Các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh phải có các nguồn 
lực. Trong đó tài sản là nguồn lực không thể thiếu, là một trong những điều 
kiện ban đầu để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài sản 
trong đó được chia làm 2 loại là tài sản cố định và tài sản lưu động.
Vậy tài sản cố định là những tài sản có giá trị ban đầu lớn, thời gian sử 
dụng dài và tài sản được coi là TSCĐ khi nó phải hội đủ 4 tiêu chuẩn sau:
-Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài 
sản đó.
-Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
-Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
-Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 31 trang
31 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2676 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khấu hao và hạch toán khấu hao tài sản cố định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
z 
  
Tiểu luận 
Đề tài: Khấu hao và hạch toán 
khấu hao tài sản cố định 
PHẦN I 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẤU HAO TSCĐ 
VÀ HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ 
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TSCĐ 
1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ 
a) Khái niệm TSCĐ 
Các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh phải có các nguồn 
lực. Trong đó tài sản là nguồn lực không thể thiếu, là một trong những điều 
kiện ban đầu để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài sản 
trong đó được chia làm 2 loại là tài sản cố định và tài sản lưu động. 
Vậy tài sản cố định là những tài sản có giá trị ban đầu lớn, thời gian sử 
dụng dài và tài sản được coi là TSCĐ khi nó phải hội đủ 4 tiêu chuẩn sau: 
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài 
sản đó. 
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. 
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm 
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. 
b) Đặc điểm TSCĐ 
- Xuất phát là tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Vì vậy 
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá 
trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được 
chuyển dịch dần dần vào chi phí hoạt động kinh doanh dưới hình thức khấu 
hao để thu hồi vốn đầu tư. 
Khác với những đối tượng lao động TSCĐ hầu như giữ nguyên hình 
thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. 
2. Phân loại TSCĐ 
a) Theo hình thái biểu hiện của TSCĐ 
TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô 
hình. 
- TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất và được chia 
thành các nhóm sau: 
+ Nhà cửa vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành 
sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào v.v.. 
+ Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong 
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị 
công tác v.v.. 
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các phương tiện vận tải 
đường sắt, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn v.v.. 
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng trong công 
tác quản lý, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ 
quản lý, thiết bị điện tử v.v.. 
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm: là các 
vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cây ăn quả v.v.. Súc vật 
làm việc và cho sản phẩm như ngựa, trâu, bò v.v… 
+ Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm 
loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật v.v.. 
- TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện 
một lượng giá trị đã được đầu tư (đạt tiêu chuẩn giá trị TSCĐ) để đem lại lợi 
ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp (trên 1 năm) thuộc về TSCĐ vô hình có. 
+ Quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền phát hành, bản quyền, bằng 
sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy tính, giấy phép hoặc giấy 
nhượng quyền, lợi thế thương mại v.v.. 
b) Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu 
Cách phân loại này dựa trên cơ sở quyền định đoạt của DN đối với 
TSCĐ hiện có. Theo cách này TSCĐ chia làm 2 loại là TSCĐ tự có và TSCĐ 
thuê ngoài. 
- TSCĐ tự có của doanh nghiệp: là những TSCĐ được xây dựng mua 
sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hoặc bằng 
nguồn vốn vay. Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp được quyền định 
đoạt như nhượng bán, thanh lý v.v.. 
Trên cơ sở chấp hành đúng quy định, thủ tục pháp luật của nhà nước. 
- TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ tài sản 
nhượng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp 
đồng thuê. Theo phương thức thuê, hợp đồng thuê tài sản được chia làm 2 
loại: thuê hoạt động và thuê tài chính. Trong đó căn cứ vào tiêu chuẩn ghi 
nhận TSCĐ của nhà nước thì chỉ có tài sản thuê tài chính mới có đủ điều kiện 
để trở thành TSCĐ. 
