Đề tài Khảo sát, phân tích thiết kế chương trình quản lý điểm trường phổ thông trung học Văn Chấn, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái

Thế kỷ XXI được coi là thế kỷ của khoa học công nghệ sự phát triển dựa trên sự thừa kế những thành tựu của thế kỷ XX đã đưa khoa học công nghệ phát triển vượt bậc lên một tầm cao mới. Trong đó có ngành công nghệ thông tin đã phát triển vượt bậc và được ứng dụng rộng rãi trên mọi lĩnh vực nền kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Việc áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin đã đem lại những thành tựu to lớn trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt trong lĩnh vực quản lý, lưu trữ Thấu rõ thành tựu to lớn đó mà ngành công nghệ thông tin đem lại, để góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Đảng và Nhà nước ta đầu tư phát triển trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin vào đời sống đã góp phần giải quyết được nhiều công việc trước kia rất phức tạp, cồng kềnh nay trở nên gọn nhẹ, đơn giản hơn, tạo ra những hiệu quả đáng kể, tăng cư ờng tính chính xác, đáp ứng đầy đủ các thông tin một cách nhanh chóng hiệu quả nhất, đáp ứng đầy đủ các thông tin một cách nhanh chóng hiệu quả nhất, tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức của con người. Và hơn thế nữa, hiện nay trong các trường học đang áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học, quản lý và đạt hiệu quả cao.

pdf35 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2162 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khảo sát, phân tích thiết kế chương trình quản lý điểm trường phổ thông trung học Văn Chấn, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Thế kỷ XXI được coi là thế kỷ của khoa học công nghệ sự phát triển dựa trên sự thừa kế những thành tựu của thế kỷ XX đã đưa khoa học công nghệ phát triển vượt bậc lên một tầm cao mới. Trong đó có ngành công nghệ thông tin đã phát triển vượt bậc và được ứng dụng rộng rãi trên mọi lĩnh vực nền kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Việc áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin đã đem lại những thành tựu to lớn trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt trong lĩnh vực quản lý, lưu trữ…Thấu rõ thành tựu to lớn đó mà ngành công nghệ thông tin đem lại, để góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Đảng và Nhà nước ta đầu tư phát triển trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin vào đời sống đã góp phần giải quyết được nhiều công việc trước kia rất phức tạp, cồng kềnh nay trở nên gọn nhẹ, đơn giản hơn, tạo ra những hiệu quả đáng kể, tăng cường tính chính xác, đáp ứng đầy đủ các thông tin một cách nhanh chóng hiệu quả nhất, đáp ứng đầy đủ các thông tin một cách nhanh chóng hiệu quả nhất, tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức của con người. Và hơn thế nữa, hiện nay trong các trường học đang áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học, quản lý … và đạt hiệu quả cao. Là một sinh viên ngành công nghệ thông tin em rất mong muốn sau khi ra trường có thể vận dụng những kiến thức của thầy cô giáo đã truyền đạt khi còn ngồi trên ghế nhà trường để áp dụng vào các bài toán thực tế, giúp cho mọi người có thể tiết kiệm được thời gian, công sức. Chính vì lẽ đó, em nhận đề tài “Khảo sát, phân tích thiết kế chương trình Quản lý điểm trường Phổ thông trung học Văn Chấn - Huyện Văn Chấn – Tỉnh Yên Bái”, sử dụng bằng ngôn ngữ Hệ quản trị cơ sở dữ liệu, làm đề tài thực tập chuyên ngành. Với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.s Đỗ Thị Bắc đã giúp em hoàn thành đề tài thực tập, trong một thời gian có giới hạn và kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên đề tài của em không tránh khỏi những sai sót và thiếu hụt em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý tận tình của các thầy cô trong khoa và các bạn để đề tài của em không tránh khỏi những sai sót và thiếu hụt em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô trong khoa và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. 