Đề tài Lãng phí trong doanh nghiệp Việt Nam (lãng phí biến động)

Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có sự phát triển vượt bậc. Đóng góp đáng kể cho sự phát triển đất nước. Thành công của doanh nghiệp Việt Nam cơ bản trong những năm qua đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Với đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp Việt Nam cơ bản là vốn đầu tư cho sản xuất lớn, thời gian dài, qua nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý tốt, có hi ệu quả đồng thời khắc phục t ình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Để giải quyết được vấn đề trên, m ỗi doanh nghiệp cần có thông tin phục vụ cho quản lý, sản xuất kinh doanh. Trong đó đặc biệt là các thông tin về những lãng phí trong doanh nghiệp Việt Nam.

pdf16 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3186 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Lãng phí trong doanh nghiệp Việt Nam (lãng phí biến động), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SN XUT TIN GN GVHD: PGS.TS PHM NGC TUN HVTH: CHUNG TRN TH VINH MSHV: 11040406 Page 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM KHOA CƠ KHÍ ******* MÔN HỌC: SẢN XUẤT TINH GỌN LÃNG PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM (LÃNG PHÍ BIẾN ĐỘNG) GVHD: PGS.TS PHẠM NGỌC TUẤN HVTH: CHUNG TRẦNTHẾ VINH MSHV: 11040406 TP.HCM, ngày 04 tháng 06 năm 2012 SN XUT TIN GN GVHD: PGS.TS PHM NGC TUN HVTH: CHUNG TRN TH VINH MSHV: 11040406 Page 2 MỤC LỤC Trang I/ MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………….3 II/ CÁC NỘI DUNG, TRƯỜNG HỢP LÃNG PHÍ, VÍ DỤ MINH HỌA.…………...………3 III/ CÁC THIỆT HẠI……………………………………………………………………..……10 IV/ LỢI ÍCH MANG LẠI NẾU CẮT GIẢM……………………………...….………………11 V/ CÁC PHƯƠNG PHÁP, GIẢI PHÁP XÁC ĐỊNH LÃNG PHÍ……………………..……11 VI/ MỘT SỐ VÍ DỤ ĐIỂN HÌNH TẠI DOANH NGHIỆP…………………………...……..11 SN XUT TIN GN GVHD: PGS.TS PHM NGC TUN HVTH: CHUNG TRN TH VINH MSHV: 11040406 Page 3 I/ MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có sự phát triển vượt bậc. Đóng góp đáng kể cho sự phát triển đất nước. Thành công của doanh nghiệp Việt Nam cơ bản trong những năm qua đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Với đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp Việt Nam cơ bản là vốn đầu tư cho sản xuất lớn, thời gian dài, qua nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Để giải quyết được vấn đề trên, mỗi doanh nghiệp cần có thông tin phục vụ cho quản lý, sản xuất kinh doanh. Trong đó đặc biệt là các thông tin về những lãng phí trong doanh nghiệp Việt Nam. II/ CÁC NỘI DUNG, TRƯỜNG HỢP LÃNG PHÍ, VÍ DỤ MINH HỌA 1/ Sử dụng nguồn lực con người Trong sản xuất con người là nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Con người được huấn luyện, đào tạo kỹ càng thì sẽ đem lại lợi ích rất lớn cho công ty ngược lại sẽ ảnh hưởng xấu. Ví dụ một người được công ty cử đi nước ngoài đào tạo về bảo trì máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. Khi về nước, họ sẽ bảo trì máy móc tốt với những kinh nghiệm đã học nếu họ không làm được sẽ gây ra thiệt hại, lãng phí lớn. Bên cạnh đó, họ làm việc đúng vị trí đúng năng lực, chuyên ngành đào tạo sẽ tạo ra năng xuất lớn. Tâm lý con người cũng rất quan trọng, nếu tinh thần sản khoái thì hiệu suất làm việc sẽ rất lớn ngược lại sẽ thu được kết quả không tốt. Ví dụ một số hình ảnh về công ty Google: SN XUT TIN GN GVHD: PGS.TS PHM NGC TUN HVTH: CHUNG TRN TH