Đề tài Khảo sát chất lượng nước ngầm quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh

Việc sử dụng nước cho sinh hoạt, sản xuất và ăn uống tăng lên đáng kể ở các thành phố lớn trong những năm gần đây. Tại các thành phố lớn, đặc biệt thành phố Hồ Chí Minh nơi có tốc độ phát triển kinh tế nhanh cùng với sự tập trung dân cư cao thì việc đáp ứng nhu cầu này đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên cho đến nay, tại một số vùng trong thành phố cụ thể quận Bình Tân (tách ra từ huyện Bình Chánh) nước máy chỉ đáp ứng cho một bộ phận nhỏ dân cư sống trong khu vực này, do đó việc khai thác và sử dụng nước dưới đất là điều rất cần thiết và tất yếu của người dân. Hiện nay các giếng khoan khai thác tập trung chủ yếu ở hai tầng: tầng Pleistocen (QI-III) và tầng Pliocen trên(Nb2). Việc khai thác nước dưới đất với lưu lượng quá mức, không theo quy hoạch đã làm cho khả năng bị ô nhiễm của các tầng nước dưới đất trong khu vực có thể xảy ra. Nhất là tầng Pleistocen. Với đề tài này sẽ góp phần làm sáng tỏ hiện trạng nước dưới đất trong khu vực, cũng như làm sáng tỏ chất lượng nước dưới đất theo thời gian và không gian tại khu vực này

doc81 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4112 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khảo sát chất lượng nước ngầm quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Lời cảm ơn Nhận xét của giáo viên Trang Mục lục 1 Phần A: Phần chung 3 Chương I: Mở đầu 4 I: Sự cần thiết của đề tài 4 II: Mục tiêu của đề tài 4 III: Nhiệm vụ của đề tài 5 IV: Ý nghĩa khoa học – thực tiễn 5 V: Khối lượng công việc – Các phương pháp nghiên cứu. 5 Chương II: Khái quát vùng nghiên cứu. 7 I: Vị trí địa lý 7 II: Khí hậu, đặc điểm thuỷ văn 7 III: Địa hình, địa mạo 10 IV: Đặc điểm kinh tế nhân văn 11 Chương III: Lịch sử nghiên cứu địa chất – địa chất thuỷ văn 24 I. Lịch sử nghiên cứu địa chất 24 Trước 30-4-1975 24 Sau 30-4-1975 25 II. Lịch sử nghiên cứu địa chất thuỷ văn 25 Trước 30-4-1975 25 Sau 30-4-1975 26 Chương IV. Đặc điểm địa chất 27 I. Địa tầng 27 II. Kiến tạo và các hệ thống đứt gãy 36 III. Lịch sử phát triển phát triển địa chất khu vực. 38 Chương V. Đặc điểm địa chất thuỷ văn 44 I. Nước trong các trầm tích Holocen. 44 II. Nước trong các trầm tích Pleistocen. 45 III. Nước trong các trầm tích Pliocen trên. 46 IV. Nước trong các trầm tích Pliocen dưới. 47 Phần B: Phần Chuyên Đề. 50 Chương I: Hiện trạng chất lượng nước dưới đất 51 I. Kết quả 51 II. Hiện trạng 61 Chương II. Đánh giá chất lượng nước dưới đất 65 I. Đánh giá hiện trạng 65 II. Nguồn gốc 69 III. Diễn biến chất lượng theo không gian và thời gian 73 Kết luận và kiến nghị 84 Tài liệu tham khảo 90 Phụ lục 92 PHẦN A PHẦN CHUNG Chương I: MỞ ĐẦU I. Sự cần thiết của đề tài: Việc sử dụng nước cho sinh hoạt, sản xuất và ăn uống tăng lên đáng kể ở các thành phố lớn trong những năm gần đây. Tại các thành phố lớn, đặc biệt thành phố Hồ Chí Minh nơi có tốc độ phát triển kinh tế nhanh cùng với sự tập trung dân cư cao thì việc đáp ứng nhu cầu này đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên cho đến nay, tại một số vùng trong thành phố cụ thể quận Bình Tân (tách ra từ huyện Bình Chánh) nước máy chỉ đáp ứng cho một bộ phận nhỏ dân cư sống trong khu vực này, do đó việc khai thác và sử dụng nước dưới đất là điều rất cần thiết và tất yếu của người dân. Hiện nay các giếng khoan khai thác tập trung chủ yếu ở hai tầng: tầng Pleistocen (QI-III) và tầng Pliocen trên(Nb2). Việc khai thác nước dưới đất với lưu lượng quá mức, không theo quy hoạch đã làm cho khả năng bị ô nhiễm của các tầng nước dưới đất trong khu vực có thể xảy ra. Nhất là tầng Pleistocen. Với đề tài này sẽ góp phần làm sáng tỏ hiện trạng nước dưới đất trong khu vực, cũng như làm sáng tỏ chất lượng nước dưới đất theo thời gian và không gian tại khu vực này II. Mục tiêu của đề tài. Nghiên cứu các thành phần hoá học và sự thay đổi của chúng trong nước dưới đất, để từ đó có biện pháp bảo vệ và khai thác một cách hợp lý nguồn tài nguyên này. III. Nhiệm vụ của đề tài. Làm sáng tỏ điều kiện địa chất thuỷ văn khu vực. Nghiên cứu và hiện trạng chất lượng nước dưới đất đang khai thác. Đồng thời nêu lên nguyên nhân gây ra sự biến đổi chất lượng nước và đề xuất hướng sử dụng. IV. Ý nghĩa khoa học – thực tiễn. 1. Ý nghĩa khoa học. Qua kết quả nghiên cứu phân tích thành phần hoá học nước dưới đất đã góp phần làm sáng tỏ về hiện trạng chất lượng nước dưới đất tại khu vực quận Bình Tân. 2. Ý nghĩa thực tiễn. Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho công tác khai thác và quản lý nguồn nước dưới đất tại khu vực. V. Khối lượng công việc – các phương pháp nghiên cứu. 1. Khối lượng công việc. * Thu thập tài liệu - Các tài liệu về đặc điểm địa chất, địa chất thuỷ văn của thành phố Hồ Chí Minh. - Các tài liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ở quận Bình Tân. - Các báo cáo khoa học về nước dưới đất ở thành phố Hồ Chí Minh. * Khối lượng đề tài thực hiện. - Tiến hành khảo sát: đi đến từng hộ dân. - Lấy mẫu: 9 mẫu trong ngày 22-04-2004 - Ngoài ra đề tài còn sử dụng kết quả phân tích mẫu nước từ các đơn vị khác. - Các mẫu được phân tích với các chỉ tiêu: pH, DO, Eh, EC, nhiệt độ, màu, mùi vị, độ axit, độ kiềm, sắt tổng cộng, sắt hai, độ cứng tổng cộng, độ cứng canxi, độ cứng magiê, chất rắn tổng cộng, , cation (NH4+, Ca2+, Mg2+) anion (SO42-, PO43-, NO3-, HCO3-, Cl-). 2. Phương pháp nghiên cứu. * Thu thập và tổng hợp các tài liệu theo phương pháp tập hợp và chọn lọc. * Phân tích thành phần hoá học của mẫu nước. - pH; DO đo bằng máy WTW 396 - Chất rắn: xác định bằng phương pháp sấy khô ở 1050C. - Độ kiềm, độ axit, độ cứng tổng cộng, độ cứng canxi, Cl-, xác định bằng phương pháp chuẩn độ, sắt tổng cộng, sắt hai, sunfat, photphat, NO3-, NH4+ đo bằng máy spectrophotometor hiệu secoman với các bước sóng khác nhau. - Các chỉ tiêu còn lại xác định trên cơ sở tính toán. - Tổng hợp phân tích kết quả bằng các phần mềm tin học chuyên môn (mapinfor 6.0 ) Chương II KHÁI QUÁT VÙNG NGHIÊN CỨU Quận Bình Tân là đô thị mới được thành lập bao gồm 10 phường, theo nghị định số 130/NĐ ngày 5/11/2003 của chính phủ từ thị trấn An Lac, xã Bình Hưng Hoà, xã Bình Trị Đông và xã Tân Tạo của huyện Bình Chánh trước đây. Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hoá diễn ra khá nhanh, có phường hầu như không còn đất nông nghiệp (phường An Lạc A năm 2003 còn 3.5 ha, phường Bình Hưng Hoà A còn 39.5 ha). VỊ TRÍ ĐỊA LÍ: Quận Bình Tân là đô thị mới phát triển, gồm 3 xã và 1 thị trấn được tách ra từ huyện Bình Chánh. Quận nằm trong toạ độ địa lí từ 10027’38” đến 10045’30” vĩ độ Bắc và từ 106027’51” đến 106042’00” kinh độ Đông, tiếp giáp với: Phía Bắc: quận 12, huyện Hóc Môn. Phía Nam: quận 8, xã Tân Kiên, xã Tân Nhựt. Phía Đông:quận Tân Bình, quận 6, quận 8. Phía Tây: xã Vĩnh Lộc A, xã Vĩnh Lộc B, xã Lê Minh Xuân. KHÍ HẬU, ĐẶC ĐIỂM THUỶ VĂN: Bình Tân nằm trong khu vưc nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với hai mùa mưa nắng, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ không khí Nhiệt độ cao nhất: 300C (tháng 4). Nhiệt độ thấp nhất: 26,80C (tháng 11). Nhiệt độ trung bình năm: 27.90c. (Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến năm 2010). Độ ẩm không khí: Độ ẩm cao nhất:82% (tháng 8). Độ ẩm thấp nhất: 70% (tháng 2). Độ ẩm trung bình:76%. (Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến năm 2010). Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm là 1983 mm, tập trung chủ yếu vào các tháng 6, 7, 8, 9, 10 chiếm trên 90% lượng mưa cả năm. Trong tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất là 23 ngày và tháng 2 có số ngày mưa ít nhất là 1 ngày. (Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến năm 2010). Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi trong năm khá lớn, tổng lượng là 1399 mm/năm, chiếm 51.3% lượng mưa trung bình năm. Trong đó các tháng nắng lượng bốc hơi là 5-6 mm/ngày, các tháng mưa là 2-3 mm/ngày. Do lượng bốc hơi khá cao vào mùa khô đã làm giảm lượng nước mặt nên phèn và độ mặn tăng ở các vùng trũng. (Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến năm 2010). Các yếu tố khác: Nắng: số giờ nắng cả năm là 1829.3 giờ, tháng 5 có số giờ nắng nhiều nhất 204 giơ (6-7 giờ/ngày), tháng 11 có số giớ nắng ít nhất là 136.3 giờ(4-5 giờ/ngày). Gió:gió thịnh hành trong mùa khô là hướng gió đông nam và gió thịnh hành trong mùa mưa là hướng gió Tây Nam. Tốc độ gió trung bình khoảng 2-3 m/s. Nhìn chung, khí hậu quận Bình Tân có tính ổn định cao, không xảy ra thời tiết bất thường như bão lụt, nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh. (Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến năm 2010). Nguồn nước và thuỷ văn: Nguồn nước mặt :quận Bình Tân có hệ thống sông, rạch từ chi lưu của các sông Sài Gòn, Nhà Bè-Xoài Rập, Vàm Cỏ Đông tạo nên, có chế độ bán nhật triều không đều dễ gây ngập vào mùa mưa và mặn xâm nhập sâu nội đồng vào mùa khô. Chất lượng nước ở hệ thống sông rạch của quận rất kém do nằm ở hạ lưu của hệ thống sông nên mức độ ô nhiễm nặng, chủ yếu là các chất thảy từ thành phố theo hệ thống kênh Tàu Hủ, Tân