2 Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Đỗ Thị Bắc cùng thầy cô trong khoa Công nghệ thông tin – Đai Học Thái Nguyên đã giúp em hoàn thành đợt thực tập Chuyên ngành này. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2008 Sinh viên Vũ Thị Thu Hiền 3 Chương I TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ACCESS 1.1. Giới thiệu về Access Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access đã trở thành phần mềm cơ sở dữ liệu (CSDL) liên tục phát triển, thể hiện bước ngoặt quan trọng trong trong việc sử dụng. Nhiều người đã bị cuốn hút vào việc tạo ra các CSDL hữu ích của riêng mình và các ứng dụng CSDL hoàn chỉnh. Hiện nay Microsoft Access đã trở thành một phần mềm mạnh, dễ dàng hơn, đơn giản hơn khi làm việc. Chúng ta hãy xem lợi ích của việc sử dụng phần mềm phát triển ứng dụng CSDL như Microsoft Access. Hệ CSLD: Theo định nghĩa đơn giản nhất, một CSDL là một tập hợp các bản ghi và tệp được tổ chức cho một mục đích cụ thể. Hầu hết các hệ quản trị CSDL hiện nay đều lưu dữ và sử lý thông tin bằng mô hình quản trị CSDL. Từ quan hệ bắt nguồn thực tế là mỗi bản ghi trong cơ sở dữ liệu chứa các thông tin liên quan đến một thể xác định. Ngoài ra các dữ liệu của hai nhóm thông tin có thể ghép lại thành một chủ thể duy nhất dựa trên các giá trị dữ liệu quan hệ. Trong một hệ quản trị CSDL quan hệ, tất cả các dữ liệu ấy được quản lý theo các bảng, lưu trữ thông tin về một chủ thể. Thậm chí khi sử dụng một trong những phương tiện của một hệ CSDL để rút ra kết quản thông tin một bảng hay nhiểu bảng khác (thường gọi là truy vấn) thì kết quản cũng giống như một bảng. Thực tế còn có thể hiện một truy vấn dựa trên kết quả của một truy vấn khác. Các khả năng của một hệ CSDL là cho chúng quyền kiểm soát hoàn toàn bằng cách định nghĩa dữ liệu, làm việc với dữ liệu và chia sẻ dữ liệu với người khác. Một hệ CSDL có 3 chức năng chính: Định nghĩa dữ liệu, xử lý dữ liệu và kiểm soát dữ liệu. Toàn bộ các tỉnh năng này trong các tính năng mạng mẽ của Microsoft Access. - Định nghĩa dữ liệu: Xác định CSDL nào sẽ được lưu dữ trong một CSDL, loại của dữ liệu và mối quan hệ giữa dữ liệu. 4 - Xử lý dữ liệu: Có nhiều cách sử lý dữ liệu là các bảng, các truy vấn, các mẫu biểu, các báo cáo, các macro và modul trong Microsoft Access. 1.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access * Khái niệm chung về hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ 1.2.1. Cơ sơ dữ liệu Cơ sở dữ liệu là một trong những lĩnh vực được tập chung nghiên cứu và phát triển của lĩnh vực CNTT, nhằm giải quyết các bài toán quản lý, tìm kiếm thông tin trong những hệ thống lớn, đa dạng, phức tạp cho nhiều người sử dụng trên máy tính điện tử. Cùng với ứng dụng mạnh mẽ CNTT đi vào đời sống xã hội, kinh tế, do vậy việc nghiên cứu cơ sở dữ liệu đã và đang phát triển ngày càng phong phú và hoàn thiện hơn. Cơ sở dữ liệu là nguồn cùng cấp dữ liệu cho một hệ thống thông tin bất kỳ do máy tính quản lý. Những nguồn thông tin này được lưu trữ một cách có cấu trúc theo một quy định nào đó. 1.2.