Hà Nội-  thủ đô ngàn năm  văn hiến, nơi hội tụ anh tài nhân kiệt, nơi chắt lọc 
văn hóa Việt xưa cũng như nay. Vẻ đẹp tinh tế của Hà Nội được ghi nhận trong từng 
góc khuất phố cổ, những biệt thự thời Pháp thuộc, trong nét cổ kính mà thâm nghiêm 
của đình chùa miếu mạo thời Lý, Trần... Cùng với tốc độ đô thị hoá, hiện đại hoá, Hà 
Nội đang ngày càng hiện đại hơn, ồn ào hơn nhưng vẻ đẹp kiến trúc cổ Hà Nội vốn 
từ lâu hấp dẫn du khách nước ngoài đang ít nhiều bị xâm hại. Hiện nay, bảo tồn kiến 
trúc cổ là một trong những vấn đề mà n hân loại quan tâm, điển hình là tổ chức 
UNESCO của Liên hợp quốc với các hoạt động như Diễn đàn UNESCO về “Bảo tồn 
các di tích lịch sử tại đô thị”, hay diễn đàn toàn cầu “Trường đại học và di sản”, v.v... 
Nhiều nước trên thế giới cũng coi việc bảo tồn các kiến trúc cổ cũng là một nội dung 
quan trọng trong chiến lược phát triển văn hoá dân tộc của mình. 
Vậy nên, để hướng tới lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long, việc gìn giữ vẻ đẹp 
cho các công trình kiến trúc cổ Hà Nội là vô cùng cần thiết và là trách nhiệm   của 
mọi người dân để Hà Nội thực sự ghi dấu ấn trong những trái tim Việt Nam và bạn 
bè quốc tế. 
Trước những đòi hỏi cấp bách của thực tiễn, các cơ quan chức năng, các 
chuyên gia trong và ngoài nước, người dân Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng, 
đã và đang có những hành động tích cực nhằm bảo tồn, tôn tạo và phát huy vẻ đẹp 
kiến trúc, giá trị lịch sử-  văn hóa của những công trình kiến trúc cổ Hà Nội. Bên 
cạnh đó, công tác bảo tồn di sản cũng còn tồn tại nhiều hạn chế do gặp phải những 
khó khăn,  thách thức cả khách quan lẫn chủ quan. Vì vậy, nhóm chọn đề tài “Kiến 
trúc cổ Hà Nội với phát triển du lịch bền vững ” cho công trình nghiên cứu khoa 
học của mình với mong muốn đem lại một cái nhìn tổng quan hơn về thực trạng bảo 
tồn và sử dụng các công  trình kiến trúc cổ ở Hà Nội, trên cơ sở đó tìm ra những giải 
pháp để bảo tồn và phát huy giá trị của những công trình đó.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 83 trang
83 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3959 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiến trúc cổ hà nội với phát triển du lịch bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÔNG TRÌNH DỰ THI 
GIẢI THƢỞNG “SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC” 
 NĂM 2009 
Tên công trình: 
KIẾN TRÖC CỔ HÀ NỘI VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH 
 BỀN VỮNG 
Thuộc nhóm ngành: XH2b 
Hà Nội, tháng 8 năm 2009 
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 
Đề tài nghiên cứu gồm có ba phần chính: 
Chƣơng I: Khái quát chung 
Chƣơng II: Thực trạng hoạt động và bảo tồn của các công trình kiến trúc cổ 
Hà Nội 
Chƣơng III: Phát huy vai trò kiến trúc cổ Hà Nội trong phát triển du lịch bền 
vững 
Trong chương I, nhóm đi sâu vào nghiên c ứu các khái niệm cơ bản có liên 
quan đến đề tài nghiên cứu như: kiến trúc, kiến trúc cổ, phát triển du lịch bền vững... 
Trong khi nghiên cứu các khái niệm, phạm trù này, nhóm đã phân loại các công trình 
kiến trúc cổ theo các thời kỳ lịch sử nối tiếp nhau và làm rõ ý nghĩa lịch sử- văn hóa 
của các công trình kiến trúc cổ, cũng như vai trò của các công trình này đối với phát 
triển du lịch bền vững. 