Hoá-Lò Gốm, Kênh Đôi, rạch Nước Lên đổ về. Bên cạnh đó còn có nguồn nước thải từ các khu công nghiệp và khu dân cư của quận thải ra làm cho chất lượng nước càng kém hơn. Do chất lượng nguồn nước kém nên ảnh hưởng đến phát triển kinh tế-xã hội của quận đặc biệt là ô nhiễm môi trường tác động đến đời sống của dân cư rất nhiều. Nguồn nước ngầm :nguồn nước phần lớn đều bị nhiễm phèn trong các tháng mùa khô nên ảnh hưởng đến việc khai thác sử dụng. ĐỊA HÌNH, ĐỊA MẠO: Địa hình: Địa hình quận Bình Tân thấp dần theo hướng Đông Bắc-Tây Nam, cao trình biến dạng từ 0.5-4m so với mực nước biển, được chia làm 2 vùng: -Vùng 1: vùng cao dạng địa hình bào mòn bồi tụ, cao độ từ 3-4m, tập trung ở các phường Bình Trị Đông, Bình Hưng Hoà. -Vùng 2: vùng thấp, dạng địa hình tích tụ bao gồm phường Tân Tạo và An Lạc. Địa mạo: Vùng nghiên cứu nằm ở phía Tây của thành phố Hồ Chí Minh – thuộc đới địa hình chuyển tiếp giữa vùng đồi núi nâng cao ở phía Bắc -Đông Bắc và vùng đồng bằng tích tụ rộng lớn Tây Nam bộ – địa hình có dạng bậc thềm và đồng bằng đầm lầy, sông-biển. Địa hình đồng bằng thềm bậc II cao 3m – 3,5m phân bố ở phía Tây nội thành là chủ yếu. Thềm được cấu tạo từ trầm tích sét, bột có nguồn gốc hỗn hợp sông – biển tuổi Holocen sớm. Địa hình tích tụ đồng bằng thềm bậc I phân bố rộng rãi ở Bình Chánh, đông Hóc Môn, nam Củ Chi,…Độ cao trung bình là 1m. Cấu tạo nên thềm này là các trầm tích hổn hợp sông – biển tuổi Holocen giữa muộn (QIV2-3). Ngoài ra còn có các trũng lòng sông cổ trong khu vực. 3. Thổ nhưỡng: Quận Bình Tân có 3 loại đất chính: -Đất xám: nằm ở phía Bắc thuộc các phường Bình Hưng Hoà, Bình Trị Đông khoảng 2516 ha, thành phần cơ học là đất pha, kết cấu rời rạc. -Đất phù sa có diện tích khoảng 1491 ha thuộc các phường Tân Tạo và một phần của phường Bình Trị Đông. -Đất phèn có diện tích khoảng 1094 ha phân bố ở An Lạc và một phần phường Tân Tạo. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ NHÂN VĂN: Đặc điểm đất đai: Tổng diện tích tự nhiên quận Bình Tân là 5188.7 ha. Tình hình sử dụng đất các ngành năm 2003 được phân theo mục dích sử dụng như sau: -Đất nông nghiệp :1578.8 ha chiếm 30.3% đất tự nhiên. -Đất chuyên dùng: 1752.7 ha, chiếm 33.8% đất tự nhiên. -Đất ở: 1782.7 ha, chiếm 34.4% đất tự nhiên. -Đất chưa sử dụng và sông suối: 81.4 ha, chiếm 1.6%, đất tự nhiên (trong đó sông suối chiếm 99.1%). Trong những năm qua xu thế đô thị hoá, phát triển đô thị trên phương diện sử dụng quỷ đất các ngành diễn ra đặc biệt nhanh, có sự chuyển dịch mạnh cơ cấu đất ở tăng nhanh, đất nông nghiệp giảm mạnh, giảm bình quân năm những năm 2000-2003 là 434 ha. Cụ thể: -Đất nông nghiệp năm 2000 là 2882.5 ha, chiếm 55.6% đất tự nhiên, năm 2003 giảm mạnh cò 1571.7 ha, chiếm 30.3% đất tự nhiên. Năm 2003 so với năm 200-2003 là 434 ha, được sử dụng 56% cho đất ở, 34% cho phát triển giao thông và 10% cho các mục đích khác. Đất chuyên dùng năm 2000 tăng lên là 1162.1 ha chiếm gần 22.4% đất tự nhiên. Năm 2003 tăng lên 1752.7 ha, chiếm khoảng 33.8% đất tự nhiên. Năm 2003 so với năm 