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là hệ chương trình có chức năng quản lý tổ chức lưu trữ, cho phép tạo tập các thuộc tính như tình kiếm, thay đổi, thêm bớt dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu có vai trò quan trọng trong một hệ thống thông tin. Nó như một bộ diễn dịch với ngôn ngữ bậc cao nhằm giúp con người sử dụng có thể sử dụng được những hệ thống thông tin mà ít nhiều không quan tâm đến thuật chi tiết hoặc biểu diễn dữ liệu trong máy tính. Trong Access một hệ thống quản trị CSDL quan hệ tất cả các dữ liệu được quản lý theo các bảng, dụng truy vấn đề truy suất thông tin từ một hang nhiều bảng khác. Trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu của Access gồm các đối tượng sau. a. Bảng (table) Bảng là đối tượng định nghĩa và được dùng để lưu dữ liệu, mỗi bảng chứa các thông tin về một chủ xác định. Mỗi bảng gồm các trường (field) hay còn gọi là các cột trữ các dữ liệu khác nhau và các bản ghi (Record) hay còn gọi là các 5 hàng (Row) lữu trữ tất cả các thông tin về một số cá nhận xác định của một chủ thể đó. Có thể nói một khóa cơ bản (Primary) (gồm một hoặc nhiều trường) và một hoặc nhiều chỉ mục (Index) cho mỗi bảng để giúp tăng tốc độ truy cập nhập dữ liệu. * Trường dữ liệu Một cột dữ liệu của bảng sẽ tương ứng với một trường dữ liệu sẽ có tên gọi và tập hợp các thuộc tính miêu tả trường dữ liệu đó ví dụ như: Kiểu dữ liệu, trường khóa, độ lớn, định dạng… Mỗi trường dữ liệu phải được định kiểu dữ liệu. Trong Access, trường dữ liệu có thể nhận một trong các kiểu sau: TT Kiểu dữ liệu Độ lớn Lưu trữ… 1 Number Tùy thuộc kiểu cụ thể Số: Số thực, số nguyên theo nhiều kiểu 2 AutoNumber 4 Bytes Số nguyên tự động được đánh số 3 Text Tùy thuộc độ dài xâu Xâu kí tự 4 Yes/No 1 Bytes Kiểu logic 5 Date/time 8 Bytes Lưu trữ ngày giờ 6 Currentcy Sing Lưu trữ dữ liệu kèm kí hiệu tiền tệ 7 Hyperlink Tùy thuộc độ dài xâu Lưu trữ các siêu liên kết (Hyperlink) 9 OLE Tùy thuộc dữ liệu Âm thanh, hình ảnh, độ hoa * Đặt khóa chính (Primary Key) Mỗi bảng trong một CSDL quan hệ đều phải có một khóa cơ bản và xác định khóa cơ bản trong Microsoft Access tùy theo từng tính chất quan trọng của bảng hay từng CSDL mà ta chọn khóa chính cho phù hợp: Mở bảng ở chế độ Design (thiết kế), chọn một hoặc nhiều trường muốn định nghĩa là khóa dùng chuột bấm vào nút primary key trên thanh công cụ. * Định nghĩa khóa quan hệ Sau khi định nghĩa sòng hay hay nhiều bảng có quan hệ thì ta báo cho Access biết cách thức quan hệ giữa các bảng. Nếu làm như vậy, Access sẽ biết 6 liên hệ tất cả các bảng mỗi khi sử dụng chúng sau trong này truy vấn, biểu mẫu hay báo cáo. Liên kết các bảng dữ liệu: Liên kế các bảng dữ liệu là một kỹ thuật trong thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ. Chúng là mối liên kết hai bảng dữ liệu với nhau theo thiết kễ cho trước để đảm bảo được mục đích lưu trữ dữ liệu cho ứng dụng. + Liên kết dữ liệu 1-1: Là mỗi bản ghi của bảng này sẽ liên kết duy nhất với một bản ghi của bảng kia và ngược lại. Ví dụ liên kết 1-1: + Liên kết dữ liệu 1 – n: Mỗi trường của bảng 1 sẽ có thể liên kết với một hoặc nhiều bản ghi của bảng nhiều (n). Ngược lại, mỗi bản ghi của bảng nhiều sẽ liên kết với duy nhất 1 trường của bảng 1. Các tính năng tiên tiến của bảng trong Access: - Phương tiện Table Wizard giúp định nghĩa các bảng - Phép định nghĩa đồ hòa quan hệ. - Các mặt nạ nhập dữ liệu cho trường để tự động thêm các ký hiệu định dạng vào các dữ liệu. 7 - Có khả năng lưu trữ các trường Null cũng như các trường trống trong CSDL - Các quy tắc hợp lệ của bản có khả năng kiểm tra tính hợp lệ của một trường dựa trên các trường khác. - Công cụ riêng để tạo ra các chi mục b. Bộ hỏi (Query) Access cung cấp hai dạng bộ hỏi: Các bộ hỏi lựa chọn (Select