Chương II là những phân tích, đánh giá sát thực về thực trạng hoạt động và 
bảo tồn các công trình kiến trúc cổ ở Hà Nội hiện nay. Thực trạng hoạt động của các 
công trình kiến trúc cổ Hà Nội được phân loại và nghiên cứu theo giá trị sử dụng 
chính của công trình. Thực trạng công tác bảo tồn các công trình kiến trúc cổ Hà Nội 
được nhìn nhận dưới góc độ những mặt tích cực đã làm được và những điểm còn hạn 
chế. Qua chương II, người đọc sẽ hình dung được một cách rõ ràng rằng mặc dù các 
công trình kiến trúc cổ Hà Nội có vai trò quan trọng không chỉ trong đời sống hằng 
ngày của người dân mà còn trong việc phát triển du lịch, nhưng việc khai thác và sử 
dụng cũng như quá trình bảo tồn, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các công trình này còn 
nhiều bất cập. 
Trong chương III, nhóm nghiên cứu đưa ra những giải pháp cho công tác bảo 
tồn cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của các công trình kiến trúc cổ Hà Nội. 
Các nhóm giải pháp bảo tồn được đề ra trên cơ sở khắc phục những tồn tại trong 
công tác bảo tồn, tiếp tục đẩy mạnh những giải pháp hữu hiệu đã được thực hiện 
cũng như đưa ra các giải pháp mang tính đột phá. Các nhóm giải pháp nhằm nâng 
cao hiệu quả hoạt động của các công trình kiến trúc cổ trong phát triển du lịch bền 
vững được đề ra trong ngắn hạn và dài hạn, với những giải pháp từ tổng quan đến chi 
tiết, có tính khả thi cao. 
Công trình nghiên cứu “Kiến trúc cổ Hà Nội với phát triển du lịch bền vững”, với 
kết cấu ba chương rõ ràng, đã làm rõ những khái niệm có liên quan, đưa ra những 
phân tích, nhận định xuất phát từ thực tế hoạt động và bảo tồn các công trình kiến trúc cổ 
Hà Nội, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp có tính khả thi cao cho công tác bảo tồn và 
nâng cao hiệu quả hoạt động của các công trình này. 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 
Từ viết tắt Nội dung hoàn chỉnh 
United Nations Educational Scientific and Cultural 
UNESCO 
Organization 
UBND Uỷ ban nhân dân 
GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) 
USD United States dollar (đô la Mỹ) 
GS.TS Giáo sư. Tiến sĩ 
ATM Automatic Teller Machine (máy rút tiền tự động) 
Asia-Pacific Economic Cooperation (Diễn đàn Hợp tác Kinh tế 
APEC 
Châu Á - Thái Bình Dương) 
ASEM The Asia-Europe Meeting (Diễn đàn hợp tác Á - Âu) 
VN Việt Nam 
MỤC LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU 1 
CHƢƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG 2 
I. Kiến trúc cổ 2 
1. Khái niệm Kiến trúc cổ và phân loại Kiến trúc cổ Hà Nội 2 
2. Ý nghĩa lịch sử, văn hoá của các công trình kiến trúc cổ ở Hà Nội 7 
II. Du lịch bền vững 11 
1. Khái niệm du lịch bền vững và nhân tố để phát triển du lịch bền vững 11 
2. Vai trò của kiến trúc cổ Hà Nội trong phát triển du lịch bền vững 13 
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO TỒN CÁC CÔNG TRÌNH 
KIẾN TRÖC CỔ HÀ NỘI 17 
I. Thực trạng hoạt động của các công trình kiến trúc cổ Hà Nội 17 
1. Thực trạng hoạt động của các công trình kiến trúc cổ phục vụ mục đích tâm linh 17 
2. Thực trạng hoạt động của các công trình kiến trúc cổ được dùng làm nhà ở và nơi 
làm việc 21 
3. Thực trạng hoạt động du lịch tại các công trình kiến trúc cổ Hà Nội 26 
II. Thực trạng việc bảo tồn các công trình kiến trúc cổ ở Hà Nội 31 
1. Những mặt tích cực trong quá trình bảo tồn kiến trúc cổ 31 
2. Những mặt hạn chế trong công tác bảo tồn kiến trúc cổ Hà Nội 35 
CHƢƠNG III. PHÁT HUY VAI TRÕ KIẾN TRÖC CỔ HÀ NỘI TRONG PHÁT 
TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 43 