VINH MSHV: 11040406 Page 4 Bàn lễ tân của Google được thiết kế bằng các hàng gạch xếp đối diện cửa ra vào, tạo cảm giác thân thiện và thoải mái. Phòng khách đa màu sắc tạo điểm nhấn cho văn phòng làm việc Phòng teamwork 2/ Máy móc, thiết bị Thiết bị, máy móc là vấn đế sống còn của doanh nghiệp. Nếu được đầu tư đúng thì sẽ đem lại lợi ích lớn ngược lại gây ra lãng phí. Mua sắm thiết bị máy móc phải đúng mục đích, nhu cầu sử dụng, đúng công việc và phải nghiên cứu tình hình thực tế trong và ngoài nước để sử dụng cho hiệu quả. Ví dụ về một số doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị nhưng không nghiên cứu kỹ tình hình mà đã quyết định: DN 'đau đầu' xử lý máy móc sản xuất vàng miếng Dù Dự thảo Nghị định quản lý và kinh doanh vàng chưa có hiệu lực, nhưng các dây chuyền máy móc dùng để sản xuất vàng miếng "phi SJC" của các doanh nghiệp đã ngưng hoạt động theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước cách đây hơn một tháng. SN XUT TIN GN GVHD: PGS.TS PHM NGC TUN HVTH: CHUNG TRN TH VINH MSHV: 11040406 Page 5 Vì sao NHNN cần độc quyền vàng miếng? Tại các nhà máy sản xuất và gia công vàng miếng của các doanh nghiệp kinh doanh vàng, máy móc “ngủ im lìm”, không khí đìu hiu, vắng ngắt. Nhiều doanh nghiệp còn tạm thời cho công nhân nghỉ ngơi, đợi chính sách mới từ cơ quan chức năng. Ông Nguyễn Thanh Trúc, Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty vàng Agribank, cho hay, cơ sở chế tác vàng của Agribank nằm tại phố Vọng (Hà Nội). Dàn máy móc của doanh nghiệp nhiều loại có tuổi đời khoảng 10 năm, song cũng có không ít máy mới được nhập về, có những cái trị giá hơn 2 tỷ đồng. Với những máy đã được sử dụng lâu thì hiện khấu hao gần hết nên chi phí đã được tính vào trong quá trình kinh doanh, nhưng những máy móc mới dùng được một vài năm giờ cũng bị xếp xó, gây lãng phí lớn. Thậm chí, chiếc máy ép vỉ hơn 100 triệu đồng doanh nghiệp vừa mới nhập về đầu tháng 11, chưa kịp dùng ngày nào đã có quyết định dừng sản xuất. Hiện, cơ sở chế tác vàng của Agribank có khoảng 20 công nhân và họ đang trong tình cảnh thất nghiệp. “Tuy nhiên, chúng tôi vẫn trả lương cho công nhân. Hiện, doanh nghiệp đang đau đầu để tìm hướng giải quyết, bố trí việc khác phù hợp cho số công nhân này. Có thể, chúng tôi sẽ cho công nhân đi học thêm các ngành nghề khác để chuyển việc cho họ”, ông Trúc nói. Số lượng máy móc và công nhân của cơ sở chế tác vàng miếng của Bảo Tín Minh Châu cũng không thua gì Agribank. Tổng giám đốc Vũ Minh Châu cho biết, kinh phí đầu tư cho những chiếc máy dập, đúc, ép vỉ… vàng tại đây lên tới hơn 20 tỷ đồng. Máy nào rẻ nhất cũng hơn 100 triệu đồng, còn đắt lên tới gần 3 tỷ, chủ yếu nhập khẩu từ Đức và Italy, giờ để “mọc rêu”, “thật xót xa và lãng phí”. Còn với số công nhân làm ở xưởng chế tác vàng miếng, doanh nghiệp đã luân chuyển sang làm ở lĩnh vực chế tác, gia công vàng trang sức. Cũng có một số doanh nghiệp vàng dù buồn trước quyết định ngừng sản xuất vàng miếng "phi SJC" của Ngân hàng Nhà nước, song thiệt hại họ gặp phải không quá nặng nề. Theo bà Cao Thị Ngọc Dung, Tổng giám đốc Công ty vàng bạc đá quý Phú Nhuận PNJ, hệ thống máy móc của doanh nghiệp đã được nhập về sản xuất vàng miếng trong thời gian khá lâu. Do đó, việc khấu hao tài sản đến thời điểm này cũng gần hết. Hơn nữa, dây chuyền máy móc không chỉ để SN XUT TIN GN GVHD: PGS.TS PHM NGC TUN HVTH: CHUNG TRN TH VINH MSHV: 11040406 Page 6 gia công riêng vàng miếng mà còn