Đề tài Lập qui trình công nghệ chế tạo và lắp ráp xe ôtô khách thành phố 40 chỗ trên khung chassi cơ sở Hyundai County

Trong những năm gần đây, Việt Nam bước vào giai đoạn hội nhập quốc tế, bên cạnh những thay đổi tích cực về kinh tế còn có thể nhận thấy chất lượng cuộc sống người dân ngày càng được nâng cao, cơ sở hạ tầng phục vụ giao thông được cải thiện. Lúc này, Công nghiệp ôtô ngoài nhiệm vụ cơ bản là phục vụ kinh tế còn mang thêm một nhiệm vụ mới: phục vụ cho nhu cầu đi lại, giải trí của người dân. Chính vì vậy, việc xây dựng những dây chuyền để chế tạo và lắp ráp xe Bus phục vụ nhu cầu đi lại cho người dân là thiết thực và hoàn toàn cần thiết. Đặc biệt, nhằm phục vụ cho nhu cầu đi lại ở các tuyến đường có lòng đường nhỏ, số lượng luân chuyển hành khách lớn, xe cộ đông thì việc thiết kế QTCN chế tạo và lắp ráp xe bus cở nhỏ là hoàn toàn cần thiết và đây cũng là nội dung thiết thực của đề tài này. Luận Văn Tốt Nghiệp là học phần cuối trong chương trình đào tạo Kỹ sư ôtô của Bộ Môn Cơ Khí ôtô thuộc Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải Tp. Hồ Chí Minh. Học phần này nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức tổng quát và toàn diện về tính toán thiết kế, phục vụ cho công tác thực tế sau này.

doc66 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4911 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập qui trình công nghệ chế tạo và lắp ráp xe ôtô khách thành phố 40 chỗ trên khung chassi cơ sở Hyundai County, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶT VẤN ĐỀ: Trong những năm gần đây, Việt Nam bước vào giai đoạn hội nhập quốc tế, bên cạnh những thay đổi tích cực về kinh tế còn có thể nhận thấy chất lượng cuộc sống người dân ngày càng được nâng cao, cơ sở hạ tầng phục vụ giao thông được cải thiện. Lúc này, Công nghiệp ôtô ngoài nhiệm vụ cơ bản là phục vụ kinh tế còn mang thêm một nhiệm vụ mới: phục vụ cho nhu cầu đi lại, giải trí của người dân. Chính vì vậy, việc xây dựng những dây chuyền để chế tạo và lắp ráp xe Bus phục vụ nhu cầu đi lại cho người dân là thiết thực và hoàn toàn cần thiết. Đặc biệt, nhằm phục vụ cho nhu cầu đi lại ở các tuyến đường có lòng đường nhỏ, số lượng luân chuyển hành khách lớn, xe cộ đông thì việc thiết kế QTCN chế tạo và lắp ráp xe bus cở nhỏ là hoàn toàn cần thiết và đây cũng là nội dung thiết thực của đề tài này. Luận Văn Tốt Nghiệp là học phần cuối trong chương trình đào tạo Kỹ sư ôtô của Bộ Môn Cơ Khí ôtô thuộc Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải Tp. Hồ Chí Minh. Học phần này nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức tổng quát và toàn diện về tính toán thiết kế, phục vụ cho công tác thực tế sau này. Thực