+ TSCĐ thuê tài chính: Là tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao 
phần lớn rủi ro và gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở 
hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. 
c) Phân loại theo mục đích và tình hình sử dụng 
Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành 4 loại: 
- TSCĐ dùng cho kinh doanh: là những TSCĐ hữu hình, vô hình được 
dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: là những TSCĐ được nhà nước hoặc cấp 
trên hoặc do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng bằng nguồn kinh phí sự nghiệp 
và được sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp. 
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi: là những TSCĐ được hình thành 
từ quỹ phúc lợi, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các mục đích phúc 
lợi. 
- TSCĐ chờ xử lý: là những TSCĐ bị hư hỏng chờ xử lý, thanh lý hoặc 
những tài sản không cần dùng, tài sản đang tranh chấp v.v.. 
3. Khái quát chung về hao mòn về khấu hao TSCĐ 
a) Hao mòn TSCĐ 
Hao mòn của TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình sử 
dụng do tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ sát, bị ăn mòn hoặc do tiến 
bộ kỹ thuật… 
Như vậy hao mòn TSCĐ được thể hiện dưới 2 dạng: 
+ Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng như 
do bị cọ sát, bị ăn mòn hoá học, bị hỏng từng bộ phận v.v.. 
+ Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị của TSCĐ do sự tiến bộ khoa học 
công nghệ như chất lượng cao hơn, tính năng nhiều hơn, nhưng chi phí thấp 
hơn dẫn tới giá cả thấp hơn. 
Để thu hồi giá trị hao mòn TSCĐ thì doanh nghiệp phải trích khấu hao. 
b) Khấu hao TSCĐ 
Khấu hao TSCĐ là quá trình tính toán và phân bổ một cách có hệ thống 
nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng thời kỳ hạch toán. 
Như vậy hao mòn TSCĐ là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị 
và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong 
quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã bị hao mòn. 
- Mục đích của việc trích khấu hao 
+ Giúp cho doanh nghiệp tính đúng tính đủ chi phí sử dụng TSCĐ để 
thu hồi lại vốn đầu tư đã đầu tư vào TSCĐ khi chúng bị hư hỏng hoặc thời 
gian kiểm soát hết hiệu lực. 
+ Giúp doanh nghiệp có nguồn vốn để tái đầu tư mua sắm khi cần thiết. 
+ Về diện kinh tế: khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá 
trị thực của tài sản (giá trị còn lại) đồng thời làm giảm lợi nhuận dòng của 
doanh nghiệp. 
c) Nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ 
* Nguyên giá và cách xác định nguyên giá 
- Nguyên giá TSCĐ: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra 
để có tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng 
sử dụng hoặc theo dự tính hay nguyên giá của TSCĐ chính là giá thực tế của 
TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại doanh nghiệp. 
+ Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên những căn cứ 
khách quan có thể kiểm soát được (phải có chứng từ hợp pháp hợp lệ) và phải 
được xác định dựa trên những khoản chi tiêu hợp lý dồn tích trong quá trình 
hình thành TSCĐ. 
+ Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đưa TSCĐ vào sử dụng được 
tính vào nguyên giá nếu chúng làm tăng thêm giá trị hữu ích của TSCĐ. 
- Cách xác định nguyên giá. 
+ TSCĐ loại mua sắm: 
NG = GT + TP + Pt + LV - TK - Cm - Th 
Trong đó: 
NG: Nguyên giá TSCĐ 
Gt : Giá thanh toán cho người bán tài sản (tính theo giá thu tiền 1 lần) 
TP: Thuế, phí, lệ phí phải nộp cho nhà nước ngoài giá mua. 
Pt: Phí tổn trước khi dùng như: vận chuyển, lắp đặt, chạy thử v.v.. 
Lv: Lãi tiền vay phải trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. 
TK: Thuế trong giá mua hoặc phí tổn được hoàn lại 
Cm: Chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng. 
Th : Giá trị sản phẩm, dịch vụ thu được khi chạy thử. 
+ Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo 
phương thức giao thầu:Là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định 
tại quy chế quản lý đơn vị và xây dựng hiện hành công (+) lệ phí trước bạ và 
các chi phí liên quan trực tiếp khác. 
+ Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng hoặc tự sản xuất, tự triển khai: là giá 
thành thực tế của TSCĐ cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí 
khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng 
thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như 
vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức quy 
định trong xây dựng hoặc tự sản xuất). 
+ TSCĐ loại được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại 
ghi trên sổ của đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá của 
hội đồng giao nhận và các phí tổn trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra 
trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. 
Riêng TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ 
thuộc trong doanh nghiệp thì nguyên giá được tính bằng nguyên giá ghi trên 
sổ của đơn vị giao. Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển này được 
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 
+ TSCĐ loại được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp 
liên doanh hoặc phát hiện thừa thì nguyên giá được xác định bằng giá trị thực 
tế theo giá trị của hội đồng đánh giá và các chi phí bên nhận phải chi ra trước 
khi đưa TSCĐ vào sử dụng. 
+ Nguyên giá của TSCĐ là quyền sử dụng đất (bao gồm sử dụng đất có 
thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất 
hợp pháp (+) chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí 
trước bạ … (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên 
đất) hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn. 
+ Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không 
tương tự, là giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản 
đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các 
khoản phí thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế 
được hoàn lại) các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản 
vào sử dụng. 
+ Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố 
định tương tự: là giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. 
+ Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính: được tính bằng giá trị hợp lý 
của nó và các phí tổn trước khi dùng nếu có. 
- Giá tri hợp lý: là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có 
đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. 
Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản 
thanh toán tiền thuê tối thiểu thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán 
tiền thuê tối thiểu. 
- Nguyên giá TSCĐ có tính ổn định cao nó chỉ thay đổi trong các 
trường hợp sau: 
+ Đánh giá lại TSCĐ khi có quyết định của các cấp có thẩm quyền. 
+ Khi nâng cấp TSCĐ, chi phí chi ra để nâng cấp TSCĐ được bổ sung 
vào nguyên giá cũ để xác định lại nguyên giá mới của nó. 
+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ khi đó giá trị của bộ 
phận tháo ra sẽ được trừ vào nguyên giá của TSCĐ. 
* Giá trị còn lại của TSCĐ 
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất 
định. Người ta chỉ xác định được chính xác giá trị còn lại của TSCĐ khi bán 
chúng trên thị trường. 
Về phương diện kế toán, giá trị còn lại của TSCĐ được xác định 
Giá trị còn lại trên; sổ kế toán của TSCĐ = Nguyên giá;của TSCĐ - 
Số khấu hao luỹ kế;của TSCĐ 
Vì vậy: Giá trị còn lại trên sổ kế toán mang dấu ấn chủ quan của các 
doanh nghiệp, với cùng TSCĐ nhưng nếu giảm bớt thời gian khấu hao sẽ làm 
cho tốc độ giảm giá trị nhanh hơn và tốc độ này sẽ giảm chậm khi kéo dài thời 
gian khấu hao. Do đó nhiều trường hợp phải đánh giá lại tài sản khi doanh 
nghiệp tham gia góp vốn, giải thể, sát nhập để xác định giá trị thực của tài sản 
ở thời điểm hiện tại. 
Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh 
doanh giá trị còn lại được xác định. 
Giá trị còn lại trên; sổ kế toán của TSCĐ = Nguyên giá;của TSCĐ - 
Giá trị hao mòn; luỹ kế của TSCĐ 
Như vậy ngoài việc theo dõi giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách kế 
toán doanh nghiệp còn phải theo dõi giá trị thực của TSCĐ để từ đó có các 
quyết định tính toán áp dụng cho khấu hao nhằm đẩy nhanh việc thu hồi vốn 
và đổi mới TSCĐ. 
4. Một số quy định về khấu hao TSCĐ 
- Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh 
đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao được hạch toán vào chi phí kinh 
doanh trong kỳ. 
+ Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những 
TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. 
+ Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng doanh nghiệp phải 
xác định nguyên nhân quy trách nhiệm đền bù thiệt hại và tính vào chi phí 
khác. 
- Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không 
trích khấu hao mà chỉ tính hao mòn như phúc lợi, hành chính sự nghiệp v.v.. 
- Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với 
TSCĐ cho thuê. 
- Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê 
tài chính như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. 
- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ 
ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào 
hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy số khấu hao giữa các tháng chỉ khác 
nhau khi có biến động (tăng, giảm) về TSCĐ. Bởi vậy hàng tháng kế toán tiến 
hành trích khấu hao theo công thức sau. Căn cứ vào nơi sử dụng, bộ phận sử 
dụng TSCĐ để phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ. 
Số khấu hao;phải trích;tháng này = Số khấu hao;đã trích;tháng trước 
+ Số khấu hao;tăng thêm;tháng náy - Số khấu hao;giảm bớt;tháng này 
- Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh 
nghiệp ghi nhận là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không được tính 
khấu hao. 
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ 
1. Phương pháp khấu hao đường thẳng 
- Theo phương pháp này việc tính khấu hao TSCĐ được dựa vào 
nguyên giá và tỷ lệ khấu hao TSCĐ đó. Trong đó tỷ lệ khấu hao TSCĐ lại 
phải dựa vào số năm sử dụng dự kiến. các doanh nghiệp hoạt động có hiệu 
quả kinh tế cao được khấu hao nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao 
xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. 
Mức khấu hao trung bình hàng năm (theo phương pháp đường thẳng) của 1 
TSCĐ khấu hao (Mkhn) được tính theo công thức sau: 
Mkhn = Nguyên giá của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm 
Tỷ lệ khấu hao năm = Error! x 100 
- Đối với những TSCĐ được mua sắm hoặc đầu tư đổi mới thì số năm 
sử dụng dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu 
do nhà nước quy định. 
Tuy nhiên để xác định số năm sử dụng dự kiến cho từng TSCĐ cụ thể 
hoặc những TSCĐ khác không có trong danh mục của Bộ Tài chính thì doanh 
nghiệp phải dựa vào những căn cứ sau đây để trình Bộ Tài chính xem xét 
quyết định 
+ Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế 
+ Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng) 
+ Thế hệ TSCĐ tình trạng thực tế của TSCĐ 
+ Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ: được quyết định bởi thời gian kiểm soát 
TSCĐ hoặc yếu tố hao mòn vô hình do sự tiến bộ khoa học kỹ thuật. 
- Trong trường hợp thời gian sử dụng hoặc nguyên giá của TSCĐ thay 
đổi, thì doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của 
TSCĐ đó. 
Mức trích khấu hao;trung bình hàng năm (mới) = Error! 
Giá trị còn lại;trên sổ kế toán = Giá trị còn lại cũ + Chi phí thay đổi 
VD: Công ty H mua 1 TSCĐ (mới 100%) với nguyên giá là 300 triệu 
đồng. Thời gian sử dụng 10 năm, tỷ lệ khấu hao năm sẽ là 10%. 
Mkhn = 300 x 10% = 30 triệu đồng 
Mkh(tháng) = 30 : 12 = 2,5 triệu đồng. 
- Ưu nhược điểm của phương pháp: 
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán và khi nâng cao năng suất của TSCĐ 
sẽ làm cho chi phí khấu hao trong 1 đơn vị sản phẩm giảm ,tăng hiệu quả kinh 
tế. 
+ Nhược điểm: Do là khấu hao cố định trong năm vì vậy không sử dụng 
TSCĐ vẫn phải khấu hao. 
 Trong quá trình sử dụng bị hư hỏng, vì vậy phải đầu tư chi phí sửa 
chữa cộng với hao mòn vô hình của tài sản nhưng mức khấu hao trung bình 
năm không thay đổi vì vậy có khả năng làm chậm quá trình thu hồi vốn. 
2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh 
- Được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực có công nghệ 
đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh và TSCĐ phải thoả mãn đồng thời các 
điều kiện sau: 
+ Là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng) 
+ Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường thì nghiệm. 