query) cho phép tìm và lọc các thông tin từ một cơ sở dữ liệu, và các bộ hỏi hành động (Action query) có thể cập nhập hay sửa xóa thông tin. Các tính năng tiên tiến của truy vấn trong Access: + Phương thức tối ưu trong truy vấn “Rushmore” (từ Foxpro) + Phương thức Query Wizard giúp thiết kế truy vấn + Truy xuất các thuộc tính cột: Quy cách định dạng, các vị trí thâm nhập (mặt nạ nhập,…) + Có khả năng lưu trữ kiểu trình bày bảng dữ liệu hoặc truy vấn + Các công cụ tạo truy vấn (Query builder) khả dụng trên nhiều vùng + Khả năng định nghĩa các kết nối tự động được cải thiện + Hỗ trợ các truy vấn Union và các truy cập truy vấn thứ cấp (trong SQL) + Cửa sổ soạn thảo SQL được cải tiến + Tăng số trường có thể cập nhật được trong một truy vấn kết nối c. Mẫu biểu (Form) Mẫu biểu là đối tượng được thiết kế chủ yếu dùng để nhập hoặc hiển thị dữ liệu, hoặc điều khiển việc thực một ứng dụng. Các mẫu biểu được dùng để trình bày hoàn toàn theo ý muốn các dữ liệu được truy xuất từ các bảng hoặc các truy vấn. Cho phép in các mẫu biểu. Cũng cho phép thiết kế các mẫu biểu để chạy Macro hoặc một Mudule đáp ứng một sự kiện nào đó. Mẫu biểu là phương tiện giao diện cơ bản giữa người sử dụng và một ứng dụng Microsoft Access và có thể thiết kế các mẫu biểu cho nhiều mục đích khác nhau. 8 + Hiển thị và điểu chỉnh dữ liệu + Điều khiển tiến trình của ứng dụng + Nhập các dữ liệu + Hiển thị các thông báo d. Báo cáo (Report) Báo cáo là một đối tượng được thiết kế quy định cách tính toán, in và tổng hợp các dữ liệu được chọn. * Các tính năng tiên tiến của báo cáo trong Access: - Có công cụ Auto Repost dùng để từ động xây dựng một báo cáo cho một bảng hoặc truy vấn. - Có thể thiết đặt nhiều thuộc tính bổ xung bằng các Macro hoặc Access Basic. - Các báo cáo có thể chứa các chương trình Access Basic cục bộ (được gọi là chương trình nền của báo cáo – code bhind report) để đáp ứng các sự kiện trên báo cáo - Các công cụ để các thuộc tính giúp tạo các biểu thức phức tạp và các câu lệnh SQL - Có thể cho kết quả báo cáo vào tệp văn bản RTF - Có thuộc tính “Page” mới để tính tổng số trang tại thời điểm in Những tính năng tiên iến của Access Basic: - Có khả năng viết trực tiếp các chương trình nền của mẫu biểu và báo cáo để xử lý các sự kiện + Truy nhập trực tiếp đến chương trình nền của mẫu biểu và báo cáo cáo để xử lý các sự kiện + Truy nhập trực tiếp đến chương trình thuộc tính của biểu mẫu hoặc báo cáo thông qua việc thiết đặt thuộc tính. + Làm việc với tất các đối tượng của CSDL bao gồm các bảng, các truy vấn, các biểu mẫu, các Macro, các trường, các chi mục, các mối quan hệ và các điều kiện. + Khả năng xử lý lỗi được cải thiện 9 + Các phương tiện tìm kiếm lỗi được cải tiến + Các sự kiện được mở rộng tương tự trong Visual Basic + Hỗ trợ các tính năng như OLE + Có khảng năng tạo các công cụ tạo biểu thức và các Winzard theo ý muốn Chính vì lẽ đó em đã quyết định chọn hệ quản trị CSDL Microsoft Access để khảo sát bào toán của chương trình. 10 Chương 2: KHẢO SÁT BÀI TOÁN QUẢN LÝ ĐIỂM TRƯỜNG PTTH VĂN CHẤN – YÊN BÁI 2.1. Quá trình đào tạo học sinh ở trường PTTH Văn Chấn 2.1.1. Giới thiếu sơ lược về trường PTTH Văn Chấn Yến Bái là một tình vùng cao thuộc miền Bắc của Tổ Quốc, Trường PTTH Văn Chấn được thành lập từ năm 1972 là một trong những trường phổ thông thành lập sớm nhất của tỉnh. Những do điều kiện còn nhiều khó khăn đối tượng học chủ yếu là con em của các đồng bào dân tộc thiểu số trong khu vực. Vì vậy đã và đang được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước vào ngành giáo dục của Yên Bái. Hiện nay thống cơ sở hạ tầng cũng như đội ngũ cán bộ giảng