Tốc độ của dây chuyền chuyên nghiệp là chiều dài đoạn đường (m, km) trên đó đơn vị thi công chuyên nghiệp tiến hành tất cả các công việc được giao trong một đơn vị thời gian. Tốc độ của dây chuyền tổng hợp là chiều dài đoạn đường đã làm xong hoàn toàn trong 1 ca (hoặc ngày đêm).
48 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 7077 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập thiết kế tổ chức thi công mặt đường tuyến A - B theo phương pháp dây tru, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỔ CHỨC THI CÔNG CHI TIẾT MẶT ĐƯỜNG
Đề bài: Lập thiết kế tổ chức thi công mặt đường tuyến A-B theo phương pháp dây truyền. Với các số liệu sau:
Chiều dài tuyến A-B : 8 km.
Thời gian thi công : 4 Tháng.
Bề rộng nền đường : 12 m
Bề rộng mặt đường : 9 m
Năng suất trạm trộn BTN sử dụng (T/h) : 50(T/h).
15
15
5
CHƯƠNG I : TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ DÂY TRUYỀN
1.1. TÍNH CÁC THÔNG SỐ CỦA DÂY CHUYỀN
1.1.1. Tính tốc độ dây chuyền
* Khái niệm
Tốc độ của dây chuyền chuyên nghiệp là chiều dài đoạn đường (m, km) trên đó đơn vị thi công chuyên nghiệp tiến hành tất cả các công việc được giao trong một đơn vị thời gian. Tốc độ của dây chuyền tổng hợp là chiều dài đoạn đường đã làm xong hoàn toàn trong 1 ca (hoặc ngày đêm).
* Tốc độ dây chuyền xác định theo công thức V =
Trong đó:
L : Chiều dài đoạn công tác của dây chuyền
Thđ : Thời gian hoạt động của dây chuyền
Tkt : Thời gian triển khai của dây chuyền
N : Số ca thi công trong một ngày đêm
Thđ : Min(T1- Tn, T1 - Tx)
T1 : Số ngày tính theo lịch trong thời gian thi công
Tn : Số ngày nghỉ lễ + chủ nhật
Tx : Số ngày nghỉ do thời tiết xấu, mưa
Căn cứ vào năng lực thi công của công ty và mùa thi công thuận lợi tôi quyết định chọn thời gian thi công là 4 tháng không kể 1 tháng làm công tác chuẩn bị :
Khởi công: 01 - 11- 2009
Hoàn thành: 01 - 4 - 2010
Bảng tính số ngày làm việc của dây chuyền:
Năm
Tháng
Thđ
2009 - 2010
11/2009
30
4
2
26
12/2009
31
5
1
26
1/2010
31
5
2
26
2/2010
28
4
1
22
3/2010
31
4
3
27
Tổng
127
Vậy thời gian hoạt động của dây chuyền: Thđ = 127 ngày
1.1.2. Thời kỳ triển khai của dây chuyền (Tkt)
Là thời gian cần thiết để đưa toàn bộ máy móc của dây chuyền tổng hợp vào hoạt động theo đúng trình tự của quá trình công nghệ thi công. Nên cố gắng giảm được thời gian triển khai càng nhiều càng tốt. Biện pháp chủ yếu để giảm Tkt là thiết kế hợp lý về mặt cấu tạo sao cho trong sơ đồ quá trình công nghệ thi công không có những thời gian giãn cách quá lớn. Căn cứ vào năng lực đơn vị thi công khống chế thời gian Tkt = 5 ngày.
1.1.3. Thời kỳ hoàn tất của dây chuyền (Tht)
Là thời gian cần thiết để đưa các phương tiện máy móc ra khỏi dây chuyền tổng hợp sau khi đã hoàn thành đầy đủ các công việc được giao.
Giả sử tốc độ dây chuyển chuyên nghiệp là không đổi ,thì chọn Tht= Tkt = 5 ngày
1.1.4. Thời gian ổn định của dây chuyền (Tôđ)
Là thời kỳ dây chuyền làm việc với tốc độ không đổi, với dây chuyền tổng hợp là thời kỳ từ lúc triển khai xong đến khi bắt đầu cuốn dây chuyền.