- Theo phương pháp này thì mức khấu hao hàng năm của TSCĐ được 
xác định theo công thức sau: 
Mkhn = Giá trị còn lại;của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao;nhanh 
Trong đó: 
Tỷ lệ khấu hao;nhanh (%) = 
Tỷ lệ khấu hao;TSCĐ theo phương pháp;đường thẳng x Hệ số;điều chỉnh 
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định 
tại bảng dưới đây: 
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần) 
Đến 4 năm (t  4 năm) 1,5 
Trên 4 năm đến 6 năm (4 năm < t  6 năm) 2,0 
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5 
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định. Theo phương pháp 
số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân 
giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức 
khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng 
còn lại của TSCĐ. 
VD: Công ty H mua 1 thiết bị sản xuất linh kiện điện tử mới với nguyên 
giá là 10 triệu đồng. 
Thời gian sử dụng của TSCĐ này là 5 năm. 
- Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ theo phương pháp khấu hao 
đường thẳng là 20%. 
- Tỷ lệ khấu hao nhanh theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh 
= 20% x 2 (hệ số điều chỉnh) = 40% 
- Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ trên được xác định cụ thể 
theo bảng dưới đây: 
ĐVT: đồng 
Năm 
thứ 
Giá trị còn lại 
của TSCĐ 
Cách tính số khấu 
hao TSCĐ hàng 
năm 
Mức khấu 
hao hàng 
năm 
Mức khấu 
hao hàng 
tháng 
Khấu hao 
luỹ kế cuối 
năm 
1 10.000.000 10.000.000 x 40% 4.000.000 333.333 4.000.000 
2 6.000.000 6.000.000 x 40% 2.400.000 200.000 6.400.000 
3 3.600.000 3.600.000 x 40% 1.440.000 120.000 7.840.000 
4 2.160.000 2.160.000 : 2 1.080.000 90.000 8.920.000 
5 2.160.000 2.160.000 : 2 1.080.000 90.000 10.000.000 
Trong đó: 
+ Mức khấu hao TSCĐ từ năm thứ 1 đến năm thứ 3 được tính bằng giá 
trị còn lại của TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh (40%). 
+ Từ năm thứ 4 trở đi mức khấu hao hàng năm bằng giá trị còn lại của 
TSCĐ (đầu năm thứ 4) chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. 
(2.160.000 : 2 = 1.080.000) (vì tại năm thứ 4 mức khấu hao theo 
phương pháp số dư giảm dần (2.160.000 x 40% = 864.000) thấp hơn mức 
khấu hao bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ 
là 1.080.000). 
- Ưu, nhược điểm: 
+ Ưu điểm: Thu hồi vốn nhanh, hạn chế được sự mất giá do hao mòn vô 
hình gây ra. Do thu hồi vốn nhanh vì vậy sẽ làm giảm thuế thu nhập doanh 
nghiệp cho nhà nước. 
+ Nhược điểm: 
- Đối với những sản phẩm hoặc loại hình kinh doanh mà tiêu thụ chậm 
sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy TSCĐ 
hoạt động phải đạt năng suất cao. 
3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm 
- Được áp dụng để tính khấu hao các loại máy móc, thiết bị thoả mãn 
đồng thời các điều kiện sau: 
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm. 
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo 
công suất thiết kế của TSCĐ. 
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không 
thấp hơn 50% công suất thiết kế. 
- Trình tự thực hiện phương pháp khấu hao TSCĐ theo sản lượng như 
sau: 
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định 
tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của 
TSCĐ. 
+ Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số 
lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của 
TSCĐ. 
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức 
sau: 
Mức trích khấu hao;trong tháng; của TSCĐ = 
Số lượng sản phẩm;sản xuất; trong tháng x 
Mức trích khấu hao;bình quân tính cho một;đơn vị sản phẩm 
Trong đó: 
Mức trích khấu hao;bình quân tính cho; 1 đơn vị sản phẩm = Error! 
- Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 
12 tháng trong