hiện đề tài: " Lập qui trình công nghệ chế tạo và lắp ráp xe ôtô khách thành phố 40 chỗ trên khung chassi cơ sở Hyundai County". Đây là một đề tài lớn, đòi hỏi một lượng kiến thức rộng trong nhiều lĩnh vực và tương đối mới đối với em. Trong suốt hơn 2 tháng thực hiện đề tài, dù rất cố gắng nhưng bản thân em đều nhận thấy trong nội dung thuyết minh đã thực hiện vẫn tồn tại nhiều hạn chế, khiếm khuyết. Em rất mong có được sự góp ý, nhận xét của quí thầy cô, công ty và các bạn để khắc phục những khuyết điểm của mình; để đề tài hoàn thiện hơn và có khả năng ứng dụng vào thực tế sản xuất. Em xin chân thành cám ơn . Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 03 năm2008 Sinh viên thực hiện: Phan Văn Chu. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ : 01 MỤC LỤC : 02 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN. 03 1.1 Tổng quan về tình hình lắp ráp xe ở Việt Nam. 03 1.2 Tổng quan về Công Ty CPCK-XDGT TRACOMECO. 06 1.3 Công suất của nhà máy, chọn hình thức lẳp ráp : 06 1.4 Giới thiệu sơ đồ mặt bằng xưởng lắp ráp : 06 CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ ĐỂ THIẾT LẬP QTCN CHẾ TẠO VÀ LẮP RÁP. 07 2.1 Giới thiệu xe khách thành phố HCM B40 07 2.1.1 Giới thiệu chassi cơ sở : 07 2.1.2 Đặc tính kỹ thuật xe HCM B40 : 08 2.1.3 Các hạng mục chế tạo trong nước : 09 2.1.4 Các hạng mục nhập khẩu và bảng qui cách vật liệu : 11 2.2 Thiết lập sơ đồ khối tổng quát cho QTCN chế tạo và lắp ráp : 13 CHƯƠNG 3 : THIẾT LẬP QTCN CHẾ TẠO VÀ LẮP RÁP : 17 3.1 Phương pháp hàn MIG và chế độ hàn : 17 3.2 Phương pháp hàn điện và chế độ hàn: 19 3.3 Giới thiệu sơ đồ nguyên công QTCN chế tạo và lắp ráp : 19 3.4 Thiết lập QTCN chế tạo và lắp ráp : 20 3.4.1 Chế tạo khung xương : 24 3.4.2 Bọc vỏ khung xương : 39 3.4.3 Sơn xe : 42 3.4.4 Chế tạo ghế hành khách : 44 3.4.5 Chế tạo tay vịn hành khách đứng : 47 3.4.6 Qui trình công nghệ lắp ráp : 50 3.5 Công tác kiểm tra : 62 CHƯƠNG 4 : KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XE XUẤT XƯỞNG : 65 4.1 Kiểm tra tổng thể : 66 4.2 Kiểm tra gầm xe : 71 4.3 Kiểm tra buồng lái và khoang hành khách : 77 4.4 Kiểm tra trên thiết bị : 84 4.5 Kiểm tra chạy thử trên đường : 85 *KẾT LUẬN : 87 *TÀI LIỆU THAM KHẢO : 88 CHƯƠNG1: TỔNG QUAN: 1.1 Tổng quan về tình hình lắp ráp xe ở Việt Nam: Tình hình lắp ráp xe ở Việt Nam vẫn đang tồn tại khá nhiều dạng. Trước tình hình kinh tế của đất nước phát triển, nhu cầu chuyên chở hàng hóa và hành khách đang là sức ép đối với ngành công nghiệp chế tạo và lắp ráp xe trong nước. Tuy nhiên khả năng đáp ứng nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp trong nước thì chưa đủ do khả năng chuyển giao công nghệ gặp nhiều khó khăn và thuế