Tôđ = Thđ - (Tkt+Tht)
Tht = Tkt = 5 ngày
Tôđ = 127 - ( 5+5 ) = 117 ngày
Từ các số liệu trên tính được tốc độ dây chuyền :
V = = = 65,57 (m/ca)
Để đảm bảo tiến độ, chọn tốc độ dây chuyền thi công nền đường là 70 m/ ca.
1.1.5. Hệ số hiệu quả của dây chuyền (Khq)
Khq = = = 0,9213
1.1.6. Hệ số tổ chức sử dụng máy (Ktc)
Ktc = = 0,9606
Ta thấy các hệ số Khq > 0,7 và Ktc > 0,85 nên việc lựa chọn phương pháp thi công dây chuyền là có hiệu quả tốt.
1.2. CHỌN HƯỚNG THI CÔNG VÀ LẬP TIẾN ĐỘ TCTC CHI TIẾT
1.2.1. Phương án 1: Thi công từ đầu tuyến đến cuối tuyến (A - B)
L (km)
B
2
A
T
a. Ưu điểm
Giữ được dây chuyền thi công, lực lượng thi công không bị phân tán, công tác quản lý thuận lợi dễ dàng. đưa từng đoạn vào sử dụng sớm.
b. Nhược điểm
Phải làm đường công vụ để vận chuyển vật liệu yêu cầu xe vận chuyển vật liệu chưa hợp lý.
1.2.2. Phương án 2: Hướng thi công chia làm 2 mũi
a. Ưu điểm
Tận dụng được đường đã làm xong vào để xe chở vật liệu sử dụng.
b. Nhược điểm
Phải tăng số lượng ô tô do có 2 dây chuyền thi công gây phức tạp cho khâu quản lý và kiểm tra.
1.2.3. Phương án 3: Một dây chuyền thi công từ giữa ra.
a. Ưu điểm
Tận dụng được các đoạn đường đã làm xong đưa vào chuyên chở vật liệu.
b. Nhược điểm
Sau khi thi công xong đoạn 1 thì phải di chuyển toàn bộ máy móc, nhân lực về đoạn 2 để thi công tiếp.
_ Chọn hướng thi công
So sánh các phương án đã nêu và căn cứ vào thực tế của tuyến và khả năng cung cấp vật liệu làm mặt đường, ta chọn hướng thi công tuyến đường A - B là phương án 1.
1.3. THÀNH LẬP CÁC DÂY CHUYỀN CHUYÊN NGHIỆP
Căn cứ vào khối lượng công tác của công việc thi công chi tiết mặt đường và công nghệ thi công ta tổ chức dây chuyền tổng hợp thành các dây chuyền sau:
+Dây chuyền thi công lớp móng cấp phối đá dăm loại I và II.
+Dây chuyền thi công mặt đường bê tông nhựa hạt mịn.
+Dây chuyền hoàn thiện.
Riêng công tác chuẩn bị được làm ngay thời gian đầu trên chiều dài toàn tuyến.
CHƯƠNG II : KHỐI LƯỢNG CÁC LỚP KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG
Mặt đường là một kết cấu nhiều lớp bằng các vật liệu khác nhau được rải trên nền đường nhằm đảm bảo các yêu cầu chạy xe, cường độ, độ bằng phẳng, độ nhám.
Đặc điểm của công tác xây dựng mặt đường tuyến A-B
Khối lượng công việc phân bố đều trên toàn tuyến.
Diện thi công hẹp và kéo dài.
Quá trình thi công phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu.
Tốc độ thi công không thay đổi nhiều trên toàn tuyến.
Với kết cấu mặt đường này nhiệm vụ của công tác thiết kế tổ chức thi công là phải thiết kế đảm bảo được các yêu cầu chung của mặt đường, đồng thời với mỗi lớp phải tuân theo quy trình thi công cho phù hợp với khả năng thiết bị máy móc, điều kiện thi công của đơn vị cũng như phù hợp với điều kiện chung của địa phương khu vực tuyến đi qua.
Để đảm bảo cho việc xây dựng mặt đường đúng thời gian và chất lượng quy định cần phải xác định chính xác các vấn đề sau:
- Thời gian khởi công và kết thúc xây dựng.