2000 tăng 590.6 ha, tăng bình quân năm những năm 2000-2003 là 196.8 ha được sử dụng 70% cho phát triển giao thông. Chính việc này phát triển mạnh giao thông là nhân tố tiên quyết cho phát triển mặt kinh tế xã hội và hình thành quân mới Bình Tân . Đất ở năm 2000 là 1056.9 ha, chiếm 20.4% đất tự nhiên, năm 2003 tăng lên 1782.7 ha, chiếm 34.4% đất tự nhiên. Năm 2003 so với năm 2000 tăng 725.8 ha, tăng bình quân năm những năm 2000-20003 là 242 ha. Đất ở tăng lên đại đa số là đất ở đô thị được xây dựng không đồng đều và một số dự án dân cư tập trung. Điều này quan trọng là nhiều khu dân cư mới ở các phường Bình Hưng Hoà, Bình Hưng Hoà B, Bình Trị Đông, Bình Trị Đông A, Tân Tạo, Tân Tạo A không được xây dựng đồng bộ với hệ thống thoát nước, hệ thống giao thông… gây ngập nước nhiều nơi đang là trở ngại cho việc phát triển đô thị. BẢNG 1: CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT Loại đất 2000 2001 2003 2001 so với 2.000 2003 so với 2.001 Trị số Cơ cấu (%) Trị số Cơ cấu (%) Trị số Cơ cấu (%) Diện tích tự nhiên 5.188,7 100,0 5.188,7 100,0 5.188,7 100,0 I-Đất nông nghiệp 2.882,5 55,6 2.390,5 46,1 1.571,8 30,3 492,0 -818,7 1-Đất cây hàng năm 2.317,7 1.852,0 1.125,8 -465,7 -726,2 1.1. Lúa-lúa màu 2.256,2 1.807,2 1.096,2 -449,0 -711,0 1.2 Cây hàng năm 61,5 44,8 29,7 -16,7 -15,1 2-Đất vườn tạp 323,9 310,3 242,8 -13,6 -67,5 3- -Đất cây lâu năm 44,0 40,6 68,7 -3,4 28,1 4- Đất cỏ cho chăn nuôi 2,4 5- Mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 196,8 187,5 132,08 -9,3 -55,4 II-Đất chuyên dùng 1.162,1 22,4 1.450,3 28,0 1.752,7 33,8 288,2 302,4 1- Đất xây dựng 778,4 1.022,5 898,3 244,1 -124,2 2- Đất giao thông 173,1 179,6 585,0 6,5 405,4 3- Đất thuỷ lợi và mặt nước CD 64.6 102.1 66.8 37.5 35.3 4- Đất di tích lịch sử văn hoá 3,1 5- Đất an ninh quốc phòng 1,8 18,5 11,9 16,7 6,6 6- Đất nghĩa trang 93,1 93,1 81,8 0,0 -11,3 7- Đất chuyên dùng khác 34,6 34,5 105,8 -0,1 71,3 III Đất ở: 1.056,9 20,4 1.278,6 24,6 1.782,7 34,4 221,7 504,1 1- Đất đô thị 192,1 552,4 1.782,7 360,3 1.230,3 2- Đất ở nông thôn 864,8 726,2 0,0 138,6 726,2 IV-Đất chưa sử dụng: 87,2 1,7 69,3 1,3 81,4 1,6 -17,9 12,1 1- Đất bằng chưa sử dụng 3,1 3,1 0,8 0,0 2,3 2-Sông suối 66,5 66,2 80,7 -0,3 14,5 ( nguồn :phòng quản lí đô thị quận Bình Tân ) Ø Tình hình sử dụng đất nông nghiệp: Mấy năm gần đây quận Bình Tân có tốc độ đô thị hoá rất nhanh do sự ra đời của các khu công nghiệp tập trung, các khu dân cư mới và các khu tái định cư cho dân từ nội thành ra đã làm cho đất nông nghiêp giảm mạnh, nếu tính giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2003 đất nông nghiệp toàn quận giảm khoảng 820 ha, tương ứng tốc độ giảm là 18.9 %/năm, đất nông nghiệp từ chổ chiếm tỷ trọng 46.1% tổng diện tích tự nhiên toàn quận năm 2001, đến năm 2003 đất nông nghiệp còn 1572 ha, chiếm khoảng 3.3%. Việc giảm đất nông nghiệp để ưu tiên cho phát triển các khu công nghiệp, các khu dân cư và các công trình công cộng là điều tất yếu và hợp lí. Nhìn chung trong mấy năm gần đây (giai đoạn từ 2001-2003) tất