I. Giải pháp để bảo tồn các công trình kiến trúc cổ ở Hà Nội 43 
1. Nhóm giải pháp bắt nguồn từ thực trạng bất cập 43 
2. Nhóm giải pháp phát huy những nhân tố tích cực đã được hình thành 53 
II. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các công trình kiến trúc cổ 
trong phát triển du lịch bền vững 60 
1. Những giải pháp trong ngắn hạn 60 
2. Những giải pháp trong dài hạn 63 
KẾT LUẬN CHUNG 76 
-1- 
LỜI NÓI ĐẦU 
Hà Nội- thủ đô ngàn năm văn hiến, nơi hội tụ anh tài nhân kiệt, nơi chắt lọc 
văn hóa Việt xưa cũng như nay. Vẻ đẹp tinh tế của Hà Nội được ghi nhận trong từng 
góc khuất phố cổ, những biệt thự thời Pháp thuộc, trong nét cổ kính mà thâm nghiêm 
của đình chùa miếu mạo thời Lý, Trần... Cùng với tốc độ đô thị hoá, hiện đại hoá, Hà 
Nội đang ngày càng hiện đại hơn, ồn ào hơn nhưng vẻ đẹp kiến trúc cổ Hà Nội vốn 
từ lâu hấp dẫn du khách nước ngoài đang ít nhiều bị xâm hại. Hiện nay, bảo tồn kiến 
trúc cổ là một trong những vấn đề mà nhân loại quan tâm, điển hình là tổ chức 
UNESCO của Liên hợp quốc với các hoạt động như Diễn đàn UNESCO về “Bảo tồn 
các di tích lịch sử tại đô thị”, hay diễn đàn toàn cầu “Trường đại học và di sản”, v.v... 
Nhiều nước trên thế giới cũng coi việc bảo tồn các kiến trúc cổ cũng là một nội dung 
quan trọng trong chiến lược phát triển văn hoá dân tộc của mình. 
Vậy nên, để hướng tới lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long, việc gìn giữ vẻ đẹp 
cho các công trình kiến trúc cổ Hà Nội là vô cùng cần thiết và là trách nhiệm của 
mọi người dân để Hà Nội thực sự ghi dấu ấn trong những trái tim Việt Nam và bạn 
bè quốc tế. 
Trước những đòi hỏi cấp bách của thực tiễn, các cơ quan chức năng, các 
chuyên gia trong và ngoài nước, người dân Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng, 
đã và đang có những hành động tích cực nhằm bảo tồn, tôn tạo và phát huy vẻ đẹp 
kiến trúc, giá trị lịch sử- văn hóa của những công trình kiến trúc cổ Hà Nội. Bên 
cạnh đó, công tác bảo tồn di sản cũng còn tồn tại nhiều hạn chế do gặp phải những 
khó khăn, thách thức cả khách quan lẫn chủ quan. Vì vậy, nhóm chọn đề tài “Kiến 
trúc cổ Hà Nội với phát triển du lịch bền vững” cho công trình nghiên cứu khoa 
học của mình với mong muốn đem lại một cái nhìn tổng quan hơn về thực trạng bảo 
tồn và sử dụng các công trình kiến trúc cổ ở Hà Nội, trên cơ sở đó tìm ra những giải 
pháp để bảo tồn và phát huy giá trị của những công trình đó. 
-2- 
CHƢƠNG I. 
KHÁI QUÁT CHUNG 
I. Kiến trúc cổ 
1. Khái niệm Kiến trúc cổ và phân loại Kiến trúc cổ Hà Nội 
1.1. Khái niệm Kiến trúc cổ 
Thuật ngữ kiến trúc (trong xây dựng) thường được sử dụng một cách truyền 
thống để chỉ những thiết kế và cấu trúc thật sự mang ý nghĩa quan trọng về mặt văn 
hóa. Ngày nay, nhiều người cho rằng một công trình xây dựng tốt phải thỏa mãn ít 
nhất ba điều kiện: đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng đã định, có kết cấu kỹ thuật tốt, và 
phải truyền tải được những giá trị thẩm mỹ. Nhưng, những công trình xây dựng tốt 
nhất thường được thi công một cách hoàn hảo đến mức chúng tồn tại lâu hơn rất 
nhiều so với giá trị sử dụng ban đầu của chúng. Những công trình đó trường tồn 
cùng thời gian, nó vừa mang giá trị thẩm mĩ, vừa là những tư liệu về lịch sử phát 
triển của các nền văn hóa, là những thành tựu trong lĩnh vực kiến trúc đại diện cho 
xã hội đương thời đã sản sinh ra chúng. Những công trình kiến trúc ấy không bao giờ 
là thành quả lao động của một cá nhân đơn lẻ. Kiến trúc là một loại hình nghệ thuật 
mang tính xã hội. Kiến trúc phải được sinh ra từ tình yêu nghệ thuật và đam mê 
hướng tới cái đẹp. 