- Nhu cầu về phương tiện sản xuất bao gồm (xe, máy, người, thiết bị,.. ); nguyên, nhiên liệu, các dạng năng lượng, vật tư kỹ thuật,.. tại từng thời điểm xây dựng. Từ các yêu cầu đó có kế hoạch huy động lực lượng và cung cấp vật tư nhằm đảm bảo cho các hạng mục công trình đúng thời gian và chất lượng quy định.
- Quy mô các xí nghiệp phụ cần thiết và phân bố vị trí các xí nghiệp đó trên dọc tuyến nhằm đảm bảo vật liệu cho quá trình thi công.
- Biện pháp tổ chức thi công.
- Khối lượng các công việc và trình tự tiến hành.
2.1. KHỐI LƯỢNG THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG
2.1.1. Diện tích xây dựng mặt đường
Theo TCVN 4054-05 với tốc độ thiết kế 40 Km/h, đường miền núi thì các yếu tố tối thiểu của mặt cắt ngang ta chọn các yếu tố như sau:
- Bề rộng của nền đường : 12,0 m.
- Phần xe chạy : 2 x 4,5 m.
- Phần lề đường : 2 x 1,5 m.
- Phần gia cố lề : 2 x 1,0 m.
* Diện tích mặt đường phần xe chạy và phần gia cố
F2 = B2 × L = 11 × 8000 = 88000 m2
2.1.2. Khối lượng vật liệu
a. Khối lượng cấp phối đá dăm loại II
Q1= K1 × K2 × F2 × h1
Trong đó: h1 = 15 cm = 0,15 m
K1: hệ số lu lèn lớp cấp phối, K1 = 1,3
K2: Hệ số rơi vãi vật liệu, K2 = 1,05
Þ Q1 = 1,3 × 1,05 ×88000 × 0,15 = 18018 m3
b. Khối lượng cấp phối đá dăm loại I.
Q2= K1 × K2 × F2 × h2
Trong đó: h2 = 15 cm = 0,15 m
Þ Q2 = 1,3 × 1,05 × 88000 × 0,15 = 18018 m3
c. Khối lượng bê tông nhựa hạt mịn.
Q3= K’ × K2 × F2 × h3
Trong đó: h3 = 5 cm = 0,05 m
K’=1,35 Hệ số lu lèn của BTN
Þ Q3 = 1,35 × 1,05 × 88000 × 0,05 = 6237 m3
CHƯƠNG III : LẬP QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG
Trên cơ sở phân tích các ưu nhược điểm của các phương pháp thi công và căn cứ vào tình hình thực tế của tuyến đường cũng như năng lực của đơn vị thi công tôi chọn thi công theo phương pháp đắp lề hoàn toàn, thi công đến đâu đắp lề đến đó. Đối với lớp đá dăm thi công theo phưong pháp đắp lề trước, bê tông nhựa thì đắp lề sau.
3.1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ, LU SƠ BỘ LÒNG ĐƯỜNG
3.1.1. Nội dung công việc
- Cắm lại hệ thống cọc tim đường và cọc xác định vị trí hai bên mặt đường để xác định đúng phạm vi thi công.
- Chuẩn bị vật liệu, nhân lực, xe máy.
- Lu lèn sơ bộ lòng đường.
- Thi công khuôn đường đắp đất cấp phối đồi làm khuôn cho lớp móng dưới(h =30cm).
3.1.2. Yêu cầu đối với lòng đường khi thi công xong.
- Về cao độ: Phải đúng cao độ thiết kế.
- Về kích thước hình học: Phù hợp với kích thước mặt đường.
- Độ dốc ngang: Theo độ dốc ngang của mặt đường tại điểm đó.
- Lòng đường phải bằng phẳng, lu lèn đạt độ chặt K=0,95 ¸ 0,98.
3.1.3 Công tác lu lèn lòng đường.
Trên cơ sở ưu nhược điểm của các phương pháp xây dựng lòng đường đắp lề hoàn toàn, đào lòng đường hoàn toàn, đào lòng đường một nửa đồng thời đắp lề một nửa, chọn phương pháp thi công đắp lề hoàn toàn để thi công.
