Với các yêu cầu: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu, công bằng, dân chủ ... thì việc tồn tại 2 hay nhiều Đảng chắc chắn sẽ cản trở làm chậm bước tiến này, chỉ có 1 Đảng mới có thể thống nhất và kiên định trên con đường đi tới này.
2.3 Nguyên tắc tập trung dân chủ
Tập trung dân chủ là một trong những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Như vậy, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ phải là một hoạt động thường xuyên trong quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và của các cơ quan nhà nước nói riêng. hiện nay có ba loại ý kiến khác nhau về nguyên tắc này.
( Thứ nhất cho rằng nội dung của nguyên tắc này là sự kết hợp hai mặt tập trung và dân chủ trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước. “Tập trung dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất, không bao giờ được phép cường điệu hoặc coi nhẹ bất cứ mặt nào. Vì như vậy sẽ dẫn đến những hậu quả như: chuyên quyền, độc đoán, mất dân chủ, hạn chế tự do, sáng tạo, coi thường pháp luật v.v…” . Do vậy, bất kỳ sự nhấn mạnh hay coi nhẹ một mặt nào của nguyên tắc này sẽ dẫn đến sự thiếu hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động của bộ máy nhà nước. Nếu quá tập trung sẽ dẫn đến tình trạng tập trung quan liêu, độc đoán, chuyên quyền, phi dân chủ, còn nếu quá dân chủ sẽ dẫn đến tình trạng dân chủ quá trớn, lạm dụng dân chủ và vô chính phủ.
( Thứ hai nguyên tắc tập trung dân chủ là “sự” tập trung “một cách” dân chủ. Nguyên tắc này thể hiện sự tập trung trên cơ sở dân chủ chân chính, kết hợp sáng tạo với sự thực hiện, chấp hành nghiêm chỉnh và tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật cao.
( Thứ ba tập trung dân chủ là việc thủ trưởng có toàn quyền quyết định các vấn đề của cơ quan trên cơ sở đóng góp ý kiến của nhân viên.
2.4 Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ giữa các dân tộc
( Các dân tộc Việt Nam đều được bình đẳng về chính trị. Mọi công dân đều có quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội, tham gia bộ máy nhà nước, thảo luận, góp ý các vấn đề chung, không phân biệt dân tộc, tôn giáo…Các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ VN không phân biệt đa số, thiểu số, không phân biệt trình độ phát triển đều có đại biểu của mình trong các cơ quan nhà nước. ( Các dân tộc Việt Nam đều được bình đẳng về kinh tế. Điều này được thể hiện ở chính sách KT của Nhà nước không phân biệt giữa các dân tộc, Nhà nước luôn quan tâm đầu tư phát triển KT đối với tất cả các vùng, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.Nhằm để rút ngắn khoảng cách chênh lệch về KT giữa các vùng, Nhà nước ban hành các chương trình phát triển KT- XH đối với các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi, thực hiện chính sách tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, thực hiện các chương trình như trồng mới hàng triệu ha rừng, hay chương trình 135 giai đoạn hai đang đầu tư lên đến 13 tỉ… ( Các dân tộc Việt Nam đều được bình đẳng về văn hoá, giáo dục. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của mình; phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa được bảo tồn, giữ gìn, khôi phục, phát huy, phát triển là cơ sở củng cố sự đoàn kết, thống nhất toàn dân tộc. ( Nhà nước tạo mọi điều kiện để công dân thuộc các dân tộc khác nhau đều được bình đẳng về cơ hội học tập.
2.5 Nguyên tắc pháp chế XHCN
Một là, tính thống nhất. Nội dung cơ bản: nhận thức, hiểu và áp dụng pháp luật phải thống nhất trong phạm vi cả nước. Nguyên tắc pháp chế nhằm xóa bỏ tư tưởng cục bộ, địa phương, làm cho các địa phương liên hệ, phát triển, hồi sinh, hợp tác. Tính thống nhất đòi hỏi sự sáng tạo, song trong khuôn khổ pháp luật. Hai là, pháp chế và tính hợp lý. Trong môi trường pháp luật, tính hợp lý được biểu hiện là sự phù hợp với luật, đối với các mục đích đặt ra, các chủ thể lựa chọn phương án tối ưu về việc thực hiện pháp luật. Cơ sở của tính hợp lý của pháp luật là sự phản ánh đúng đắn trong pháp luật các đòi hỏi của sự phát triển xã hội. Nếu pháp luật quy định đúng đắn ý chí của đông đảo quần chúng nhân dân lao động, các giá trị xã hội, thì chắc chắn pháp luật là hợp lý. Ba là, không có ngoại lệ. Nội dung của nguyên tắc này là khi pháp luật đã ban hành, ai cũng phải thực hiện, nếu vi phạm pháp luật đều phải bị xử lý theo pháp luật
Bốn là, pháp chế XHCN gắn liền với dân chủ. Dưới chế độ dân chủ, pháp luật thừa nhận mọi công dân đều có quyền bình đẳng trong việc tham gia quản lý và tham gia công việc nhà nước. Chủ nghĩa xã hội và dân chủ gắn bó với nhau. Bản chất của chủ nghĩa xã hội là dân chủ, tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội là ở đó. Chủ nghĩa xã hội không thể tồn tại và phát triển được nếu thiếu dân chủ và dân chủ không thể thực hiện được đầy đủ, mở rộng nếu không thể hiện bằng hệ thống pháp luật XHCN. Dân chủ là chế độ chính trị của nhà nước XHCN với sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân lao động vào công việc nhà nước. Dân chủ có mối quan hệ không tách rời với pháp chế XHCN. Không thể có dân chủ chân chính bên ngoài pháp chế XHCN. Ngược lại, trạng thái pháp chế lại phụ thuộc vào mức độ hoàn thiện dân chủ XHCN trong đời sống nhà nước và xã hội. Dân chủ là một trong những tiền đề bảo đảm của pháp chế xã hội chủ nghĩa. Năm là, mối quan hệ giữa pháp chế và văn hoá. V.I.Lê-nin coi đây là điều kiện quan trọng để thực hiện pháp chế XHCN. Trình độ văn hoá của nhân dân lao động và những cá nhân có trách nhiệm càng cao thì việc thực hiện pháp luật càng tự giác và thống nhất, ngược lại, sự tăng cường pháp chế lại mở ra khả năng lớn để phát triển văn hoá XHCN.
Chương 3 _ Bộ máy Nhà nước Việt Nam từ 1946 đến nay
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC GIAI ĐỌAN NĂM 1945-1946: Trước cách mạng tháng 8 Việt Nam là một nước không có hiến pháp, được xây dưng theo mô hình Xô Viết Nghệ Tĩnh. Sau những thắng lợi li