kết hợp sản xuất vàng nữ trang và một số hàng trang sức mỹ nghệ khác, nên thiệt hại không quá lớn. Tuy nhiên, với những doanh nghiệp vừa mới gia nhập thị trường vàng một vài năm trở lại đây như SBJ... thì việc ngưng sản xuất vàng miếng đã gây thiệt hại khá lớn cho họ. Một đại diện của Công ty CP vàng bạc đá quý Sacombank (SBJ) cho hay, thương hiệu này chính thức gia nhập thị trường vàng từ năm 2008, đến nay mới chưa được 3 năm. “Vì ra đời sau nên chúng tôi đã đầu tư kinh phí khá lớn vào việc xây dựng thương hiệu và nhập khẩu hệ thống máy móc hiện đại nhất phục vụ cho việc sản xuất, chế tác, gia công vàng. Khoản kinh phí này ước tính lên đến hơn 30 tỷ đồng. Vì vậy, chúng tôi hy vọng quyết định ngưng sản xuất vàng miếng phi SJC chỉ là tạm thời. Nếu quyết định này không được dỡ bỏ thì chúng tôi sẽ chịu thiệt hại rất lớn, bởi tài sản khấu hao chưa đáng kể”. Các doanh nghiệp vàng đều cho biết, chưa nhận được thông tin gì từ phía Ngân hàng Nhà nước về hướng hỗ trợ, giải quyết đối với các cơ sở vật chất phục vụ cho việc sản xuất, gia công vàng miếng. Ông Vũ Minh Châu cho rằng, để phần nào giảm bớt thiệt hại cho doanh nghiệp khi phải ngừng sản xuất vàng "phi SJC", Ngân hàng Nhà nước nên nới điều kiện để cho phép các công ty kinh doanh vàng đủ tiêu chuẩn được sử dụng thiết bị máy móc dập thuê vàng thương hiệu SJC. Hoặc không thì Ngân hàng Nhà nước nên mua lại các thiết bị công nghiệp của các thương hiệu vàng khác về và tự gia công vàng miếng. Việc này sẽ giúp cơ quan chức năng dễ quản lý chất lượng, số lượng vàng miếng, lại giúp doanh nghiệp giảm bớt được thiệt hại. 3/ Thời gian 73% số người tham gia trả lời câu hỏi phỏng vấn thừa nhận rằng: họ tiêu tốn khá nhiều thời gian cho những hoạt động không hề liên quan gì đến công việc, (và con số 73% so với những năm trước đã tăng 10%). Ví dụ uống nước, đọc báo, chat với đồng nghiệp… đó là những hoạt động lãng phí thời gian hàng ngày chúng ta vẫn làm ở công sở. Chúng ta không thể tránh tuyệt đối những chuyện đó nhưng vấn đề là dành bao nhiêu thời gian cho chúng để không ảnh hưởng đến công việc?Trong cuộc khảo sát 2500 nhân viên văn phòng trong mọi ngành nghề từ tháng 7 đến tháng 8 năm 2008, website salary đã có được những con số thống kê đáng kinh ngạc:  Các hoạt động chính gây lãng phí thời gian 73% số người tham gia trả lời câu hỏi phỏng vấn thừa nhận rằng: họ tiêu tốn khá nhiều thời gian cho những hoạt động không hề liên quan gì đến công việc, (và con số 73% so với những năm trước đã tăng 10%). Cụ thể số liệu đó như sau: 48%: Sử dụng internet vào việc riêng 33%: Tán ngẫu với đồng nghiệp 30%: Dành cho các công việc làm thêm khác 19%: Buôn điện thoại SN XUT TIN GN GVHD: PGS.TS PHM NGC TUN HVTH: CHUNG TRN TH VINH MSHV: 11040406 Page 7 15%: Nghỉ giải lao hoặc ăn trưa quá lâu Và đâu là nguyên nhân của sự lãng phí thời gian?Hầu hết nhân viên lãng phí thời gian vì họ cảm thấy chán nản công việc họ đang làm và họ cảm thấy thời gian làm việc quá dài. Lương thấp là lý do quan trọng khiến mọi người không muốn tập trung hoàn toàn công sức cho công việc, thứ nữa là họ không cảm thấy thoải mái trong môi trường làm việc có quá nhiều áp lực, cụ thể số liệu như sau: 46%: Không thoải mái trong công việc 34%: Thu nhập thấp, không tương xứng với năng lực 24%: Không được khuyến khích kịp thời, không bị áp đặt thời hạn hoàn thành công việc 19%: Cảm thấy thời gian làm việc quá dài 18% Không tập trung vào công việc vì bị đồng nghiệp