Đề tài Lập đề xuất tín dụng đối với khách hàng là công ty cổ phẩn sản xuất và thương mại may Sài Gòn

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 4103002036 của Công ty cổ phần sản xuất thương mại may Sài Gòn cấp theo Quyết định số 1663/QĐ-UB của UBND Thành phố Hồ Chí Minh và được Sở Kế họach và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 07/01/2004; và đăng ký thay đổi lần 2 ngày 21/09/2005; - Mã số thuế: 0300742387; - Biên bản họp cổ đông sáng lập ngày 11 tháng 4 năm 2009 về việc giới thiệu bầu bộ máy lãnh đạo trong công ty; - Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty cổ phần sản xuất thương mại may Sài Gòn; - Người đại diện pháp luật: Nguyễn Ân. Chức danh: Tổng giám đốc.

docx33 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3185 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập đề xuất tín dụng đối với khách hàng là công ty cổ phẩn sản xuất và thương mại may Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG BỘ MÔN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI BÀI THẢO LUẬN ĐỀ TÀI: LẬP BÁO CÁO ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ CÔNG TY CỔ PHẨN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI MAY SÀI GÒN Giảng viên : Trần Thị Hải Yến, Vũ Thanh Hà Nhóm thực hiện : Nhóm 4 Lớp : Ca 3 Thứ 2 và Ca 2 Thứ 3 Hà Nội 2013 DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 4 VÀ TỶ LỆ THAM GIA CÔNG VIỆC CỦA CÁC THÀNH VIÊN Thành viên nhóm Mã SV Tỷ lệ tham gia (%) Phần chịu trách nhiệm Nguyễn Xuân Thắng 12A4010750 100 IV,VI,VII,VIII Nguyễn Ngọc Thuý 12A4010788 100 I,II Nguyễn Thị Bích Thuỷ 12A4010803 100 I,II Nguyễn Hồng Đăng 12A4010165 100 V Đặng Thị Hương Ly 12A4010473 100 V Đặng Đình Bách 12A4010058 100 IV CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc -------------------- NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ MINH Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2013 BÁO CÁO ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG CĂN CỨ ĐỀ XUẤT Căn cứ Đề nghị vay vốn kiêm phương án kinh doanh ngày 21-03-2013 của công ty cổ phần sản xuất thương mại may Sài Gòn; Căn cứ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; Căn cứ các hồ sơ tài liệu kèm theo; NỘI DUNG ĐỀ XUẤT THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG Tên Khách hàng: Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại may Sài Gòn Số CIF: 200591 Địa chỉ đăng ký kinh doanh: 252 Nguyễn Văn Lượng – Phường 17 – Quận Gò Vấp – TP Hồ Chí Minh. Vốn điều lệ: Với số vốn điều lệ ban đầu là 22 tỷ, sau hơn 6 năm họat động, tính đến 5/2010, Garmex Saigon đã nâng vốn điều lệ lên hơn 88 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu lên 122 tỷ đồng. Hình thức sở hữu: Công ty Cổ phần Người đại diện theo pháp luật: Tổng giám đốc Nguyễn Ân Xếp hạng tín dụng nội bộ: A Ngành nghề kinh doanh chính theo đăng ký kinh doanh và chiến lược phát triển của doanh nghiệp là: Sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các sản phầm may mặc. ĐỀ XUẤT CỦA KHÁCH HÀNG Đề xuất cấp tín dụng theo món: Giấy đề nghị Ngày 21/03/2013 Đề nghị cấp TD: 45000 USD Mục đích: Vay vốn lưu động thực hiện PASXKD Sản phẩm Tín dụng: Cho vay Bảo lãnh Chiết khấu Mở L/C Lãi suất/Phí: Theo quy định của ngân hàng Thời hạn: 5 tháng kể từ ngày giải ngân. Các điều kiện TD khác: Không Biện pháp bảo đảm tín dụng: TSBĐ là tài sản của công ty và cá nhân Chủ tịch HĐQT. Nguồn trả nợ: Từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khi thực hiện phương án sản xuất kinh doanh và các nguồn thu hợp pháp khác của công ty. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KHÁCH HÀNG 1. Hồ sơ pháp lý: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 4103002036 của Công ty cổ phần sản xuất thương mại may Sài Gòn cấp theo Quyết định số 1663/QĐ-UB của UBND Thành phố Hồ Chí Minh và được Sở Kế họach và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 07/01/2004; và đăng ký thay đổi lần 2 ngày 21/09/2005; Mã số thuế: 0300742387; Biên bản họp cổ đông sáng lập ngày 11 tháng 4 năm 2009 về việc giới thiệu bầu bộ máy lãnh đạo trong công ty; Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty cổ phần sản xuất thương mại may Sài Gòn; Người đại diện pháp luật: Nguyễn Ân. Chức danh: Tổng giám đốc. Kết luận: Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, đủ điều kiện pháp lý để vay vốn theo pháp luật. 2. Ngành nghề kinh doanh: Công nghiệp may các loại, công nghiệp dệt vải các loại, công nghiệp dệt len các loại, dịch vụ giặt tẩy. Kinh doanh nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị và sản phẩm hàng dệt may. Môi giới thương mại, đầu tư kinh doanh siêu thị và các dịch vụ cho thuê văn phòng, cửa hàng, nhà xưởng, địa điểm thương mại (kinh doanh bất động sản), kinh doanh nhà. Dịch vụ khai thuế Hải Quan và giao nhận xuất nhập khẩu. Đầu tư tài chánh. Kinh doanh các ngành, nghề khác trong phạm vi đăng ký và phù hợp với quy định của pháp luật. Kết luận: Ngành nghề kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật và phương án vay vốn của công ty. 3. Bộ máy tổ chức, quản lý của công ty: 3.1. Danh sách cổ đông sáng lập: TT Tên cổ đông Địa chỉ Số cổ phần nắm giữ Tỷ trọng 1 Đại diện vốn nhà nước: Lê Quang Hùng 7A đường Bàu Cát 2, P.14, Tân Bình, Tp.HCM 227.500 10% 2 Lê Quang Hùng (Cá nhân sở hữu) 7A đường Bàu Cát 2, P.14, Tân Bình, Tp.HCM 92.310 4,06% 3 Nguyễn Ân 304/9 Lê Đức Thọ, P.16, Gò Vấp, Tp.HCM 53.100 2,33% 4 Đỗ Thị Kim Nhàn 43 Lý Tự Trọng, P.Bến Nghé, Q.1, Tp. HCM 50.000 2,2% 5 Nguyễn Hoàng Giang 258 Nguyễn Thị Minh Khai, P.6, quận 3, Tp HCM 31.750 1,39% 6 Nhữ Hồng Thanh 68/5 Trần Tấn, P.Tân Sơn Nhì, Tân Phú, Tp.HCM 20.000 0,88% Tổng cộng 474.660 20.86% 3.2. Mô hình tổ chức: Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại May Sài Gòn được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty bao gồm: Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị. Tổng Giám đốc điều hành Ban Kiểm soát. Cơ cấu của công ty chia thành 8 phòng chức năng: Phòng Xúc tiến thương mại; Phòng Tổ chức hành chính; Phòng kế hoạch sản xuất; Phòng kế toán thống kê; Phòng kinh doanh (Dệt thoi); Phòng kinh doanh (Dệt kim); Phòng kỹ thuật & quản lý chất lượng; Phòng xuất nhập khẩu. 3.3. Quản trị điều hành: Cách thức quản trị điều hành của công ty như sau: Tổng giám đốc điều hành là người đại diện theo pháp luật của công ty. Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Ban tổng giám đốc gồm 04 thành viên: Ông Nguyễn Ân: Tổng Giám đốc Bà Đỗ Thị Kim Nhàn: Phó tổng giám đốc Điều hành Bà Nguyễn Thị Thu Hương: Phó tổng giám đốc Nội chính Ông Nguyễn Hoàng Giang: Phó tổng giám đốc Xúc tiến thương mại. Tổng giám đốc là người quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty; tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư. Các phòng chức năng của công ty: là bộ phận tác nghiệp cụ thể, trợ giúp trực tiếp cho việc ra quyết định của Ban lãnh đạo công ty. Bộ máy lãnh đạo Doanh nghiệp Chủ tịch Hội đồng Quản trị Lê Quang Hùng Họ và tên: LÊ QUANG HÙNG Sinh năm: 1957 tại Sài Gòn Số CMND: 020151953 cấp ngày 