Kiến trúc cổ là những nét kiến trúc lâu đời, được gìn giữ qua những di tích lịch 
sử còn sót lại. Kiến trúc cổ phản ánh trình độ văn hoá, những phong tục tập quán sinh hoạt 
và cả những truyền thống tốt đẹp của các thế hệ đi trước. Như vậy, không phải bất cứ 
công trình xây dựng nào có tuổi đời lâu năm cũng được gọi là công trình kiến trúc cổ- bên 
cạnh giá trị lịch sử, công trình đó phải mang giá trị văn hóa- kiến trúc đặc trưng và độc 
đáo của xã hội đương thời. 
-3- 
1.2. Các loại hình kiến trúc cổ cơ bản ở Hà Nội 
Từ những khi chưa là thủ đô, Thăng Long - Hà Nội cổ xưa đã là một vùng 
dân cư đông đúc. Kiến trúc được hình thành từ những thời vua Hùng dựng nước. 
Dưới thời An Dương Vương, người Việt cổ đã biết tổ chức đắp những thành đất to 
cao lớp trong lớp ngoài, và dấu tích còn lại ngày nay của thành Cổ Loa vẫn khiến 
nhiều người kinh ngạc. Từ năm 1010, khi Thăng Long được chọn làm kinh thành, 
việc xây dựng các công trình kiến trúc và điêu khắc mới thực sự được chú ý và phát 
triển. Trải qua 1000 năm, nhắc đến Thăng Long Hà Nội là gợi đến trung tâm văn hoá 
lịch sử của đất nước với nét cổ kính ẩn trong những ngôi nhà, những đền chùa mang 
dáng dấp kiến trúc đặc sắc. Trải qua chiến tranh, nhiều di tích lịch sử đã bị tàn phá 
nhưng vẫn còn lại không ít công trình kiến trúc cổ có giá trị. Căn cứ vào thời điểm 
xây dựng cũng như phong cách kiến trúc, có thể chia các công trình kiến trúc cổ ở 
Hà Nội làm hai nhóm cơ bản: Nhóm kiến trúc thời kỳ phong kiến và nhóm kiến trúc 
thời kỳ Pháp thuộc. 
a. Kiến trúc thời kỳ phong kiến (1009- 1873) 
 Kiến trúc thời Lý (1009- 1225) 
Kiến trúc thời nhà Lý được hình thành 
và phát triển vào khoảng thế kỷ XI và XII. Có 
thể nói những di tích kiến trúc thời Lý là nét 
kiến trúc lâu đời nhất còn sót lại của Thăng 
Long - Hà Nội. Các công trình kiến trúc thời 
Lý có lâu đài, cung điện, thành luỹ, đền miếu 
thờ các anh hùng dân tộc, và phổ biến hơn cả là 
các chùa tháp. 
Kiến trúc thời Lý mang những đặc điểm cơ 
bản như: 
- Kiến trúc thời Lý thiên về kiến trúc chùa tháp cũng do chịu ảnh hưởng nhiều của 
Phật giáo thể hiện qua việc xây dựng và trùng tu hàng loạt chùa như Chùa Một Cột, 
Chùa Trấn Quốc, Chùa Keo, Chùa Thầy… 
-4- 
- Kiến trúc thời Lý có đặc điểm là thể hiện phong cách chắc khoẻ và hài hoà với 
cảnh trí thiên nhiên. Chùa chiền thời Lý có quy mô rộng lớn, bố cục vuông vức, tiền thân 
của kiểu kiến trúc chữ “quốc” sau này, kiểu dáng chùa chiền mềm mại, mái cong vút và 
thon thả. 
- Về hình thức, kiến trúc thời Lý mang tính quần thể cao; hình thức kiến trúc 
và chi tiết kiến trúc giàu sức biểu hiện. Hoa văn hoạ tiết trong kiến trúc thời Lý gắn 
bó với thiên nhiên và cuộc sống đời thường nhưng mang tính nghệ thuật cao. Hoa 
văn trang trí thường là hình ảnh hiên nhiên, động vật hoặc hình ảnh con người và 
mang nét mềm mại, thanh thoát, đặc trưng nhất là hình tượng con rồng. Phường phố, 
chợ quán, nhà đất và nhà sàn trong mảng kiến trúc dân gian phát triển song song với 
kiến trúc cung đình. 