cả các loại đất nông nghiệp đều giảm tương đối nhanh, trong đó đất thuộc nhóm trồng hàng năm giảm với tốc độ nhanh nhất 22.0 %/năm, đất vườn tạp gỉam 11.5%, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản giảm 16.1% riêng cây lâu năm tăng 30%. Tóm lại, sử dụng quỹ đất, biến động quỹ đất, xu hướng dịch chuyển quỹ đất của quận thời gian qua khá mạnh thể hiện sự hình thành, phát triển một đô thị. Tuy nhiên công tác quản lí nhà nước về xây dựng, quy hoạch không gian đô thị còn bất cập trước yêu cầu phát triển. Dân số: Dân số quận Bình Tân năm 2003 là 265.411 người, trong đó nam chiếm 47,45%, nữ chiếm 52,55%. Do tác động của quá trình đô thị hoá, dân số quận Bình Tân tăng rất nhanh trong thời gian qua, tốc độ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 1999 - 2003 là 16,17%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm dần qua các năm từ 1,51% năm 1999 xuống còn 1,3% năm 2003, tuy nhiên so với tỷ lệ tăng tự nhiên của thành phố(1,27% năm 2002) thì tỷ lệ này vẫn còn cao, do đó công tác kế hoạch hoá gia đình phải được quan tâm. Tỷ lệ tăng cơ học thời gian qua luôn ở mức cao, năm 2001 là 19,84%, năm 2002 tăng 17,65% và đến năm 2003 tăng là 17,31%. phần lớn dân nhập cư là do giản dân từ nội thành, số lao động từ các quận, huyện và các tỉnh khác đến tìm kiếm việc làm. Dân nhập cư chủ yếu tập trung ở các phường có mức đô độ thị hoá cao và các phường có xí nghiệp sản xuất. Vì vậy bên cạnh việc tích cực là tăng thêm nguồn lao động, lực lượng dân nhập cư đang là một áp lực lớn cho quận trong việc quản lí con người, giải quyết việc làm và tăng thêm sự quá tải cho các công trình hạ tầng như giáo dục, y tế đồng thời cũng gây nên nhiều hậu quả phức tạp về kinh tế và an ninh trật tự an toàn xã hội. BẢNG 2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ DÂN SỐ QUẬN BÌNH TÂN 1999-2003 Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 2001 2002 2003 TĐTBQ 1999-2003 (%) 1. Quy mô dân số Người 145.746 155.220 188.053 223.767 265.411 16,17 - Nam “ 71.109 75.406 91.262 108.571 125.949 15,36 - Nữ “ 74.637 79.814 96.791 115.196 139.462 16,92 2. Tỉ lệ tăng dân số % 6,51 6,50 21,15 18,99 18,61 - Tăng tự nhiên % 1,51 1,50 1,31 1,34 1,30 - Tăng cơ học % 5,00 5,00 19,84 17,65 17,31 3. Mật độ dân cư Người/km2 2.809 2.992 3.624 4.313 5.115 - Mật độ cao nhất “ 6.375 6.789 6.700 6.915 16.680 - Mật độ thấp nhất “ 1.278 1.361 1.682 2.016 1.592 ( nguồn: Niên giám thống kê huyện Bình Chánh cũ. Phòng thống kê quận Bình Tân ) Mật độ dân cư quận Bình Tân năm 2003 là 5.115 người/km2, nơi có mật độ dân đông nhất là phường An Lạc A 16.680 người/km2 và thấp nhất là phường Tân Tạo A 1.592 người/km2. Dân cư phân bố không đều, chủ yếu tập trung vào các phường có tốc độ đô thị hoá mạnh như An Lạc A, Bình Hưng Hoà, Bình Trị Đông. Mặc dù có tỷ lệ tăng dân số cao nhưng mật độ dân cư bình quân của quận Bình Tân đến năm 2003 vẫn còn ở mức thấp so với mật độ bình quân của các quận trong thành phố (10.076 người/km2). Điều này cho thấy khả năng thu hút dân cư của quận Bình Tân rất