10/10/2003 tại Tp. Hồ Chí Minh. Trình độ: Đại học Lý lịch tư pháp: tốt Khái quát quá trình công tác 1973-1990 Cán bộ Đoàn Thanh niên chuyên trách thuộc Đoàn ủy Học sinh Khu Sài Gòn – Gia Định 1990-1995 Giám đốc Xí nghiệp Len Sài Gòn. 1995-2003 Giám đốc Công ty Sản xuất – Xuất nhập khẩu May Sài Gòn. 2004-đến nay Bí thư Đảng ủy Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần SX - TM May Sài Gòn Giám đốc Xí nghiệp May An Phú. Số cổ phần nắm giữ tại thời điểm chốt danh sách 19/3/2010: 207.324 Đánh giá năng lực quản lý, tầm nhìn của lãnh đạo: chủ tịch Hội đồng quản trị có kinh nghiệm và năng lực quản lý tương đối tốt, có uy tín đối với Ngân hàng. Phó chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc công ty Họ và tên: NGUYỄN ÂN Sinh năm: 1953 tại Quảng Ngãi Số CMND: 023744173 cấp ngày 18/08/1999 tại Tp. Hồ Chí Minh. Trình độ: Đại học Lý lịch tư pháp: tốt Khái quát quá trình công tác: 1972-1976 Bí thư Đoàn phường 5, Quận Bình Hòa Bí thư Đoàn Phường 11, Quận Bình Thạnh. 1976-1993 Phó bí thư Quận đoàn quận 8 Bí thư chi bộ Quận đoàn 8 PP. KH-VT, Trưởng phòng Xuất nhập khẩu Liên hiệp May Thành phố. 1993-1997 Giám đốc XN may Liên doanh An nhơn - Đảng uỷ viên đảng bộ CTy. Quyền Giám đốc XNGarmex 2 1998-8/1999 Giám đốc XNGarmex 2 9/1999-2003 Phó Giám đốc CtySX - XNK May Sài Gòn kiêm Giám đốc XNGarmex 2 - Đảng uỷ viên, Bí thư chi bộ XN 2004 - nay Đảng ủy viên, Phó Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám Đốc kiêm phục trách Kế hoạch Kinh doanh, Giám đốc XN May An Nhơn Số cổ phần nắm giữ tại thời điểm chốt danh sách 19/3/2010: 150.662. Đại diện sở hữu 65.654 cổ phần của Bà Phạm Thị Ngọc Phương. Kế toán trưởng Họ và tên: NGUYỄN MINH HẰNG Sinh năm: 18/06/1977 Cư trú: 407/3 Lý Thái Tổ, Phường 9, Quận 10, TPHCM Khái quát quá trình công tác: 1999 – 2006: Nhân viên Kế toán Công ty CPSX – TM May Sài Gòn. 2007 – 02/2008: Phó Phòng Kế toán thống kê Công ty CP SX – TM May Sài Gòn. 03/2008 – 06/2009: Trưởng Phòng Kế toán thống kê Công ty. 06/2009 – nay: Kế toán Trưởng Công ty CP SX – TM May Sài Gòn. Nhận xét: Lãnh đạo công ty có kinh nghiệm lâu năm trong ngành, có trình độ và năng lực điều hành tốt. Tổng giám đốc và chủ tịch Hội đồng quản trị có uy tín đối với Ngân hàng trong thời gian trước đây. 4. Phân tích SWOT: ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU Thị trường Quy mô lớn mạnh: Tổng Công ty cổ phần sản xuất thương mại May Sài Gòn gồm 3 công ty con, 3 công ty liên kết. Vị trí cao trên thị trường, thương hiệu uy tín, hình ảnh tốt, được tổ chức Quacert cấp chứng nhận ISO 9001 – 2000 và Hiệp hội dệt may Việt Nam và Thời báo kinh tế Sài Gòn bình chọn là doanh nghiệp tiêu biểu năm 2006, khách hàng NIKE hai năm liên tục tặng cúp “NIKE QUẢN LÝ TOÀN DIỆN” 2004 – 2005. Sản phẩm, dịch vụ Ngành nghề kinh doanh đa dạng: * Sản xuất quần áo các loại; * Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa; * Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu, máy móc phụ tùng và các thiết bị ngành may; * Kinh doanh bất động sản; * Đầu tư và kinh doanh tài chính; * Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. Sản phẩm chất lượng tốt, đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng: Garmex Saigon sản xuất vừa hàng dệt kim và dệt thoi. Thế mạnh của Garmex Saigon là các chủng loại hàng thể thao, vận động như fleece jacket, polo shirt, tee shirt, skiwear, beachwear,…Ngoài ra, Garmex Saigon có thể sản xuất những mặt hàng phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật cao. Chăm sóc KH tốt: Công ty