xuất nhập khẩu. Tùy theo mức độ phức tạp và chuyên môn hóa mà ngành công nghiệp chế tạo và lắp ráp ôtô của Việt Nam tồn tại các hình thức lắp ráp như sau: a)- Phương pháp lắp ráp dạng CBU: Xe được nhập về dưới dạng nguyên chiếc, các cụm chi tiết, khung gầm, thùng vỏ, cabin đã được lắp ráp, liên kết và sơn hoàn chỉnh. Mức độ phức tạp không có. b)- Phương pháp lắp ráp dạng SKD: Phương pháp này lắp ráp từ các chi tiết là các cụm bán tổng thành được nhập từ nước ngoài hoàn toàn. Tại nơi lắp ráp sẽ được tiến hành lắp thành từng cụm tổng thành và cuối cùng hoàn chỉnh thành sản phẩm. Một số chi tiết phụ tùng trong quá trình lắp sẽ do trong nước sản xuất. Phương pháp này có độ phức tạp cao h?n phương pháp lắp ráp dạng CBU. c)- Phương pháp lắp ráp dạng CKD: Ở phương pháp này, các cụm chi tiết được nhập về có mức độ tháo rời cao hơn ở phương pháp dạng SKD và chưa sơn. Vì vậy, các xí nghiệp lắp ráp phải trang bị các dây chuyền hàn và sơn. Phương pháp này được chia làm hai loại CKD1 và CKD2 với mức độ khó tăng dần. Đặc điểm của hai dạng phương pháp lắp ráp này như sau: 1. Dạng CKD1: * Cabin hoặc thân xe: Các chi tiết kim loại ở 6 mặt (mui, mặt trước, mặt sau, hai mặt bên và sàn ) được nhập từ nước ngoài với tình trạng tháo rời đã qua sơn lót , việc lắp ráp cuối cùng (bằng hàn) làm ở cơ sở sản xuất. Việc sơn xe sẽ được thực hiện tại chỗ sau khi hàn. * Khung chassi: Các bộ phận sẽ nhập từ nước ngoài ở tình trạng tháo rời đã sơn lót và việc lắp ráp cuối cùng sẽ được thực hiện tại cơ sở sản xuất. Động cơ và hệ thống truyền động: Được nhập từng cụm riêng biệt và việc lắp ráp lại với nhau sẽ được thực hiện tại cơ sở sản xuất. * Trục : + Trục trước: Ổ trục và tang phanh sẽ được cung cấp ở tình trạng đã lắp nhưng không được lắp vào trục giữa và việc lắp ghép sẽ làm tại chỗ. + Trục bên: Ổ trục và tang phanh sẽ được cung cấp ở tình trạng đã lắp nhưng không được lắp ghép với trục vi sai và việc lắp ghép sẽ làm tại chỗ. * Bánh xe và xăm lốp: Sẽ cung cấp ở tình trạng đã lắp sẵn và việc lắp ráp cabin và sàn xe sẽ làm tại chỗ. Ống, dây nối, ống mềm được cung cấp tách riêng khỏi khung. 2. Dạng CKD2: * Cabin hoặc thân xe: mức độ rời rạc cao hơn dạng CKD1, các mảng rời rạc chưa qua sơn lót. Cơ sở sản xuất phải trang bị công nghệ hàn và công nghệ sơn. * Khung gầm: Các phần kèm theo (Công xôn, gân, bản lề…) sẽ được cung cấp ở dang rời rạc từng cụm và sẽ được lắp ráp tại cơ sở sản xuất. Việc sơn sẽ do nhà cung cấp làm. * Động cơ và hệ thống truyền động: Các bộ phận điện và bộ phận kèm theo (máy đổi chiều, lọc khí, quạt làm mát,…) sẽ được cung cấp dạng rời. * Trục: + Trục trước: tương tự như dạng CKD1. + Trục bên: Trục vi sai hai bên sẽ được cung cấp