Nhân dân Việt Nam cũng như các dân tộc khác trên toàn thế giới đang sống trong những
năm đầu của thiên niên kỷ thứ 3. Đây là thời kỳ mà theo nhiều nhà khoa học đầu ngành thuộc
mọi lĩnh vực nhận định: Ngày nay đang xuất hiện một xã hội thông tin, một nền kinh tế tri thức,
một thế giới phụ thuộc vào nhau mà phát triển (nếu không gọi là toàn cầu hóa) trong khi mỗi
nước vẫn giữ vững nền độc lập, tự chủ và bản sắc văn hóa dân tộc của đất nước mình.
Xuất phát từ tình hình hiện nay và yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới,
trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2001-2010, Đảng và Nhà nước ta đã xác định:
“Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng
để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp.” [ 29 ; 222]
84 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 2422 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khảo sát thực trạng dạy và học tiếng Anh tại Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh để tìm ra giải pháp quản lý hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khảo sát thực trạng dạy và học tiếng
Anh tại Đại học Ngân hàng Thành phố
Hồ Chí Minh để tìm ra giải pháp quản
lý hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo của trường
Hà Thành Hưng
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân dân Việt Nam cũng như các dân tộc khác trên toàn thế giới đang sống trong những
năm đầu của thiên niên kỷ thứ 3. Đây là thời kỳ mà theo nhiều nhà khoa học đầu ngành thuộc
mọi lĩnh vực nhận định: Ngày nay đang xuất hiện một xã hội thông tin, một nền kinh tế tri thức,
một thế giới phụ thuộc vào nhau mà phát triển (nếu không gọi là toàn cầu hóa) trong khi mỗi
nước vẫn giữ vững nền độc lập, tự chủ và bản sắc văn hóa dân tộc của đất nước mình.
Xuất phát từ tình hình hiện nay và yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới,
trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2001-2010, Đảng và Nhà nước ta đã xác định:
“Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng
để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp.” [ 29 ; 222]
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế Việt Nam, hoạt động ngân hàng có một
tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình thúc đẩy kinh tế hội nhập theo xu hướng toàn cầu hóa
nền kinh tế. Chính hệ thống các ngân hàng là khâu đột phá trong hội nhập kinh tế để tạo ra môi
trường tiền tệ - tài chính rộng mở và an toàn cho các chủ thể kinh tế có thể hội nhập một cách
thuận lợi nhất. Sự phát triển của ngành Ngân hàng Việt Nam luôn gắn bó với sự phát triển của
nền kinh tế trong tương lai.
Một trong những yếu tố quyết định để ngành ngân hàng hoàn thành sứ mạng của mình là
nguồn nhân lực. Thực tế đã chứng minh, để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, người cán bộ ngân
hàng không những phải giỏi về trình độ chuyên môn, vi tính mà còn phải giỏi về ngoại ngữ. Bởi
vì, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập hiện nay, hơn lúc nào hết, ngoại ngữ là một công cụ
để giúp cho người sử dụng nó tiếp thu các tư tưởng và kỹ thuật tiên tiến, đồng thời tạo lập những
mối quan hệ cần thiết, đôi khi có tính quyết định cho thành công.
Xuất phát từ yêu cầu bức thiết của thực tế về việc đào tạo con người mới cho nền kinh tế
tri thức, xu hướng phát triển tất yếu của ngành Ngân hàng Việt Nam đã đặt ra cho Trường Đại
học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Đó là phải đổi mới
nội dung chương trình đào tạo, phương pháp dạy-học, trong đó có việc đổi mới phương pháp dạy
– học tiếng Anh, đặc biệt là tiếng Anh chuyên ngành tài chính ngân hàng nhằm đào tạo ra
nguồn nhân lực có thể đáp ứng được mọi đòi hỏi khắt khe của xã hội.
Tuy nhiên, việc dạy ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng tại Trường Đại học
Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh còn nhiều điều bất cập: nội dung chương trình học, kế
hoạch dạy-học, giáo trình, phương pháp dạy học, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học còn
chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo, dẫn đến chất lượng dạy và học tiếng Anh bị hạn chế. Chính
vì vậy, đề tài: “ Khảo sát thực trạng dạy và học tiếng Anh tại Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ
Chí Minh để tìm ra giải pháp quản lý hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường"
được nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Khảo sát thực trạng dạy và học tiếng Anh nhằm tìm ra các giải pháp quản lý hữu hiệu
trong việc dạy và học tiếng Anh tại Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh để góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo của trường.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp quản lý việc dạy và học tiếng Anh tại Đại học Ngân
hàng Thành phố Hồ Chí Minh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường.
3.2. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ giảng viên dạy môn tiếng Anh tại trường và sinh viên của
trường.
4. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu được tác động tích cực bởi các biện pháp quản lý hữu hiệu thì chất lượng dạy và học môn
tiếng Anh tại Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
5.2. Tìm hiểu thực trạng dạy và học tiếng Anh tại Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý việc dạy và học tiếng Anh tại Đại học Ngân hàng Thành
phố Hồ Chí Minh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường.
6. Giới hạn đề tài
6.1.Phạm vi nghiên cứu :
Nghiên cứu thực trạng dạy và học tiếng Anh tại Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí
Minh để tìm ra giải pháp quản lý hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường.
6.2. Địa bàn nghiên cứu :
Hoạt động dạy và học tiếng Anh của sinh viên và giảng viên tiếng Anh, Bộ môn Ngoại
ngữ Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây đã được thực hiện trong quá trình chúng tôi
làm nhiệm vụ nghiên cứu:
7.1. Nghiên cứu tài liệu nhằm thu thập tư liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò dành cho sinh viên và giảng viên
Quá trình tiến hành:
7.2.1. Giai đoạn 1: Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến
Phiếu trưng cầu ý kiến được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận, mục đích và nhiệm vụ của
đề tài nghiên cứu, đồng thời dựa trên sự tham khảo những đề tài có liên quan đã được nghiên
cứu .
Phiếu trưng cầu ý kiến có hai loại:
- Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho giảng viên gồm 40 câu hỏi được soạn thảo dưới những
hình thức khác nhau (xem phụ lục 1). Đa số câu hỏi gồm 3 lựa chọn, có một số câu hỏi có 5 lựa
chọn để giảng viên lựa chọn một lựa chọn . Có loại câu hỏi gồm 7 lựa chọn và giảng viên được
quyền chọn một hoặc hơn một điều mà họ thấy phù hợp với ý kiến của mình .
- Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho sinh viên gồm 44 câu được soạn thảo dưới nhiều hình
thức khác nhau ( xem phụ lục 2 ) . Đa số câu hỏi có 3 lựa chọn, có một số câu hỏi có 2 hoặc 5
lựa chọn để sinh viên chọn một lựa chọn. Cũng có loại câu hỏi gồm 7 lựa chọn và sinh viên
được quyền chọn một hoặc hơn một lựa chọn mà họ thấy phù hợp với ý kiến của mình .
Hai bản trưng cầu ý kiến trên có nội dung cơ bản về thực trạng công tác quản lý việc dạy
và học tiếng Anh tại Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh .
7.2.2. Giai đoạn 2 : Trưng cầu ý kiến
7.2.3. Giai đoạn 3 : Tiến hành phân loại , xử lý số liệu , thống kê tần số , tính phần trăm và nhận
xét về từng vấn đề
7.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Mục đích của phương pháp nghiên cứu sản phẩm là để đánh giá trình độ tiếng Anh của
sinh viên khi bắt đầu vào trường và khi ra trường nhằm xác định chính xác nhiệm vụ quản lý
hoạt động dạy và học tiếng Anh tại Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh .
Quá trình tiến hành:
7.3.1. Kiểm tra đầu vào:
- Xây dựng bài kiểm tra đầu vào dựa trên chương trình tiếng Anh mà sinh viên đã học ở trường
phổ thông
- Tổ chức cho sinh viên làm bài kiểm tra
- Chấm bài và phân loại kết quả: thống kê tần số bài đạt loại xuất sắc, giỏi, khá,trung bình, yếu,
kém và tính tỷ lệ phần trăm
7.3.2. Lấy kết quả đầu ra
- Liên hệ với các khoa để xin kết quả thi hết môn của sinh viên
- Tiến hành phân loại, thống kê tần số, tính tỷ lệ phần trăm
7.3.3. So sánh kết quả đầu vào và đầu ra, vẽ đồ thị minh họa và viết nhận xét
7.4. Tổng kết kinh nghiệm
7.5. Phương pháp thống kê để xử lý số liệu. Tất cả số liệu thống kê được xử lý theo phần mềm
SPSS for Win 9.1.
Dùng phương pháp toán thống kê để phân tích và xử lý các số liệu thu thập được để định
lượng các kết quả nghiên cứu.
Thống kê kết quả của các phiếu trưng cầu ý kiến và xử lý thô .
Thống kê tần số.
Tính tỷ lệ phần trăm.
8. Tiến trình nghiên cứu
8.1. Hoàn chỉnh tóm tắt đề cương tháng 8/2003
8.2. Thăm dò ý kiến giảng viên, và sinh viên Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh:
tháng 9 và 10 năm 2003.