may Sài Gòn quan tâm đến việc bảo vệ thương hiệu, thực hiện khuyến mãi, hậu mãi, tạo những dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho khách hàng. Nguồn nhân lực Nhân viên được công ty đào tạo để có thể ứng dụng trang thiết bị mới vào sản xuất Lao động chủ yếu là phổ thông. Lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn chiếm tỷ lệ nhỏ. Kênh phân phối So với các doanh nghiệp trong ngành Dệt may, hoạt động kinh doanh của Garmex Saigon Js có một số lợi thế với kênh phân phối là thị trường trung cao cấp và đã đươc uỷ quyền sản xuất sản phẩm có thương hiệu tiêu biểu là: Nike, Nautica, Haggar, JC Penny, Quechua, Champion, Elleses, Northface, Estivo, Otto, Bon – prix, Tribordv.v… để xuất khẩu sang các nước Nhật, Mỹ, Châu Âu. CƠ HỘI THÁCH THỨC Thị trường Nhu cầu xuất khẩu tăng: con số kim ngạch xuất khẩu 10,5 tỷ USD/ năm, thị trường xuất khẩu mở rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới, đứng thứ hai (chỉ sau Trung Quốc) về kim ngạch xuất khẩu dệt may vào hai thị trường lớn là Mỹ và Nhật. • Cạnh tranh sản phẩm: Đây là thách thức lớn nhất, do có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này, nên sẽ gặp phải rấtnhiều đối thủ từ các nước xuất khẩu mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh .. Năm 2008, Trung Quốc sẽ bỏ hạn ngạch dệt may, sản phẩm của “người khổng lồ” này đang tràn ngập thế giới và cả thị trường VN. Nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước đang rất phát triển: công ty TNHH dệt may Thái Tuấn, công ty dệt may Thắng Lợi, công ty CP dệt may Thành Công… Hàng nhái, hàng giả ngày càng gia tăng. • Cạnh tranh giá: Tình hình dệt may Việt Nam sẽ còn gặp rắc rối hơn nữa khi giá hàng hoá tại các thị trường nhập khẩu chủ chốt như Mỹ, châu Âu cắt giảm 20%. Điều này có nghĩa là công ty may Sài Gòn sẽ gặp phải sức cạnh tranh giá gay gắt ở thị trường nước ngoài thời gian tới. • Lao động: Việc có thêm nhiều DN FDI hoạt động trong lĩnh vực may mặc tại Việt Nam càng làm tăng áp lực cạnh tranh thu hút lao động, nguồn lao động sẽ bị chia sẻ, giá lao động sẽ tăng lên, cạnh tranh trong việc thu hút lao động cũng sẽ gay gắt hơn. Chính sách pháp luật • Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA với các dự án quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm; đầu tư công trình xử lý nước thải; • Ưu đãi cho hàng xuất khẩu: Gia nhập WTO mang lại nhiều lợi thế đó là: xuất khẩu không bị khống chế quota; một số thị trường đang đối xử phân biệt về thuế, sẽ đưa thuế nhập khẩu xuống bình thường; Hàng dệt may XK vào Nhật sẽ được hưởng thuế suất 0%, thay cho mức thuế khoảng 10%. Môi trường chính sách chưa thuận lợi. Các văn bản pháp lý của Việt Nam đang trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực của các cán bộ còn yếu, đặc biệt là hạn chế về chuyên môn, ngoại ngữ, và kỹ năng. Nhiều DN FDI khai lỗ trong nhiều năm nhưng hoạt động sản xuất vẫn được duy trì, thậm chí vẫn được mở rộng. Đây là một bất công lớn cho các DN trong nước, vì DNFDI còn được hưởng nhiều chính sách ưu đãi trong đầu tư. Hàng rào bảo hộ dệt may trong nước không còn. Nhiều rào cản thương mại hơn: Các rào cản thương mại được vận dụng ngày càng linh hoạt và tinh vi hơn. Nguy cơ bị kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ ở các thị trường xuất khẩu lớn hơn. Các quy định về xuất xứ của hàng hóa có thể ảnh hưởng đến khả năng thâm nhập thị trường của các sản phẩm dệt may. Xã hội Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" được phát động, đã tạo thêm thời cơ mới để