rời và việc lắp ráp chúng sẽ được tiến hành tại cơ sở sản xuất. * Bánh xe và xăm lốp: Sẽ được cung cấp riêng và sẽ được lắp tại cơ sở sản xuất. * Bộ phận bên trong: Khung và đệm ghế được cung cấp rời, đệm lót được cung cấp rời. Ống, dây nối, ống mềm: Được cung cấp tách riêng khỏi khung. @ Phân biệt giữa phương pháp lắp ráp dạng CKD1 và CKD2: Phương pháp lắp ráp loại CKD1 và CKD2 đều nằm chung trong phương pháp lắp ráp dạng CKD, nhưng CKD2 có mức độ rời rạc cao hơn CKD1. Ở dạng CKD1, các chi tiết được cung cấp ở dạng cụm tháo rời nhưng ở điều kiện không cần phải lắp ráp thêm trước khi lắp hoàn chỉnh và thùng xe đã qua sơn lót. Còn ở dạng CKD2, các chi tiết sẽ được tiếp tục tháo nhỏ, do đó cần phải lắp ráp thêm trước khi lắp ráp hoàn chỉnh, đối với thùng xe thì ở dạng rời chưa hàn và chưa sơn lót. Điểm nổi bật chủ yếu của CKD2 là công nghệ lắp ráp và sơn cao hơn rất nhiều so với CKD1. c)- Phương pháp lắp ráp dạng IKD: Phương pháp này lắp ráp sản phẩm từ các chi tiết rời được nhập từ nước ngoài. Một tỷ lệ đáng kể các chi tiết trong sản phẩm sẽ do nền sản xuất trong nước cung cấp. Phương pháp này là bước chuẩn bị cho việc lắp ráp sản phẩm từ 100% chi tiết được sản xuất trong nước với bản quyền về kỹ thuât được chuyển giao từ hãng sản xuất gốc. 1- Dạng IKD1: Khác với loại hình CKD1 là các chi tiết như bộ truyền xích và bánh xe, vỏ lốp và trang bị phụ được sản xuất trong nước. Các chi tiết trong nước phải có giá trị trên 10% ( nếu động cơ, hộp số ở dạng rời ) hoặc trên 15%( nếu động cơ, hộp số được phép nhập khẩu ở dạng lắp sẵn) của tổng giá trị xe nguyên chiếc. 2-Dạng IKD2: Khác với loại hình CKD2 là phải có thêm phần khung xe và một số chi tiết thuộc nhóm bộ phận điều khiển và hệ thống điện được sản xuất trong nước, đồng thời động cơ, hộp số và bộ phát điện phải ở dạng rời. Tổng giá trị các chi tiết, bộ phận được sản xuất trong nước phải đạt trên 30% tổng giá trị nguyên chiếc của xe. 3- Dang IKD3: Khác với loại hình IKD2 là tổng giá trị các chi tiết, bộ phận được sản xuất trong nước phải có giá trị trên 60% tổng giá trị xe nguyên chiếc, trong đó các chi tiết thuộc nhóm động cơ xe phải chiếm 30% giá trị của động cơ. Bảng 1.1: Đặc điểm chủ yếu của các dạng lắp ráp : SKD CKD IKD CKD1 CKD2 Thùng xe, vỏ xe Đã sơn hoàn chỉnh và liên kết với nhau. Cánh cửa, ghế, ắc-quy rời khỏi thùng, vỏ xe Đã liên kết với nhau, thân xe đã qua sơn lót Rời thành từng mảng, chưa hàn, tán, chưa sơn lót. Sản xuất trong nước Khung xe Đã liên kết với xe và sơn hoàn chỉnh. Đã liên kết với nhau và chưa sơn Động cơ Hoàn chỉnh và đã lắp trên khung, vỏ xe Hoàn chỉnh và có thể lắp liền hệ thống truyền lực Cầu xe Hoàn chỉnh và đã lắp trên khung, vỏ xe Đã lắp