Một số công trình mang nét kiến trúc thời Lý ở Hà Nội là đền Quán Thánh 
(Trấn Vũ Quán), Chùa Một Cột, đền Bạch Mã, hoàng thành Thăng Long và một số di 
tích trong Văn Miếu - Quốc Tử Giám. 
 Kiến trúc thời Trần (1226- 1400) 
 Kiến trúc thời nhà Trần 
hình thành và phát triển từ 
khoảng những năm 1230 sau khi 
nhà Trần ra đời thay thế nhà Lý, 
và bị thay thế cùng với sự suy tàn 
của triều đại Trần vào cuối thế kỷ 
XIV. Kiến trúc chủ yếu của thời 
nhà Trần là cung điện, chùa tháp, 
nhà ở, một số đền và thành 
quách. 
Kiến trúc thời Trần mang những đặc điểm như: 
- Kiến trúc mang nặng phong cách Phật giáo, đền chùa được chú trọng phát triển 
trong thời kỳ này. 
-5- 
- Được phát triển trên cơ sở kế thừa những nét tiêu biểu của kiến trúc thời Lý 
thể hiện ở việc xây dựng cung điện đồ sộ, nhiều tầng và có thêm những dãy hành 
lang rộng, lan can bao quanh. Kiến trúc bề thế nhằm chứng tỏ uy quyền phong kiến. 
- Hoa văn trong kiến trúc thời Trần vẫn kế tiếp những giá trị thời Lý nhưng giản 
dị hơn, mang tính phóng khoáng của đường nét dân gian, đời thường và chắc khoẻ hơn 
chứ không bay bổng và uốn lượn nhiều như hoa văn thời Lý. Nếu hình tượng con rồng 
thời Lý gần gũi với hình tượng con rắn, uốn lượn mềm mại thì hình tượng con rồng thời 
Trần có thân hình chắc nịch. Hình các con thú chạm khắc thời Trần thường là hình khối 
rắn chắc. 
Một số công trình mang nét kiến trúc thời Trần tiêu biểu ở Hà Nội là những 
công trình kiến trúc Phật giáo như: Chùa Ngọc Hồi, chùa Kim Liên (chùa Đống 
Long)… 
 Kiến trúc thời Lê sơ (1428- 1527) 
Nhà Lê lên nắm quyền vào đầu thế kỷ XV. Nhà nước phong kiến Lê Sơ được 
thành lập trong bối cảnh nền văn hóa bị 
hủy hoại nghiêm trọng, xã hội đầy rẫy 
những khó khăn. Hai mươi năm giặc 
Minh đô hộ, những công trình Phật giáo 
nổi tiếng một thời như chùa Long Đọi, 
tháp Chương Sơn… đều bị phá hủy. Hệ 
tư tưởng thống trị của triều đình thời Lê 
Sơ là Nho giáo, Phật giáo cùng các tôn 
giáo khác lâm vào cảnh tưởng chừng 
như suy tàn. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến kiến trúc thời Lê. 
Kiến trúc thời Lê mang những đặc điểm cơ bản như: 
- Kiến trúc ghi nhận hai loại hình chủ yếu là cung điện và lăng tẩm (ra đời và 
phát triển rầm rộ theo thiết chế Khổng giáo). Do ảnh hưởng của Nho giáo sâu sắc và 
Phật giáo suy tàn trong thời kỳ này nên chùa chiền không được chú trọng phát triển. 
- Kiến trúc thời Lê về cơ bản kế tục kiến trúc dân gian thời Lý, Trần với 
phong cách hồn nhiên tươi mát nhưng đã phần nào thể hiện uy quyền phong kiến qua 
-6- 
những hình tượng trang trí trong kiến trúc. Ví dụ hình tượng con rồng trong hoa văn 
trang trí của các công trình kiến trúc thời Lê không mềm mại và gần gũi với đời 
thường như con rồng thời Lý, Trần mà chuyển thành con vật dữ tợn, mình mập, đầu to, 
bờm như sư tử, chân năm móng quặp vào như chân diều hâu, tượng trưng cho uy quyền 
của giai cấp thống trị. 