phát triển thị trường dệt may trong nước đầy tiềm năng. Nhu cầu, tâm lí: + Trong nước: Tâm lý sính ngoại, ham rẻ và định kiến “chê” hàng Việt Nam nghèo về mẫu mã. + Nước ngoài: Nhu cầu hàng hóa của thị trường Mỹ, châu Âu, Nhật Bản sẽ giảm mạnh. Đặc biệt, Mỹ sẽ giảm nhập khẩu trên 15% hàng dệt may. 5. Phân tích tình hình quan hệ với ngân hàng: Diễn biến dư nợ của khách hàng Danh sách tổ chức tín dụng đang quan hệ STT Tên TCTD/Chi nhánh TCTD Mã TCTD Ngày báo cáo 1 NH TNHH MTV ANZ – CN TP HCM 79602001 28/02/2013 2 First Commercial Bank 79630001 11/03/2013 3 NH TNHH MTV HSBC VN – CN TP HCM 79617001 26/03/2013 4 NH TMCP Ngoại thương VN – CN TP HCM 79203001 31/03/2013 Tình trạng dư nợ tín dụng hiện tại Loại dư nợ VND USD Dư nợ cho vay ngắn hạn: 0 8472878 - Dư nợ đủ tiêu chuẩn 0 8472878 Tổng cộng 0 8472878 Khách hàng không có nợ xấu trong 3 năm trở lại đây. Quan hệ tín dụng của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại may Sài Gòn với ngân hàng Vietcombank Vietcombank bình chọn Garmex Saigon là Khách hàng Uy tín năm 2011 trong đợt bình chọn hàng năm của ngân hàng này. Giao dịch với Vietcombank, Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, hơn 30 năm nay, Garmex Saigon được xem là khách hàng có nền tảng tài chính vững chãi. Quan hệ đối tác lâu dài và doanh số đáng kể với những khách hàng hàng đầu như Columbia Sportswear (Mỹ), Oxylane (Pháp), New Wave (Thụy Điển) và những khách hàng khác đảm bảo Garmex Saigon có nguồn ngân lưu thường xuyên với và đạt chuẩn thụ hưởng hạn mức tín dụng ưu đãi với Vietcombank. Garmex Saigon cũng có uy  tín tín dụng với những ngân hàng khác mà công ty đang giao dịch như HSBC, ANZ, Bank of Communications, First Commercial Bank. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA KHÁCH HÀNG 1. Phân tích khái quát tình hình tài chính: Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 20010, 2011 và năm 2012, tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của Công ty CP sản xuất và thương mại may Sài Gòn qua các năm như sau: KHOẢN MỤC 2012 2011 2010 2012 /2011 Số Tiền %/TTS Số Tiền %/TTS Số Tiền %/TTS Tài sản ngắn hạn Tiền và tương đương tiền 30,673 6.58 17,022 4.29 26,305 8.48 80.2 Các khoản đầu tư TC ngắn hạn 310 0.1 Các khoản phải thu ngắn hạn 129,401 27.76 110,676 27.92 91,773 29.59 16.92 Hàng tồn kho 172,123 36.93 156,039 39.36 91,648 29.55 10.3 Tài sản ngắn hạn khác 7,038 1.51 4,914 1.24 5,977 1.93 43.22 Tổng TS ngắn hạn 339,235 72.79 288,651 72.81 216,012 69.66 17.52 Tài sản dài hạn Các khoản phải thu dài hạn 26 0.0058 26 0.0066 26 0.0084 0 Tài sản cố định 105,948 22.73 86,238 21.75 74,135 23.91 22.86 Các khoản đầu tư TC dài hạn 17,815 3.82 18,700 4.72 18,354 5.92 -4.73 Tài sản dài hạn khác 3,047 0.65 2,730 0.69 1,574 0.51 11.61 Tổng TS dài hạn 126,835 27.21 107,784 27.19 94,089 30.34 17.68 Tổng Tài sản 466,070 100 396,435 100 310,101 100 17.57 Nợ phải trả Nợ ngắn hạn 289,010 62 232,351 58.61 175,189 56.49 24.39 Trong đó vay và nợ ngắn hạn 114,937 24,66 92,143 23,24 67,356 21.72 70.61 Nợ dài hạn 1,763 0.44 591 0.19 Tổng nợ 289,010 62 234,115 59.06 175,780 56.68 23.45 Nguồn vốn Vốn chủ sở hữu 177,060 38 162,320 40.94 134,321 43.32 9.08 Nguồn kinh phí và quỹ khác Tổng VCSH 177,060 38 162,320 40.94 134,321 43.32 9.08 Tổng nguồn vốn 466,070 100 396,435 100 310,101 100 17.57 1.1. Tổng tài sản và cơ cấu tài sản: Tài sản của công ty chủ yếu là tài sản ngắn hạn và xu hướng chung cũng là tăng tỷ trọng về tài sản ngắn hạn, vì là công ty thương mại nên việc tăng tỉ trọng tài sản