liền với trống phanh và cơ cấu phanh Hệ thống điện, đèn và tiện nghi Hệ thống dây điện và bảng điện đã lắp trên thùng và vỏ xe Hệ thống dây điện, bóng điện, đèn và tiện nghi trong xe để rời 1.2 Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Giao Thông TRACOMECO : Tổng Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Giao Thông TRACOMECO có tổng diện tích trên 156.000m2, trong đó diện tích nhà xưởng chiếm 90.000m2 với khẩu độ 24mx18m, được trang bị hệ thống cầu trục 25T, 15T và 5T thuận tiện cho việc gia công và lắp ráp các kết cấu nặng và lớn. Phần diện tích còn lại của nhà máy được bố trí cho các công trình như: Văn phòng BGĐ, các dây chuyền sản xuất khác, nhà nghỉ cho công nhân, bãi chứa hàng linh kiên và bến bãi. 1.3 Công suất của nhà máy : Trong một năm nhà máy tiến hành lắp ráp các dòng xe. Xe Hyundai County, xe khách thành phố 40 chổ, xe khách thành phố 80 chổ với công suất 500xe mỗi loại/ năm. Trong đó dòng xe khách thành phố có diện tích chiếm chổ lớn nhất, do đó trong quá trình thiết kế mặt bằng ta chọn dòng xe khách thành phố để thiết kế. Như vậy, trong quá trình lắp ráp các loại xe khác có thể phải bố trí mặt bằng lại, nhưng về tổng thể diện tích cần cho quá trình chế tạo và lắp ráp sẽ được thoả mãn. Công suất trong một ngày của nhà máy: Một năm có 52 tuần, một tuần làm việc 5 ngày, một năm nghỉ lễ 10 ngày. Vậy một năm làm việc có 250 ngày. Công suất trong một ngày của nhà máy là: 500/250 = 2 xe/ ngày. Một ca làm việc 8 giờ (sáng 7h30' đến 11h30') ( chiều 12h30' đến 16h30'). Vậy: Nhịp dây chuyền của nhà máy là:8/2 = 4giờ. Dựa vào công suất của nhà máy và nhiệm vụ thư của luận văn ta chọnh hình thức lắp ráp IKD1 là thích hợp nhất. Với hình thức lắp ráp này các chi tiết khung xương và vỏ xe hoàn toàn có thể chế tạo được trong nước trong điều kiện hiện nay (cả về công nghệ trong nước lẫn trình độ tay nghề của công nhân). 1.4 Giới thiệu sơ đồ mặt bằng xưởng lắp ráp: Sơ đồ mặt bằng nhà xưởng lắp ráp phải được tính toán bố trí sau cho thích hợp với yêu cầu: + Phù hợp với diện tích nhà máy hiện có. + Thời gian đi lại không công của kỹ thuật viên là nhỏ nhất. + Thứ tự dây chuyền bố trí phải hợp lý với QTCN. Bảng 1.2- Tổng thể mặt bằng nhà xưởng và bố trí xưởng lắp ráp. CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ ĐỂ THIẾT KẾ QTCN CHẾ TẠO VÀ LẮP RÁP : 2.1 Giới thiệu xe khách thành phố HCM B40 : 2.1.1 Giới thiệu chassi cơ sở : Hình :2.1- Chassi cơ sở. Bảng 2.1- Đặt tính kỹ thuật của chassi cơ sở. TT THÔNG SỐ ĐƠN VỊ ÔTÔ KHÁCH TP HCMB40 1 Dài toàn bộ mm 7015 2 Rộng toàn bộ mm 1930 3 Cao toàn bộ mm 1595 4 Chiều dài cơ sở mm 4085 5 Phần nhô trước/sau mm 1160/1770 6 Khoảng sáng gầm xe mm 195 7 Góc vượt