Những công trình kiến trúc thời Lê tiêu biểu ở Hà Nội gồm Chùa Quán Sứ, điện 
Kính thiên (nằm trong thành Hà Nội cũ, phía Bắc Cột cờ, quận Ba Đình, Hà Nội, dựng 
vào năm 1428), đàn Nam Giao (khu vực Đống Đa, Hà Nội). 
 Kiến trúc thời kỳ Lê- Trịnh, Tây Sơn và đầu triều Nguyễn (1593- 1865) 
Nhìn chung bối cảnh thời kỳ này, quyền lực của giai cấp phong kiến đã phần 
nào suy yếu cùng với sự liên tục thay đổi các triều đại cầm quyền trong thời gian 
ngắn. Do đó, đây là thời kỳ nghệ thuật dân gian phát triển mạnh mẽ. Kiến trúc mang 
tính hiện thực cao, giản dị, bớt đi nét tỉ mỉ mà thay vào đó là cảm hứng từ cuộc sống 
đời thường bình dị của người lao động phản ánh trong những đường nét hoa văn , 
hoạ tiết dân dã, chắc khoẻ. Về cơ bản, kiến trúc thời kỳ này kế tục kiến trúc thời 
Trần nhưng thể hiện nhiều ở việc xây dựng các đình, chùa, đền mang phong cách 
dân gian. Kiến trúc thể hiện uy quyền của giai cấp thống trị như lăng mộ mang tính 
chất khô khan thiếu sức sống không được chú trọng trong thời kỳ này. 
Một số công trình kiến trúc tiêu biểu trong thời gian từ thế kỷ XVI đến đầu thế 
kỷ XIX còn được lưu giữ ở Hà Nội gồm Khuê Văn Các (trong Văn Miếu - Quốc Tử 
Giám), đền Ngọc Sơn (thế kỷ XIX), chùa Liên Phái... 
b. Các công trình kiến trúc thời kỳ Pháp thuộc (1858- 1945) 
Không thể phủ nhận một điều rằng kiến trúc thời Pháp thuộc là một phần đặc 
sắc của kiến trúc Hà Nội, mang nét sang trọng, kiêu kỳ và lãng mạn. Khác với kiến 
trúc thời kỳ phong kiến, kiến trúc thời kỳ Pháp thuộc mang quy mô lớn, đồ sộ với 
một phong cách hoàn toàn khác cả về hình dáng cũng như hoạ tiết trang trí lẫn bố 
cục bên trong. Do được xây dựng khá kiên cố và còn tương đối mới (đa phần vào 
cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX), các công trình kiến trúc thời kỳ Pháp thuộc còn lại 
tương đối nhiều và vẫn giữ nguyên những giá trị vốn có của nó. Kiến trúc Pháp có 
thể chia làm hai thể loại: 
-7- 
 Những công trình kiến trúc thời kỳ đầu của công cuộc khai thác thuộc địa 
Kiến trúc thời kỳ này mang đậm nét châu Âu, đường nét kiến trúc cầu kỳ, tinh xảo. 
Nét nổi bật của kiến trúc là kiến trúc độc đáo của mái vòm, cột và những đường nét hoa 
văn trang trí tinh tế ở những thành bậc cửa sổ, mái, ban công mang đậm hơi hướng của 
tôn giáo phương Tây. Các công trình xây dựng thời kỳ này thường có hình khối đồ sộ 
và mang vẻ đẹp của kiến trúc cổ điển thuần tuý, mang tính đối xứng cao. Tiêu biểu cho 
kiến trúc thời kỳ này có Nhà hát lớn Hà Nội, Phủ Chủ tịch, Nhà khách Chính phủ, Toà án 
tối cao... 
 Những công trình kiến trúc được xây dựng trong giai đoạn 1920-1945 
Thời kỳ này, các công trình kiến trúc do Pháp xây dựng đã hài hoà hơn với điều 
kiện tự nhiên của thuộc địa. Kiến trúc về cơ bản vẫn phóng khoáng, đồ sộ, cao ráo và 
mang màu sắc sáng sủa nhưng đã bớt đi những hoạ tiết kết cấu cầu kỳ. Nhìn chung kiến 
trúc giai đoạn này mang phong cách sang trọng, đơn giản và xen lẫn một số nét Á Đông 
như sự xuất hiện của mái ngói, cửa sổ vuông rộng. Kiến trúc không nhấn mạnh vào sự 
đối xứng mà biến tấu hài hoà, chan hoà với tự nhiên.Tiêu biểu cho kiến trúc thời kỳ này là 
Đại học tổng hợp Hà Nội, toà nhà Bộ Ngoại giao, Bảo tàng lịch sử, Viện Pasteur, nhà thờ 
Cửa Bắc... 