ngắn hạn là đún đắn. Năm 2010, tỷ trọng TS ngắn hạn là 54.49%, tới năm 2012 đã tăng lên 72.79%, về tuyệt đối tăng 123,223 triệu đồng. Tổng tài sản tăng đều qua các năm, năm 2010 là 310,101 triệu đồng tới năm 2011 là 396,435 triệu đồng và tới năm 2012 đã là 466,070 triệu đồng, điều này có được là do công ty tích cực mở rộng và phát triển sản xuất. Cơ cấu tài sản của công ty khá hợp lí phù hợp với một công ty trong lĩnh vực thương mại. 1.2. Tổng nguồn vốn và cơ cấu tổng nguồn vốn: Tương ứng với sự tăng trưởng tổng tài sản, tổng nguồn vốn của doanh nghiệp trong năm 2012 cũng tăng mạnh. Tổng nguồn đến thời điểm 31/12/2012 là 466,070 triệu đồng, tăng 69,635 triệu đồng tương ứng mới mức tăng 17.57% so với năm 2011. Cơ cấu nguồn vốn của DN trong năm 2012 không thay đổi nhiều so với năm 2011. Công ty chủ yếu là vay nợ ngắn hạn và tỷ trọng nợ ngắn hạn càng ngày càng tăng năm 2010 là 56.49% năm 2011 là 58.61% năm 2012 là 62%.Nguồn vốn của công ty tăng là do tăng vốn chủ sở hữu và cả tăng nợ phải trả nhưng tốc độ tăng của nợ phải trả (23.45%) cao hơn nhiều so với việc tăng của vốn chủ sở hữu (9.08%) điều này làm ảnh hưởng đến khả năng tự chủ tài chính của công ty. Cơ cấu nguồn vốn của công ty khá hợp lí nó có khả năng tạo cho công ty tính tự chủ trong việc sản xuất kinh doanh. 1.3 Vốn lưu động ròng: (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Nguồn vốn dài hạn (A) 134,912 164,083 177,060 Nợ dài hạn 591 1,763 0 Vốn chủ sở hữu 134,321 162,320 177,060 Tài sản dài hạn (B) 94,089 107,784 126,835 Vốn lưu động ròng=A-B 40,823 56,299 50,225 Mối quan hệ giữa nguồn vốn-tài sản được thể hiện qua chỉ tiêu vốn lưu động ròng. Vốn lưu động ròng của doanh nghiệp ổn định qua các năm: năm 2010 là 40,823 triệu đồng tới năm 2011 tăng lên 56,299 triệu đồng và tới năm 2012 giảm còn 50,225 triệu đồng. Tuy nhiên vốn lưu động ròng qua các năm đều dương thể hiện nguồn vốn dài hạn đang được tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Đây là điều cần thiết trong chính sách tài trợ vốn nhằm duy trì sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng điều này lại đem lại cho doanh nghiệp khoản chi phí rất lớn nên doanh nghiệp cần xem xét giảm bớt vốn lưu động ròng nhằm đem lại hiệu quả cao hơn trong công tác sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động ròng của Doanh nghiệp có giá trị dương và dương rất lớn, doanh nghiệp có khả năng cân đối nguồn vốn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh. Đứng trên giác độ của ngân hàng thì điều này là rất tốt vì nó thể hiện cơ cấu nguồn vốn rất an toàn. 2. Phân tích cơ cấu và chất lượng các khoản mục tài sản: 2.1. Tiền và các khoản tương đương tiền: Đến năm 2012 giá trị khoản tiền và tương đương tiền là 30,673 triệu đồng tăng 80.2% so với năm 2011 điều này giúp doanh nghiệp cải thiện đáng kể khả năng thanh khoản cũng như thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên doanh nghiệp cần xem xét sự đánh đổi giữa lợi nhuận và sự an toàn để duy trì số lượng tiền mặt một cách hợp lí hơn. 2.2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Năm 2010 doanh nghiệp có đầu tư tài chính ngắn hạn là 310 triệu đồng tuy nhiên đến năm 2011,2012 thì doanh nghiệp đã không đầu tư tài chính ngắn hạn điều này là do hiệu quả của việc đầu tư không cao. 2.3. Các khoản phải thu: Tới năm 2012 các khoản phải thu của doanh nghiệp là 129,401 triệu đồng tăng 16.92% so với năm 2011. Các khoản phải thu tăng đều qua các năm nhưng tỉ trọng của nó với tổng tài sản thì lại ổn định (2
Luận văn liên quan