Với phương pháp thi công này, trước khi thi công đắp lề đất và các lớp mặt đường bên trên, ta cần phải lu lèn lòng đường trước để đảm bảo độ chặt K=0,98.
Bề rộng lòng đường cần lu lèn được tính theo bằng:
Blu = 11 + 2 × 0,35 × 1,5 = 12,05 m
a. Chọn phương tiện đầm nén.
Việc chọn phương tiện đầm nén ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của công tác đầm nén. Có hai phương pháp đầm nén được sử dụng là sử dụng lu và sử dụng các máy đầm (ít được sử dụng trong xây dựng mặt đường so với lu).
Nguyên tắc chọn lu như sau:
Chọn áp lực lu tác dụng lên lớp vật liệu cần đầm nén sao cho vừa đủ khắc phục được sức cản đầm nén trong các lớp vật liệu để tạo ra được biến dạng không hồi phục. Đồng thời áp lực đầm nén không được lớn quá so với cường độ của lớp vật liệu để tránh hiện tượng trượt trồi, phá vỡ, lượn sóng trên lớp vật liệu đó. Áp lực lu thay đổi theo thời gian, trước dùng lu nhẹ, sau dùng lu nặng.
Từ nguyên tắc trên ta chọn lu bánh cứng 8T hai bánh, hai trục để lu lòng đường với bề rộng bánh xe Bb =150 cm, áp lực lu trung bình là 7¸15 Kg/cm2.
b. Yêu cầu công nghệ và bố trí sơ đồ lu.
Việc thiết kế bố trí sơ đồ lu phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
+ Số lần tác dụng đầm nén phải đồng đều khắp mặt đường.
+ Bố trí đầm nén sao cho tạo điều kiện tăng nhanh hiệu quả đầm nén, tạo hình dáng như thiết kế trắc ngang mặt đường.
+ Vệt bánh lu đầu tiên lấn ra ngoài lề tối thiểu là 20-30 cm, trong trường hợp đắp lề trước cao hơn lớp vật liệu lu lèn thì vệt lu đầu tiên cách mép lề khoảng 10cm để tránh phá hoại lề
+ Vệt bánh lu chồng lên nhau 20¸30 cm.
+ Lu lần lượt từ thấp lên cao.
+ Sử dụng sơ đồ lu kép để lu.
c. Tính năng suất lu và số ca máy.
- Năng suất đầm nén lòng đường của lu phụ thuộc vào hành trình lu trong một chu kỳ và được xác định theo công thức sau:
(km/ca)
Trong đó:
+ T : Thời gian làm việc trong 1 ca, T= 8 h
+ Kt : Hệ số sử dụng thời gian, Kt = 0,75
+ L : Chiều dài thao tác của lu khi đầm nén L=0,04 km ( Khối lượng cần thiết cho một đoạn thi công).
+ V : Tốc độ lu khi công tác là V= 2 km/h.
+ N : Tổng số hành trình lu.
+ b : Hệ số xét đến ảnh hưởng do lu chạy không chính xác b = 1.25
- Tổng số hành trình lu được tính như sau:= 20 × 2 = 40 (hành trình).
Trong đó:
+ nkt: Số hành trình lu cần phải thực hiện trong 1 chu kỳ, theo sơ đồ lu nkt =20.
+ nct: Số chu kỳ cần phải thực hiện,
+ nyc: Số lần đầm nén mà lu phải chạy qua 1 điểm khi lu lòng đường nyc = 4 lần/đ.
+ n: Số lần đạt đựơc sau 1 chu kỳ lu n =2.
Vậy: Năng suất lu tính toán được là:
(km/ca)
- Số ca cần thiết để lu lòng đường là: n= = = 0,336 ca.
3.2. THI CÔNG LỚP CPĐD LOẠI II ( DẦY 15CM )
15
5
15
Chiều dày của toàn bộ lề đất là 35 cm = 0,35 m
Trong đó:
Phần lề đất cho lớp BTN hạt mịn dày 5 cm:
đáy trên rộng 0,5 m
đáy dưới rộng 0,5 + 0,05×1,5= 0,575 m
Phần lề đất của lớp móng CPĐD loại I dày 15 cm:
đáy trên rộng 0,575 m
đáy dưới rộng 0,575 + 0,15×1,5= 0,8 m.