Ngoài ra, kiến trúc cổ thời kỳ Pháp thuộc còn ghi nhận khoảng hơn 900 biệt thự 
cổ ở Hà Nội, hiện nay một phần bị cắt xẻ ra thành những khu nhà đông dân cư, một 
phần được sử dụng làm tư dinh của những lãnh đạo cao cấp hoặc các trụ sở, cơ quan nhà 
nước và các đại sứ quán. 
2. Ý nghĩa lịch sử, văn hoá của các công trình kiến trúc cổ ở Hà Nội 
Trước hết phải khẳng định rằng kiến trúc và văn hoá lịch sử có mối quan hệ 
khăng khít với nhau. Khách du lịch không bị hấp dẫn bởi một công trình kiến trúc 
chỉ vì vẻ bề ngoài của nó. Cái làm nên sự lôi cuốn cho kiến trúc cổ chính là chiều sâu 
văn hoá lịch sử. Điều gì khiến cho những viên gạch đã phủ kín rêu và xỉn màu lại có 
thể được coi là đẹp? Điều gì khiến cho nhà nước phải tiêu tốn hàng trăm tỉ đồng để 
bảo tồn những khu di tích đã nứt rạn theo thời gian? Có nhiều câu hỏi được đặt ra 
như vậy và chỉ có thể tìm câu trả lời bằng những dày công nghiên cứu nhằm mục 
đích giải mã sự hấp dẫn của kiến trúc cổ Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. 
-8- 
2.1. Kiến trúc cổ là hiện thân của lịch sử 
Con người Việt Nam, những thế hệ đi sau, lúc nào và bao giờ cũng luôn mong 
muốn tìm hiểu về lịch sử của cha ông. Đã từng có nhận định rằng: lịch sử chính là 
tương lai của bản thân. Nghiên cứu lịch sử không phải là để thẩm định lại quá khứ, 
mà là tìm định hướng cho sự phát triển của chính bản thân và xã hội. Những dấu tích 
còn sót lại của lịch sử, dù là nhỏ nhất, cũng rất đáng quý và được coi là tài sản lớn 
của quốc gia. 
Có nhiều minh chứng của lịch sử còn sót lại cho đến ngày nay. Lịch sử tái 
hiện qua những tài liệu, những di sản văn hoá, cổ vật, kiến trúc…Trong đó, kiến trúc 
cổ có một vai trò hết sức quan trọng. Cùng với thời gian, nhiều tài liệu cổ để lại đã bị 
hư hỏng nặng hoặc bị biến tấu mất gốc. Di sản văn hoá như nhã nhạc cung đình, các 
món ăn dân tộc… qua nhiều thế hệ cũng mai một dần và biến đổi nhiều. Kiến trúc cổ 
có lẽ là một trong những thành phần hiếm hoi của lịch sử tồn tại xuyên thời gian và 
là cầu nối giữa quá khứ với hiện tại và tương lai. Trải qua nhiều năm tháng với 
chiến tranh tàn phá và nhiều lần trùng tu, tôn tạo, nhiều công trình kiến trúc cổ đã 
không còn giữ được vẻ nguyên bản như thời được xây dựng, nhưng những gì còn lại 
như mảnh gạch, hoa văn, thềm đá, mái ngói…vẫn là những bằng chứng vô cùng quý 
giá tái hiện một giai đoạn lịch sử nhất định. 
Kiến trúc cổ gắn liền với lịch sử dựng nước và giữ nước của cha ông ta. 
Nhiều công trình kiến trúc cổ được các triều đại vua chúa xây dựng để kỷ niệm các sự 
kiện trọng đại, những trận đánh lớn hoặc để thờ những người có công với đất 
nước…Ví dụ như chùa Trấn Quốc cổ nhất Hà Nội được xây dựng dưới thời Lý Nam Đế 
và được gọi là chùa Khai Quốc để kỷ niệm sự kiện Vua Lý Bí đánh thắng nhà Lương 
đô hộ khai sinh ra nước Vạn Xuân năm 544. Chùa Lý Quốc Sư được xây dựng dưới 
thời Lý để thờ Lý Quốc Sư Nguyễn Minh Không… 
Kiến trúc cổ còn phản ánh đặc điểm kinh tế- xã hội