trước Độ 240 8 Góc vượt sau Độ 140 2.1.2 Đặt tính kỹ thuật của xe HCMB40 : Hình 2.2- tổng thể xe. Các thông số kỹ thuật của xe khách thành phố HCMB40 được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.2- Thông số kỹ thuật HCM B40. TT THÔNG SỐ ĐƠN VỊ ÔTÔKHÁCH TP HCMB40 1 Dài toàn bộ mm 7080 2 Rộng toàn bộ mm 2060 3 Cao toàn bộ mm 2720 4 Chiều dài cơ sở mm 4085 5 Phần nhô trước/sau mm 1135/1860 6 Khoảng sáng gầm xe mm 195 7 Vệt bánh xe: -Trước -Sau 1705 1495 8 Trọng lượng không tải: Phân bố lên trục trước: Phân bố lên trục sau: kG kG kG 3850 1750 2100 9 Số lượng hành khách (cả lái) Người 23 ngồi + 17 đứng 10 Trọng lượng toàn bộ Phân bố lên trục trước: Phân bố lên trục sau: kG kG kG 5880 2200 3680 11 Vận tốc lớn nhất km/h 100 12 Khả năng vượt dốc % 28 13 Góc thoát trước/ sau độ 21/14 14 Kiểu loại động cơ YC 41020BZLQ 15 Loại nhiên liệu - Diesel 16 Số xilanh và cách bố trí - 04 Xilanh thẳng hàng 17 Tổng dung tích xi lanh(cc) cm3 3856 18 Khí thải - EURO 2 19 Điều hòa nhiệt độ nhập khẩu từ Hàn Quốc Kcol/ h 13.000 20 Mức tiêu hao nhiên liệu Lít/100km 14 21 Công suất lớn nhất kW/vg/ph 88/2800(120 mãlực) 22 Tỷ số nén của động cơ - 17:1 23 Mô men động cơ Nm/vg/ph 343/1800 24 Ly hợp - 1 đĩa kiểu ma sát khô, dẫn động thủy lực 25 Hộp số kiểu LC5T30 - Cơ khí 5 số tiến, 1 số lùi 26 Tỷ số truyền hộp số - 4,766;2,496;1,429;1,0;0,728; số lùi: 4,774 27 Tỷ số truyền truyền lực chính - 5,375 28 Bán kính quay vòng nhỏ nhất m 9 29 Cỡ lốp inch 7.50 - 16 30 Hệ thống phanh Với cơ cấu phanh ở trục trước và trục sau kiểu tang trống được dẫn động khí nén, hai dòng 31 Phanh tay Dẫn động cơ khí, tác động lên trục các đăng, kiểu tang trống 32 Hệ thống lái Kiểu hộp lái trục vít - êcu bi có trợ lái thủy lực 33 Hệ thống treo trục trước Kiểu phụ thuộc, nhíp lá dạng nữa elip, có giảm chấn thủy lực 34 Hệ thống treo trục sau Kiểu phụ thuộc, nhíp lá dạng nữa elip, có giảm chấn thủy lực 35 Hệ thống điện: - Ắc quy - Máy phát - Động cơ khởi động 2 x12V, 90A 24V, 70A 24V , 3,2 kW 2.1.3 Các hạng mục chế tạo trong nước : Bảng 2.3- Các cụm chi tiết, tổng thành chế tạo trong nước : TT CỤM CHI TIẾT TỔNG THÀNH HÃNG SX VẬT LIỆU 1 Khung xương các mảng Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Giao Thông CT3 hoặc vật liệu tương đương 2 Vỏ xe Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Giao Thông CT3 hoặc vật liệu tương đương 3 Hệ thống ghế hành khách Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Giao Thông CT3 hoặc vật liệu tương đương 4 Hệ thông cửa lên xuống Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Giao Thông CT3 hoặc vật liệu tương đương 5 Hệ thống cửa sổ Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Giao Thông Nhôm, cao