lớn cũng như có điều kiện thuận lợi trong việc bố trí khu dân cư mới, các khu cụm công nghiệp, các khu thương mại- dịch vụ và phát triển cơ sở hạ tầng. BẢNG 3: DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN, DÂN SỐ, MẬT ĐỘ DÂN SỐ NĂM 2003 STT Tên phường Diện tích tự nhiên (km2) Dân số (người) Mật độ(người/km2) Tổng số 51,8867 265.411 5.115 1 An Lạc 4,59 20.774 4.526 2 An Lạc A 1,4065 23.461 16.680 3 Bình Trị Đông 3,462 41.677 12,38 4 Bình Trị Đông A 3,9505 22.173 5.613 5 Bình Trị Đông B 4,6241 18.390 3.977 6 Bình Hưng Hoà 4,7023 24.436 5.197 7 Bình Hưng Hoà A 4,2449 49.157 11.580 8 Bình Hưng Hoà B 7,5247 19.955 2.622 9 Tân Tạo 5,6617 26.955 4.761 10 Tân Tạo A 1,172 18.661 1.592 ( nguồn: phong thống kê quận Bình Tân ) Trên địa bàn quận Bình Tân có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, trong đó chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm 91.27% so với tổng dân số, dân tộc Hoa chiếm 8,45% còn lại là các dân Tộc Khơme, Chăm, Tày, Thái, Mường, người nước ngoài. Tôn giáo có Phật Giáo, Công Giáo, Tinh Lành, Cao Đài, Hoà Hảo, Hồi Giáo…trong đó Phật Giáo, Công Giáo chiếm 27,26% trong tổng số dân cư theo đạo. Hoạt động kinh tế: Tăng trưởng và cơ cấu: Tổng giá trị sản xuất (GTSX) các ngành kinh tế trên địa bàn quận năm 2003 đạt 6034.6 tỷ đồng so với năm 2002 tăng 39.2%. Tính chung giai đoan 2001-2003, GTSX trên địa bàn quận Bình Tân tăng so với tốc độ bình quân là 49.4% năm. Đây là một tăng trưởng rất cao so với các quận, huyện khác trên địa bàn thành phố . BẢNG 4: TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN (giá so sánh 1994) Chủ tiêu 2001 2002 2003 Tốc độ tăng bình quân 2001-2003(%) Tổng GTSX trên địa bàn 2.702,1 436,2 6.034,6 49,4 I. Phân theo khu vực 1. Nông nghiệp, thuỷ sản 38,1 36,2 35,7 -3,2 2. Công nghiệp- xây dựng 2.474 4.020 5.578,9 50,2 3. Thương mại- dịch vụ 190 280 420 48,7 II. Phân theo thành phần kinh tế 1. Kinh tế nhà nước 179,3 241,8 330,8 35,8 2. Kinh tế tư nhân 942,8 1.354,4 2.083 48,6 3. Có vốn đầu tư nước ngoài 1.580 2.740 3.621 51,4 (nguồn: tính toán từ niên giám thống kê huyện Bình Chánh cũ và số liệu các ngành ) Sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp: BẢNG 5: GÍA TRỊ SẢN XUẤT CN-TTCN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN ( giá cố định 1994) Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Bình quân GĐ 2001-2003(%) I. Giá trị Tổng số (triệu đồng) 2.131.378 3.438.020 4.560.452 Chia theo cấp quản lí 1. Nhà nước 70.000 90.000 133.110 2.Ngoài nhà nước 549.378 716.020 966.552 3.Có vốn đầu tư nước ngoài 1.512.000 2.632.000 3.460.800 Chia theo thành phần kinh tế 1.Doanh nghiệp nhà nước 70.000 90.000 133.110 2.Công ty cổ phần 879 32.006 35.548 3.Công ty trách nhiệm hữu hạn 301.609 360.588 498.548 4.Doanh nghiệp tư nhân 45.653 49.477 71.235 5.Hộ cá thể 201.237 273.949 361.200 6.Có vốn đầu tư nước ngoài 1.512.000 2.632.000 3.460.800 II.Tốc độ tăng Tổng số (%) 61,31 32,65 46,28 Chia theo cấp quản lí 1.Nhà nước 28,57 47,90 37,90 2.Ngoài nhà nước 30,33 34,99 32,64 3.Có vốn