8.3. Tìm hiểu nội dung chương trình và kế hoạch dạy-học của một số trường đại học thuộc khối
các ngành kinh tế: tháng 9, 10/2003
8.4. Xử lý số liệu: tháng 04/2004
8.5. Viết báo cáo kết quả và hoàn thành luận văn: tháng 10 /2004.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc
đại học, trong đó có việc quản lý dạy – học ngoại ngữ, đặc biệt là ngoại ngữ chuyên ngành,
nhiều nhà khoa học, cán bộ giảng dạy đã quan tâm, nghiên cứu đề tài đổi mới công tác quản lý
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đại học như:
- Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục của Nguyễn Đức Quyết “Thực trạng và một
số giải pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả sử dụng ngoại ngữ của cán bộ giảng dạy
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh” năm 2002. [ 12 ]
Tác giả đã khảo sát để đánh giá đúng trình độ ngoại ngữ, thực tế và hiệu quả sử dụng ngoại
ngữ trong công tác chuyên môn-nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học của đội ngũ cán bộ giảng
dạy Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả cũng đã phân tích rõ các nguyên
nhân của thực trạng đó để đưa ra giải pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả sử dụng
ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ giảng dạy trong nhà trường.
- Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục của Trần Thị Bình “Thực trạng và biện
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên
ngữ tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh” năm 2002.
Tác giả đã tìm hiểu thực trạng việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên ngữ tại
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó xác định nguyên nhân của thực
trạng và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở
các khoa đã nêu ở trên của trường [18].
- Trong các cuộc hội thảo khoa học chuyên ngành, tạp chí Nghiên cứu Giáo dục nhiều bài
tham luận, nhiều ý kiến khoa học cũng đã được đề xuất như :
- Bài : "Nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ hệ không chính quy của Trường Đại học Ngoại
ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội" của PGS.TS. Trần Hữu Luyến - Trường Đại học Ngoại Ngữ Hà
Nội, [ 17 ] .
- Bài: "Nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ hệ không chính quy nhìn từ góc độ động lực" của
Trần Xuân Điệp - cán bộ giảng dạy Khoa Anh - Đại học Ngoại Ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Bài : "Một vài biện pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ không chính quy"
của giảng viên Kim Văn Tất - Khoa Ngôn ngữ và Văn học Anh Mỹ - Đại học Ngoại ngữ, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
- Bài : "Phát huy tính tích cực học tập - là một biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ
không chính qui" của TS. Đỗ Thị Châu - Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia - Hà Nội...
Những bài viết trên đã được in trong kỷ yếu Hội thảo khoa học : "Nâng cao chất lượng
đào tạo ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội" được tổ chức tại
Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2001. Trong các bài tham luận này,
các tác giả từ những góc độ khác nhau đã đề cập đến những vấn đề khác nhau của công tác
quản lý chất lượng đào tạo, đến cách dạy và học ngoại ngữ và đều thống nhất một ý kiến rằng -
cần phải đổi mới cách dạy và học để nâng cao chất lượng giáo dục ngoại ngữ cho học sinh, sinh
viên.
Trên tạp chí nghiên cứu giáo dục, ngày càng xuất hiện nhiều bài viết về các vấn đề của
giáo dục ngoại ngữ. Bài : " Giáo dục ngoại ngữ trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập" của
Bùi Hiền đăng tải trên tạp chí giáo dục số 44/2002; bài " Hệ đào tạo ngoại ngữ chuyên ngành II
một loại hình đào tạo mới" của TS. Nguyễn Ngọc Ly Liên; bài "Về việc dạy tiếng Anh hệ tại
chức của Th.S. Phạm Khải Hoàn ... đăng trên tạp chí Nghiên Cứu Giáo Dục số 10/92 ... .
Ngay tại Hội nghị Giáo dục Đại học được tổ chức vào tháng 3 năm 2004 tại Hà Nội, trong
bài phát biểu "Những kiến nghị về giải pháp cấp bách để đổi mới giáo dục Việt Nam và Hội
nhập quốc tế." GS.TS. Mai Quốc Liên cũng thấy rằng: "Cần cấp bách có một chiến lược ngoại
ngữ để phủ khắp tiếng Anh trong các trường học toàn quốc." [ 9 ; 6]
Các đề tài và nghiên cứu được nêu ở trên đã đề cập đến nhiều vấn đề của việc quản lý
việc dạy và học ngoại ngữ trong đó có dạy – học tiếng Anh. Tuy nhiên, chưa thấy tác giả nào
nghiên cứu sâu vấn đề một cách có hệ thống về quản lý dạy và học tiếng Anh trong một trường
đại học cụ thể thuộc khối các ngành kinh tế.
Vì thế, tôi hy vọng rằng nghiên cứu đề tài này sẽ trực tiếp góp phần vào việc cải tiến, đổi
mới phương pháp quản lý việc dạy và học tiếng Anh tại Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí
Minh nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường.