làm phiền Như vậy những năm trước lý do hàng đầu khiến nhân viên không tập trung làm việc là do không bị áp đặt thời gian hoàn thành công việc. Đến gần đây, lý do chính khiến nhiều người không tập trung cho công việc là do cảm thấy không thoải mái trong công việc. Hậu quả của sự lãng phí thời gian. Có tới 75% số người được phỏng vấn thừa nhận năng suất lao động giảm vì ảnh hưởng từ các đồng nghiệp thường lãng phí thời gian cho những hoạt động không liên quan gì đến công việc, cụ thể như sau: 54% số họ thừa nhận họ mất thời gian do “sửa soạn” lại công việc của những đồng nghiệp thiếu chăm chỉ. 47% thừa nhận mất thời gian vì phải đối phó với những hành động thiếu tính hợp tác của đồng nghiệp. 42% mất thời gian vì phải chờ đợi đồng nghiệp hoàn thành công việc 42% số họ thừa nhận lãng phí thời gian vì phải tham gia các buổi meeting, hội họp 33% thời gian lãng phí cho các công việc liên quan đến thủ tục hành chính rườm rà. 4/ Tài chính Quản trị tài chính doanh nghiệp là quản trị các quan hệ tài chính phát sinh trong doanh nghiệp, bao gồm: lựa chọn để quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định, các giải pháp về tài chính trong suốt quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt được những mục tiêu của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Đây cũng là lĩnh vực tiềm ẩn những lãng phí lớn và không ít trường hợp, khi lãng phí xảy ra, việc khắc phục chúng trở thành bất khả kháng đối với các doanh nghiệp. Những lãng phí thường gặp trong tài chính doanh nghiệp. Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông, “lãng phí là điều không lành mạnh, không tốt bất ngờ xảy ra”. Vậy, lãng phí trong tài SN XUT TIN GN GVHD: PGS.TS PHM NGC TUN HVTH: CHUNG TRN TH VINH MSHV: 11040406 Page 8 chính là “những điều không lành mạnh, không tốt, bất ngờ xẩy ra trong tài chính doanh nghiệp”. Khoa học về quản trị tài chính doanh nghiệp (TCDN) và tổng kết từ thực tiễn đã cho thấy lãng phí trong TCDN gồm có:  Một là, về cân đối dòng tiền: Các luồng tiền vào doanh nghiệp (dòng thu) và các luồng tiền ra khỏi doanh nghiệp (dòng chi) diễn ra một cách thường xuyên liên tục. Trên thực tế, tại những thời điểm nhất định có thể xảy ra, hiện tượng lượng tiền vào doanh nghiệp (số thu) nhỏ hơn lượng tiền ra khỏi doanh nghiệp (số chi) đến hạn. Khi đó, tình trạng mất cân đối về dòng tiền đã xẩy ra. Sự mất cân đối này tiềm ẩn một lãng phí lớn đối với hoạt động kinh doanh. Do thiếu tiền, việc mua nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu... phục vụ cho sản xuất kinh doanh có thể bị dừng lại, dẫn đến ngừng sản xuất, kinh doanh; tiền lương của công nhân và các khoản vay (nếu có) không được trả đúng hạn ảnh hưởng lớn tới uy tín của doanh nghiệp, v.v...  Hai là, về lãi suất tiền vay: Để phục vụ kinh doanh, đầu tư, hầu như tất cả các doanh nghiệp đều phải sử dụng vốn vay. Do đó, lãi suất tiền vay - chi phí sử dụng vốn - trở thành bộ phận cấu thành quan trọng trong chi phí sản xuất kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp. Khi lập kế hoạch kinh doanh và dự án đầu tư, lãi suất tiền vay đã được dự tính. Song, có rất nhiều nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp tác động đến lãi suất tiền vay. Thông thường khi lạm phát xảy ra, lãi suất tiền vay tăng đột biến. Do đó, những tính toán, dự kiến trong kế hoạch kinh doanh, đầu tư bị đảo lộn. Một lãng phí lớn đã xảy ra và ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh. Lượng tiền vay càng lớn, tác động tiêu cực của lãng phí này càng nghiêm trọng và có thể dẫn đến tình trạng phá sản doanh nghiệp nếu nó tồn tại trong một thời kỳ dài.  