su, nhung 6 Tấm che nội thất Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Giao Thông Composit 7 Kính chắn gió và kính cửa các loại Công ty đáp cầu Kính an toàn 8 Hệ thống tay vịn hành khách Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Giao Thông CT3 9 Ván lót sàn - - 2.1.4 Các hạng mục thông qua nhập khẩu và bảng qui cách vật liệu: Bảng 2.4- Các cụm chi tiết, tổng thành thông qua nhập khẩu : TT CỤM CHI TIẾT TỔNG THÀNH NƯỚC SX 1 Ôtô chassi cơ sở Korea 2 Hệ thông chiếu sáng và tín hiệu Korea 3 Hệ thống điều hòa nhiệt độ Korea 4 Hệ thống đèn trong khoang hành khách Korea 5 Hệ thống đóng mở cửa tự động Korea 6 Bảng táp lô điều khiển Korea 7 Ghế lái Korea Bảng 2.5 Bảng kê quy cách vật liệu : TT QUY CÁCH VẬT LIỆU SÔ LƯỢNG VẬT LIỆU A KHUNG XƯƠNG MẢNG SÀN 1 U50X40X3 05 CT3 2 U100x70x3 01 CT3 3 œ40x40x2 04 CT3 4 L40x40x2 12 CT3 5 Tole 5mm 15 CT3 6 U mở 60x40x20x1.5 08 CT3 7 U mở 90x50x20x2 03 CT3 8 U125x40x3 02 CT3 B KHUNG XƯƠNG MẢNG NÓC 1 œ40x40x2 18 CT3 2 Z2x245 x200 02 CT3 3 Z20x40x40x2 06 CT3 4 L40x40x3 02 CT3 5 L40x40x2 02 CT3 6 U mở 40x40x20x2 02 CT3 7 Z20x40x20x2 06 CT3 C KHUNG XƯƠNG MẢNG THÀNH TRÁI 1 œ40x40x2 10 CT3 2 L30x30x2 02 CT3 3 Z20x40x70x2 07 CT3 4 U mở 90x40x15x2 04 CT3 5 U mở 94x54x23x2 03 CT3 6 œ30x30x1.5 05 CT3 7 Tole 5mm 03 CT3 8 U30x58x2 02 CT3 9 U20x30x2 01 CT3 10 Tole 70x70x3 13 CT3 D KHUNG XƯƠNG MẢNG THÀNH PHẢI 1 œ40x40x2 14 CT3 2 L30x30x2 02 CT3 3 Z20x40x70x2 07 CT3 4 U mở 90x40x15x2 03 CT3 5 U mở 94x54x23x2 05 CT3 6 œ30x30x1.5 05 CT3 7 Tole 5mm 02 CT3 8 U30x58x2 01 CT3 9 U20x30x2 01 CT3 10 Tole 70x70x3 14 CT3 E KHUNG XƯƠNG MẢNG ĐẦU VÀ ĐUÔI 1 Umở 6x20x31x9x1.5 04 CT3 2 Umở 19x25x31x1.5 02 CT3 Tôn 1 mm 07 CT3 F KHUNG XƯƠNG CỬA KHÁCH 1 U 25 x 20 x 3 04 CT3 2 Tôn 1 mm 03 CT3 3 Kính cửa các loại lắp trên xe 02 Kính an toàn 4 Vật liệu cách nhiệt 02 Xốp cách nhiệt 2.2- THIẾT LẬP SƠ ĐỒ KHỐI TỔNG QUÁT CHO QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO VÀ LẮP RÁP. Sơ đồ khối tổng quát phải được bố trí sao cho phù hợp với điều kiện mặt bằng của nhà xưởng, các khoang và các phòng làm việc cần phải đúng theo qui trình chế tạo và lắp ráp, sơ đồ phải đảm bảo thể hiện được các vị trí của từng công đoạn và mô phỏng sơ bộ cho người tham khảo hình dung được qui trình đang thiết kế. SƠ ĐỒ KHỐI TỔNG QUÁT CHO QTCN CHẾ TẠO VÀ LẮP RÁP XE ÔTÔ KHÁCH THÀNH PHỐ 40 CHỔ. CHƯƠNG 3 : THIẾT KẾ QTCN CHẾ TẠO VÀ LẮP RÁP : 3.1 Phương pháp hàn MIG và chế độ hàn : 3.1.1 Phương pháp hàn MIG : * Nguyên lý và đặc tính : Hàn MIG-CO2 là một loại hàn hồ quang nằm trong phân loại hàn nóng chảy. Nguyên lý cơ bản của hàn MIG-CO2 là dùng một dây kim loại làm điện cực để tạo ra hồ quang (hiện tượng phóng điện) giữa dây kim loại