1.2. Những khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý Giáo dục
Có thể hiểu quản lý giáo dục vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Quản lý giáo dục một
cách khoa học đòi hỏi người quản lý phải có những hiểu biết về đối tượng quản lý (giảng viên,
cán bộ công nhân viên, sinh viên, các lực lượng xã hội tham gia vào giáo dục) và phải biết
cách vận dụng linh hoạt các qui luật, các phương pháp thích hợp trong từng trường hợp cụ thể.
Đối tượng trong quản lý giáo dục là những con người cụ thể và các mối quan hệ được hình thành
một cách tự nhiên giữa các con người cụ thể, giữa các nhóm người, tạo nên một mạng lưới phức
tạp và đa dạng mà chủ thể quản lý phải xử lý khi thực hiện các chức năng của mình. Nhiệm vụ
của quản lý là biết biến các mối quan hệ nói trên thành những yếu tố tích cực, hạn chế xung đột
và tạo nên môi trường thuận lợi để thực hiện mục tiêu. Ở khía cạnh này, quản lý là một nghệ
thuật. Đó là bí quyết làm việc với con người, bí quyết sắp xếp các nguồn lực của tổ chức, là sự
sáng tạo khi đối phó với những tình huống khác nhau trong hoạt động của tổ chức. Quản lý giáo
dục có các chức năng chính như: lập kế hoạch, tổ chức, quản lý nhân sự, lãnh đạo, kiểm tra và
ra quyết định. Thông tin đóng vai trò quan trọng trong từng giai đoạn nói trên để thực hiện các
chức năng quản lý, đảm bảo cho việc thực thi các quyết định giáo dục và có liên quan đến giáo
dục thành công trong thực tiễn.
1.2.2. Quản lý chất lượng giáo dục đại học
Quản lý chất lượng giáo dục đại học là hoạt động nhằm mục đích đảm bảo chất lượng
đào tạo của những trường đại học. Hệ thống quản lý chất lượng đại học thường phải triển khai
các hoạt động sau:
Xây dựng tiêu chí, quy trình, các tài liệu hướng dẫn và công cụ để đánh giá chất lượng
đại học.
Theo dõi đảm bảo chất lượng và các hoạt động tự đánh giá bên trong với sản phẩm là
một báo cáo tự đánh giá.
Tổ chức các đợt đánh giá từ bên ngoài về chất lượng khái quát của từng trường đại học
hoặc từng ngành đào tạo, công bố báo cáo đánh giá.
Phổ biến các điển hình tốt về đảm bảo chất lượng đại học, về phương pháp giảng dạy,
phương pháp thi cử. [2;324]
1 .2.3. Quá trình dạy học đại học
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động thống nhất của thày (tác nhân) và trò (chủ thể),
trong đó thày giữ vai trò tổ chức, chỉ đạo, đánh giá hoạt động học của trò, tạo điều kiện cho trò
tích cực, độc lập hoạt động nhằm nắm vững được đối tượng của việc dạy học ( tri thức, kĩ năng,
thái độ )
Quá trình dạy học cũng có khi được gọi là quá trình sư phạm theo nghĩa hẹp. Quá trình
sư phạm theo nghĩa rộng bao gồm quá trình dạy học và quá trình giáo dục.
Quy luật cơ bản của quá trình dạy học: hoạt động dạy và hoạt động học phải thống nhất
và biện chứng với nhau. Dạy và học là hai mặt không thể thiếu được của quá trình dạy học.
[2.,326]
1.3. Yêu cầu đổi mới về chất lượng đào tạo nói chung và đào tạo đại học nói riêng
1 .3.1. Yêu cầu đổi mới về chất lượng giáo dục - đào tạo
Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được trước mục tiêu đào tạo đã đề ra
cho một chương trình đào tạo.
Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về
phẩm chất, năng lực hành nghề, giá trị nhân cách của người tốt nghiệp một chương trình đào tạo
theo các ngành nghề cụ thể. Để đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm
về chất lượng đào tạo đại học không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường
với những điều kiện đảm bảo nhất định như cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên mà còn phải
tính đến mức độ phù hợp và sự thích ứng của người đã được đào tạo với thị trường lao động.
Điều này được phản ánh ở tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại
các cơ sở, doanh nghiệp, cơ quan hay các tổ chức sản xuất, dịch vụ cùng với khả năng phát triển
nghề nghiệp của họ tại các cơ sở này.
Từ quan niệm trên về chất lượng đào tạo, hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo
đại học đối với từng ngành đào tạo bao gồm các tiêu chí sau:
- Các phẩm chất về xã hội, nghề nghiệp (đạo đức, ý thức, trách nhiệm, uy tín ).
- Các chỉ số về sức khỏe, tâm lý
- Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn
- Năng lực hành nghề
- Khả năng thích ứng với thị trường lao động
- Năng lực nghiên cứu và tiềm năng phát triển nghề nghiệp
1 .3.2. Yêu cầu đổi mới về chất lượng đào tạo đại học
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 của Đảng xác định: “Đổi