dạy ngày càng nâng cao về trình độ cũng như chuyên môn nghiệp vụ. Nhà trường đã xây dựng được phòng học, trang bị phòng máy tính cho các phòng ban, các phòng thí nghiệm máy móc thiết bị phục vụ đắc lực công tác giảng dạy cũng như học tập của học sinh nghiên cứu. Qua quá trình học tập vừa qua và được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa em đã có mong muốn trong đợt thực tập chuyên ngành này được về khảo sát chương trình quản lý điểm trong trường phổ thông trung học. Những vấn đề cần được tháo gỡ trong việc quản lý điểm PTTH là: Hiện nay quản lý điểm điểm học sinh của các trường đa số vân còn thực hiện bằng phương pháp thủ công, phải sử dụng tới sổ sách và tốn rất nhiều thời gian, công sức. Không đáp ứng được đầy đủ các thông tin về điểm của học sinh cũng như lý lịch học sinh một cách nhanh chóng và chính xác được, do đó sẽ tốn rất nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lý. Vì vậy việc tin học đưa quản lý điểm vào áp dụng trong trường học sẽ nâng cao được hiệu quả đáng kể trong công tác quản lý học sinh. Có thể tìm kiếm điểm cung như các thông tin về hồ sơ lý lịch của học sinh một cách nhanh chóng và chính xác. Giảm nhẹ công tác quản lý trước kia rất cồng kềnh 11 Giúp cho việc quản lý tính toán và truy xuất, những thông tin về học sinh nơi đây một cách dễ dàng và thuận tiện hơn. 2.1.2. Quá trình đào tạo học sinh PTTH được tiến hành theo các bước - Tuyển sinh theo cơ chế của bộ giáo dục và đào tạo ban hành. - Căn cứ vào kết quả học tập và khu vực để sắp xếp học sinh theo các lớp - Đào tạo học sinh theo các kỳ học và năm học. Cuối mỗi kỳ và năm học có thể tổ chức thi kiểm trra và đánh giá kết quả học tập, hạnh kiểm cho từng học sinh theo văn bản hướng dẫn đánh giá xếp loại của Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành để đánh giá và xét khen thưởng cho học sinh. - Cuối mỗi năm học Nhà trường có thể tiến hành kiểm tra đánh giá xét duyệt kết quả học tập, hạnh kiểm của học sinh các lớp khối 10, 11, để xét duyệt cho lên hay ở lại ở lại ở lớp, tổ chức cuối mỗi kỳ thuộc vào điểu kiện của trường và tổn kết quả quả cáo học tập qua hình thức tổ chức thi tốt nghiệp hoặc xét tốt nghiệp cho học sinh khối 12 2.2. Quy định về khen thưởng và kỷ luật của học sinh 2.2.1. Các mức khen thưởng và hình thức khen thưởng - Khen trước lớp: do giáo viên chủ nhiệm khen những học sinh có những hành động tốt về hành vi đạo đức, về học tập lao động, và các hoạt động văn hoá, hoạt động tập thể, xã hội - Khen thưởng toàn trường: do hiệu trưởng biểu dương và tặng giấy khen đối với học sinh được danh hiệu “học sinh khá”, “học sinh giỏi”, “học sinh xuất sắc”, hoặc đối với những lớp đạt danh hiệu “lớp tiên tiến”, “tập thể học sinh xã hội chủ nghĩa”. - Khen thưởng đặc biệt: Mức độ khen thưởng ác cá nhân và tập thể đạt các giải thưởng của tỉnh, thành phố trong toàn quốc trong các quá trình thi tuyển chọn văn hoá, kỹ thuật văn nghệ, thể thao hoặc các thành tích đặc biệt. 12 2.2.2. Các mức độ kỷ luật và quy trình tiến hành - Khen trách trước lớp: Đối với những học sinh vi phạm một trong những khuyết điểm sau: Nghỉ học không phép – không học thuộc bài, chuẩn bị bài từ ba buổi trở lên trong một tháng – nói tục, đánh bạc, hút thuốc lá. Mắc những sai phạm dù chỉ một lần; quay cop bài khi làm kiểm tra, bạn bè và những người xung quanh, mất đoàn kết hoặc bao che, đồng tình với hành động sai trái của bạn. Việc quyết định khiển trách trước lớp sẽ do giáo viên chủ nhiệm lớp xét khi đã tham khảo ý kiến của cán bộ, chi đoàn trong lớp, công bố kịp thời trong tiết sinh hoạt lớp, sau đó báo cáo với hiệu trưởng. - Khiển trách trước hội đồng