Phần lề đất của lớp móng CPĐD loại II dày 15cm
đáy trên rộng 0,8 m.
đáy dưới rộng 0,8 + 0,15×1,5 = 1,025 m.
Trước hết thi công lề đất dày 15 cm làm khuôn đường để thi công lớp CPĐD II. Thi công 1 lớp 15cm, lu lèn bằng máy lu đảm bảo đến độ chặt K = 0,95
Trong quá trình thi công, để đảm bảo lu lèn đạt độ chặt tại mép lề đường cần đắp rộng ra mỗi bên từ 20 cm – 30 cm (ở đây chọn 30 cm), sau khi lu lèn xong tiến hành cắt xén lề đường cho đúng kích thước yêu cầu của mặt đường.
Trình tự thi công lớp đất dày 15 cm như sau:
+ Vận chuyển đất C3 từ mỏ vật liệu đất ở gần cuối tuyến.
+ San vật liệu bằng máy san D144.
+ Lu lèn lề đất qua hai giai đoạn lu: Lu sơ bộ và lu lèn chặt.
+ Lu lèn phần lề còn lại và sửa mái ta luy bằng đầm cóc.
3.2.1. Thi công lề đất cho lớp CPĐD loại II
a. Khối lượng vật liệu thi công
Khối lượng đất thi công cần thiết được tính toán như sau
Q = 2×Blề ×L × h ×K1
Trong đó
Blề: Chiều rộng lề cần đắp
Với lớp trên: Blề = 0,8+ 0,15×1,5 = 1,025 m
Với lớp dưới: Blề = 1,025+0,15×1,5 = 1,25 m
h : Chiều dầy lề đất thi công hlớpdưới = 0,15 m
K1: Hệ số đầm lèn của vật liệu, K1= 1,4.
L : Chiều dài đoạn thi công trong một ca, L = 80 m
Tính được:
Q = 2 × 1,25 × 80 × 0,15 × 1,4 = 42 m3
b. Vận chuyển vật liệu
Khối lượng vật liệu cần vận chuyển có tính đến hệ số rơi vãi khi xe chạy trên đường K2 được tính toán như sau
Qvc = Q × K2 = 42 ×1,1 = 46,2 m3
Trong đó:
K2: Hệ số rơi vãi của vật liệu, K2= 1,1.
Sử dụng xe Huyndai 14T để vận chuyển đất. Năng suất vận chuyển của xe được tính theo công thức:
N = nht × P = × P
P: Lượng vật liệu mà xe chở được lấy theo mức chở thực tế của xe là 14T; P » 8m3
nht: Số hành trình xe thực hiện được trong một ca thi công
T: thời gian làm việc 1 ca T = 8h
Kt: Hệ số sử dụng thời gian Kt = 0,7
t: Thời gian làm việc trong 1 chu kì, t = tb + td + tvc
tb : thời gian bốc vật liệu lên xe tb = 15(phút) = 0,25 h
td : thời gian dỡ vật liệu xuống xe td = 6(phút) = 0,1 h
tvc: thời gian vận chuyển bao gồm thời gian đi và về, tvc =
V : Vận tốc xe chạy trung bình, V = 40 Km/h
Ltb : Cự ly vận chuyển trung bình, được xác định theo công thức và sơ đồ tính:
Ltb =
L1 = 7000m
L2 = 3000m
L3= 1000
A
B
Ltb= = =3,9 Km
Kết quả tính toán ta được:
+ Thời gian vận chuyển: t = 0,25 + 0,1 + 2 = 0,545h
+ Số hành trình vận chuyển: nht==10,28 (hành trình). Lấy số hành trình vận chuyển trong một ca là 11
+ Năng suất vận chuyển: N = nht × P = 11 × 8 = 88 (m3/ca)
+ Số ca xe cần thiết để vận chuyển đất
n = = = 0,52 ca
+ Khi đổ đất xuống đường, ta đổ thành từng đống, cự ly giữa các đống được xác định như sau:
L =
p: Khối lượng vận chuyển của một xe, p = 8 m3
h: Chiều dày lề đất cần thi công h = 15 cm = 0,15 m.