Ba là, sức mua của thị trường: Sức mua của thị trường là nhân tố quyết định khả năng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp và do đó, nó cũng quyết định dòng tiền vào doanh nghiệp. Song, sức mua của thị trường lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán. Khi lạm phát, giá cả hàng hóa trên thị trường tăng cao, thu nhập của người lao động và các tầng lớp dân cư không tăng hoặc tăng chậm hơn chỉ số lạm phát và tất yếu dẫn đến sức mua giảm. Quan trọng hơn nữa, cơ cấu tiêu dùng cũng thay đổi. Phần lớn khả năng thanh toán tập trung cho những nhu cầu thiết yếu. Vì vậy, sẽ có không ít mặt hàng lượng tiêu thụ sẽ giảm đi đáng kể. Khi đó, rủi ro về sức mua của thị trường đã xảy ra và gây ra lãng phí lớn. Nó thể hiện qua số lượng hàng hóa tiêu thụ được giảm, giá bán không bù đắp được chi phí sản xuất, kinh doanh. SN XUT TIN GN GVHD: PGS.TS PHM NGC TUN HVTH: CHUNG TRN TH VINH MSHV: 11040406 Page 9  Bốn là, về tỷ giá hối đoái Xảy ra khi các giao dịch kinh tế được thực hiện bằng ngoại tệ và tỷ giá hối đoái biến động theo hướng làm cho đồng nội tệ bị mất giá. Với những doanh nghiệp sử dụng nhiều ngoại tệ, khi tỷ giá hối đoái tăng, số lỗ về tỷ giá có thể làm giảm đáng kể, thậm chí là triệt tiêu toàn bộ lợi nhuận thu được trong kinh doanh. Đây là lãng phí bất khả kháng của các doanh nghiệp trong một nền kinh tế nhập siêu với tỷ lệ lớn. 5/ Năng lượng Năng lượng rất cần thiết trong sản xuất của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp sử dụng nguồn năng lượng hiệu quả sẽ đem lại doanh thu lớn. Những thay đổi về năng lượng sẽ làm thay đổi kế hoạch sản xuất, giá cả hàng hóa mà doanh nghiệp làm ra. Ví dụ điện năng ở trong nước ta hiện đang thiếu sẽ làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất hay một doanh nghiệp đang sản xuất đột ngột cúp điện sẽ gây ra thiệt hại lớn. Hay giả cả xăng dầu thế giới biến động cũng làm ảnh hưởng. Cho nên một doanh nghiệp sản xuất phải nắm bắt những thông tin về nguồn năng lượng để có kế hoạch tổ chức sản xuất cho hợp lý nhằm tránh những thiệt hại gây ra. Những ví dụ cụ thể: Giai đoạn 2010-2020 có thể xuất hiện sự mất cân đối giữa khả năng cung cấp và nhu cầu sử dụng các nguồn năng lượng nội địa và Việt Nam chuyển từ nước xuất khẩu thành nước nhập khẩu năng lượng, mức độ phụ thuộc vào năng lượng nhập khẩu ngày một tăng. Tình trạng lãng phí năng lượng ở nước ta rất lớn. Hiệu suất sử dụng nguồn năng lượng trong các nhà máy điện đốt than, dầu chỉ đạt 28-32%, thấp hơn so với các nước phát triển 10%; hiệu suất các lò hơi công nghiệp chỉ đạt khoảng 60%, thấp hơn mức trung bình của thế giới chừng 20%. Tăng giá than: Ảnh hưởng tới sản xuất phân bón và lợi nhuận của doanh nghiệp như thế nào?Dựa trên năng lực sản xuất, thiết bị công nghệ, nguồn nhân lực, khả năng tài chính, chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ, trình độ quản trị doanh nghiệp... thì mục tiêu kế hoạch sản xuất xuất 200.000 tấn phân urê của Công ty là hiện thực, không còn gì phải bàn. Song, cái khó đang đặt ra ở đây là: Giá than tăng và chu kỳ tăng nhanh, nhịp độ tăng liên tục, đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất phân đạm urê. Công ty phải phát huy mọi nguồn lực, tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp về quản lý kỹ thuật, đầu tư cải tạo, điều hành phương thức sản xuất phù hợp... nhằm giảm định mức tiêu hao, hạ giá thành thành sản phẩm để duy trì sản xuất ổn định, thực hiện nhiệm vụ cung cấp đạm với sản lượng tối đa cho sản xuất nông nghiệp và tham gia vào chương trình bình ổn giá theo tinh thần Nghị quyết 11 của Chính phủ. SN XUT TIN GN GVHD: PGS.TS PHM NGC TUN HVTH: CHUNG TRN TH VINH MSHV: 11040406 Page 10 Qua tìm hiểu về ảnh hưởng của giá than tăng đối với sản xuất phân đạm, có 2 nội dung chính mà tổ phóng viên chúng tôi tổng hợp được trong buổi làm việc với Lãnh đạo Công ty, cùng một số cán bộ các phòng ban kỹ thuật nghiệp vụ liên quan như sau: Thứ nhất, đối với sản xuất phân đạm thì hai nguồn nguyên nhiên liệu chính là “than” và “điện”. Điện thì không phải mua vì Công ty tự sản xuất được. Chỉ còn than nói chung: bao gồm than cục (làm nguyên liệu) để sản xuất phân đạm và than cám (làm nhiên liệu) để sản xuất hơi nước làm tác nhân khí hoá than và chạy máy phát điện là phải mua của Tập đoàn Than – Khoáng sản Vinacomin. Mỗi năm, bình quân Công ty tiêu thụ khoảng 290.000 tấn than cám (làm nhiên liệu) và 160.000 tấn than cục (làm nguyên liệu) để sản xuất gần 200.000 tấn phân đạm urê. Nếu cộng cả than cám và than cục thì mỗi năm Công ty tiêu thụ tới 450.000 tấn. Con số không nhỏ một tý nào? Thứ hai, Giá than cục thời điểm tháng 9/2011, mua tại Quảng Ninh là 3.320đ/kg, than cám là 1.782đ/kg. (chưa bao gồm thuế cước vận chuyển). Từ năm 2006 đến nay, giá than cục tăng gấp 5 lần, than cám tăng gấp 6 lần. Từ tháng 1/2011 đến tháng 9/2011 đã có 2 lần điều chỉnh giá theo hướng tăng dần. Lần thứ nhất, ngày 1/4/2011, giá than cục tăng 28,7% từ 2.175đ/kg lên 2.800đ/kg. Than cám tăng 40,9% từ 1.100đ/kg lên 1.550đ/kg. Lần thứ hai, ngày 25/8/2011, than cục tăng từ 2.800đ/kg lên 3.320đ/kg. Than cám từ 1.100đ/kg lên 1.782đ/kg đã làm gia tăng chi phí trong 9 tháng đầu năm là 163,8 tỷ đồng, dự kiến cả năm sẽ là 211,4 tỷ đồng. III/ CÁC THIỆT HẠI - Nguồn lực con người: + Ảnh hưởng đến sản xuất. + Ảnh hưởng đến máy móc thiết bị + Doanh thu của doanh nghiệp + Ngừng sản xuất - Máy móc thiết bị: SN XUT TIN GN GVHD: PGS.TS PHM NGC TUN HVTH: CHUNG TRN TH VINH MSHV: 11040406 Page 11 + Lãng phí tiền bạc + Không đạt yêu cầu kỹ thuật đề ra - Thời gian: + Kế hoạch sản xuất chậm lại + Ảnh hưởng đến năng xuất - Tài chính: + Giá thành sản phẩm tăng + Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh - Năng lượng: + Giá thành sản phẩm + Ảnh hưởng đến sản xuất IV/ LỢI ÍCH MANG LẠI NẾU CẮT GIẢM - Giá thành sản phẩm sẽ giảm - Tăng năng xuất sản xuất - Kế hoạch sản xuất phù hợp - Cân đối nguồn tài chính của doanh nghiệp - Hiểu quả sản xuất cao V/ CÁC PHƯƠNG PHÁP, GIẢI PHÁP XÁC ĐỊNH LÃNG PHÍ TT Các loại lãng phí biến động Điểm mấu chốt phát hiện ra lãng phí Kiểm tra 1 Nguồn lực con người Năng lực Thời gian lao động tạo ra sản phẩm 2 Máy móc thiết bị Máy đang hoạt động hay ngừng Tổng sản phẩm tạo ra trong ngày 3 Thời gian Thời gian nhàn rỗi Kế hoạch sản xuất 4 Tài chính Kế hoạch thu chi Dòng tiền công ty 5 Năng lượng Sản phẩm Giá sản phẩm VI/ MỘT SỐ VÍ DỤ ĐIỂN HÌNH TẠI DOANH NGHIỆP 1/ Yếu tố quyết định sự phát triển thịnh vượng và bền vững của doanh nghiệp Nhật chính là con người. SN XUT TIN GN GVHD: PGS.TS PHM NGC TUN HVTH: CHUNG TRN TH VINH MSHV: 11040406 Page 12 Mặc dù trong các doanh nghiệp Nhật Bản, ứng dụng rất lớn các thiết bị khoa học – công nghệ hiện đại,
Luận văn liên quan