và kim loại hàn. Nhiệt tạo ra bởi hồ quang này làm nóng chảy và làm dính dây kim loại và kim loại hàn lại với nhau. Trong quá trình hàn, dây hàn được tự động cung cấp với một tốc độ không đổi, do đó loại hàn này cũng được gọi là hàn hồ quang bán tự động. Khí bảo vệ cũng được cung cấp từ bình chứa để bao bọc lấy mối hàn không cho tiếp xúc với không khí trong quá trình hàn nhằm tránh hiện tượng ôxi hoá và nitơ hoá. * Hàn MIG-CO2 có các đặc điểm sau : a. Cho thấy một mức độ biến dạng và cháy thủng thấp, cho phép hàn các tấm thép mỏng. b. Độ bền và hình dạng của mối hàn bị ảnh hưởng một chút bởi tay nghề của kỹ thuật viên. c. Nhiệt độ của kim loại nóng chảy thấp và dòng chảy kim loại được giới hạn ở mức tối thiểu, cho phép hàn ở mọi vị trí. d. Tạo ra một lượng xỉ hàn tối thiểu, không cần phải làm sạch. e. Không thích hợp trong điều kiện gió dó nó có khí bảo vệ. * Khí bảo vệ : Có nhiều loại khí bảo vệ dùng trong hàn MIG-CO2 và có thể chia thành ba loại như sau : Bảng 3.1- Loại khí bảo vệ. Hàn MIG-CO2 Khí bảo vệ Ký hiệu Hàn hồ quang CO2 Khí điôxít cacbon. CO2 Hàn MAG Khí tác dụng Ar + CO2 Hàn MIG Khí trơ Ar, Ar + CO2.. * Các chế độ hàn : Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hàn là : Dòng điện hàn, điện áp hồ quang, tốc độ dòng khí bảo vệ, khoảng cách giữa mỏ hàn và kim loại hàn, góc của mỏ hàn, hướng và tốc độ hàn.Trong các yếu tố trên, dòng điện hàn, điện áp hồ quang và tốc độ của dòng khí bảo vệ phải được điều chỉnh tuỳ theo từng sách hướng dẫn vận hành. Thông thường, tốc độ hàn giảm tỉ lệ với độ dầy của kim loại tăng. Được thể hiện ở bảng minh hoạ sau : Bảng 3.2- Mối tương quan giữa vật liệu và tốc độ hàn. Độ dầy tấm thép (mm). Tốc độ hàn (cm/phút). 0.8 105-115 1.0 100 1.2 90-100 1.6 80-85 3.1.3 Chọn phương pháp hàn : Với hàn MIG-CO2 tồn tại 3 phương pháp hàn là : - Hàn lỗ. - Hàn chồng. - Hàn gối đầu. Trong 3 phương pháp hàn trên ta chọn phương pháp hàn lỗ để chế tạo thân xe : " Đây là một trong những phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong sữa chữa thân xe, đặt biệt trong những vùng mà không thể với tới được để hàn bấm, hay hàn bấm sẽ không đạt được độ bền cần thiết. " Một lỗ được khoang ở tấm bên trên tại phần đặt chồng lên của hai tấm hai nhiều tấm thép và các tấm được hàn vào nhau bằng cách điền đầy lỗ bằng kim loại nóng chẩy. " Nếu tấm thép hàn quá dầy, các lỗ hàn phải được khoang lớn hơn. Bảng minh hoạ sau đây cho thấy đường kính của lỗ khoang tỷ lệ với độ dầy của kim loại hàn. Bảng 3.3- Mối tương quan giữa độ dầy tấm thép và kích thước lỗ khoang. Độ dầy tấm thép (mm). Kích thước lỗ (mm) 1.0 tối thiểu 5 tối thiểu. 1.0-1.6 6.5 tối thiểu. 1.7-2.3 8 tối thiểu. 2.4 tố
Luận văn liên quan