kỷ luật của Nhà trường: Học sinh vi phạm một điểm đã bị khuyết điểm sau: Tái phạm nhiều lần một trong những khuyết điểm đã bị khiển trách trước lớp. Mắc những khuyết điểm sau dù chỉ một lần: ăn cắp bút, sách, vở, tiền bạc, tư trang… của bạn bè, thày cô, gia đình hoặc hàng xóm láng giềng. Gây gỗ đánh nhau trong và ngoài trường, gây dư luận xấu, hoặc phao tin đồn nhảm, tham gia tuyên truyền mê tín đoan xem phim, nghe nhạc, đọc sách báo có nội dung xấu. Hoặc sai phạm khác ở mức độ tương đương. Hội đồng kỷ luật đề nghị khiển trách và do hiệu trưởng quyết định. - Cảnh cáo trước toàn trường: Đã bị khiển trách hội đồng kỷ luật của Nhà trường mà còn tái phạm. Mắc những khuyến điểm sau đây dù chỉ lần; ăn cắp, cướp giật, trong và ngoài trường vô lễ với thầy giáo, cô giáo, trêu chọc và thô bỉ với phụ nữ và người nước ngoài, có những biểu hiện rõ ràng về gây rối trật tự ninh, bị công an tạm giam hoặc thông báo về Nhà trường, hoặc những sai phạm khác tương đương. Hội đồng kỳ luật Nhà trường đề nghệ cảnh cáo, hiệu trường quyết định - Đuổi học một tuần lễ: Học sinh đã bị cảnh cáo toàn trường mà vẫn tái phạm gây ảnh hưởng xấu. Hoặc sai vi phạm những khuyết điểm sau dù chỉ là lần đầu nhưng có tính chất và mức độ nghiêm trọng làm tổn thương nhiều đến danh dự con của Nhà 13 trường, thầy giáo, cô giáo và tập thể như; trộm cắp, trấn lột gây gỗ đánh nhau, có tổ chức hoặc gây thương tích… Hội đồng kỷ luật xét, đề nghị hiệu trưởng quyết định hình thức này ghi vào học bạ, thông báo cho gia đình để phối hợp giáo dục. - Đuổi học một năm: Mắc những sai phạm rất nghiêm trọng dù chỉ lần đầu chủ động tham gia tổ chức trộm cắp, trấn lột, truy lục, phản động dùng vũ khí (dao, lưỡi lê, súng, lưu đạn). Đánh nhau có tổ chức gây thương tích cho người khác, gây án ngoài trường bị công an bắt dữ. Hội đồng kỷ Nhà trường đề nghị hiệu trưởng quyết định thi hành, ghi vào học bạ, báo cáo cho gia đình địa phương. Nhà trường nhập hồ sơ báo cáo lên cấp trên trực tiếp quản lý, theo dõi. Sau một năm nếu học sinh tiến bộ có xác nhận của địa phương. Nếu còn đủ tuổi, làm đơn xin học tiếp, Nhà trường cũ xét cho học lại có giấy cam kết của gia đình. - Ngoài ra giáo viên bộ môn có thể đuổi học một tiết đối với học sinh vô lễ, mất trật tự gây gổ với bạn bè trong lớp…các học sinh này được tiếp tục học tiếp hoặc sau. 2.3. Cách xếp loại hạnh kiểm của học sinh Trong quá trình đào tạo, việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh được tiến hành thường kỳ. Tuy nhiên, vào cuối mỗi kỳ mới được tính điểm tổng kết cho từng môn và điểm trung bình chung tất các môn và hạnh kiểm của từng học sinh để xếp loại học sinh giỏi, khá trung bình, kém. Cuối mỗi kỳ nhà trường đều xét đánh giá thi đua cho từng học sinh và xé duyệt khen thưởng. Các quy định sắp xếp loại hạnh kiểm: Việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm của học sinh trường PTTH được tiến hành hàng kỳ căn cứ vào kết quả học tập, rèn luyện, ý thức chấp hành nội quy nhà trường… Của mỗi học sinh, mà giáo viên chủ nhiệm và cán bộ lớp sẽ tiến hành xét vá xếp loại hạnh kiểm của học sinh. Hạnh kiểm của học sinh được xếp thành 14 năm loại: Tốt, khá, trung bình, yếu kém. Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm do bộ giao dục quy định như sau: - Loại tốt: Được xếp loại hạnh kiểm tốt về hạnh kiểm là những học sinh có nhận thức đúng và thực hiện khá đầy đủ nhiệm vụ của học sinh, có ý thức trách nhiệm cao đối với học tập và rèn luyện đạo đức, nếp sống và rèn luyện thân thể, có tiến b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfUnlock-15581.pdf
  • rarFrom chay.rar
  • pptTRHINH CHIEU.PPT
Luận văn liên quan