B: Bề rộng lề đường thi công
K1 : Hệ số lèn ép của vật liệu, K1 = 1,4
Do đó tính được
L = = = 30,48 m
c. San vật liệu
Vật liệu đất đắp lề được vận chuyển và được đổ thành đống với khoảng cách giữa các đống như đã tính ở trên. Dùng máy san D144 để san đều vật liệu trước khi lu lèn. Chiều rộng san lấy tối đa đúng bằng chiều rộng phần lề thi công. Trên mỗi đoạn thi công của mỗi bên lề tiến hành san 3 hành trình như sơ đồ sau:
3
2
1
S¬ ®å san lÒ ®Êt
M¸y san D144
1,25m
Năng suất của máy san được tính như sau
N = (m2/h)
Trong đó:
T: Thời gian làm việc một ca, T = 8h
Kt: Hệ số sử dụng thời gian, Kt= 0,8
t: Thời gian làm việc trong 1 chu kì, t =
n: Số hành trình chạy máy san n = 3 × 2 = 6
Ls: Chiều dài đoạn công tác của máy san, L = 0,04 Km
V: Vận tốc máy san V= 4 Km/h
tqđ: Thời gian quay đầu của máy san, tqđ = 3’ = 0,05 h
Q: Khối lượng vật liệu thi công trong một đoạn công tác của máy san cho mỗi lớp
Q= 2 ×L ×B × h × K1 = 2 × 40 × 1,25 × 0,15 × 1,4 = 21 m3
+ Thời gian một chu kỳ san: t =
+ Năng suất máy san: N = = = 373,33 (m3/ca)
+ Số ca máy san cần thiết: n = = 0,056 ca
d. Lu lèn lề đất.
Công tác lu lèn được tiến hành sau khi san rải và thực hiện theo đúng yêu cầu tiêu chuẩn đầm nén bao gồm:
+Với vật liệu: Đảm bảo độ ẩm tốt nhất, thành phần cấp phối.
+Với máy: Chọn phương tiện phù hợp, trình tự, số lần đầm nén.
Chỉ tiến hành lu lèn khi độ ẩm của đất là độ ẩm tốt nhất và sai số không lớn quá 1%.
Lề đất được lu lèn đến độ chặt K= 0,95, tiến hành theo trình tự sau:
+ Lu sơ bộ: Dùng lu tĩnh 6T đi 6 lượt/điểm, vận tốc lu 2Km/h.
+ Lu lèn chặt: Dùng lu tĩnh 10T đi 10 lượt/ điểm, 5 lượt đầu lu với vận tốc 2,5Km/h, 5 lượt sau lu với vận tốc 3,5Km/h Þ Vtb = 3 Km/h.
* Lu sơ bộ : Sử dụng sơ đồ lu kép.
Lu giai đoạn này có tác dụng đầm sơ bộ làm cho lớp đất ổn định một phần về cường độ và trật tự sắp xếp.
Sử dụng lu bánh cứng 6T (2 bánh 2 trục), bề rộng bánh lu 120cm, vận tốc lu 2Km/h, lu 6lượt/điểm. Tiến hành lu từ thấp lên cao và mép bánh lu cách mép ngoài phần lề và nền đường 10-15cm, các vệt lu chồng lên nhau tối thiểu 20 ¸ 30 cm.
Lu b¸nh cøng 6T,6l/®,2km/h
Líp CP§D lo¹i II ( líp díi )
S¬ ®å lu s¬ bé lÒ ®Êt
2
1
1,25 m
4
3
30
30
+ Năng suất lu: P =
Trong đó:
+ T: Thời gian làm việc của một ca, T=8 h.
+ Kt: Hệ số sử dụng thời gian, Kt = 0,7
+ V: Vận tốc lu, V=2Km/h.
+ b: Hệ số xét đến trường hợp lu chạy không chính xác, b = 1,25,
+ N: tổng số hành trình thực hiện để đạt được số lần lu yêu cầu,
+ nht: Số hành trình đạt được sau một chu kì, nht =4
+ nck: Số chu kì phải thực hiện,
- Thay các đại lượng đă biết vào công thức tính toán, ta có:
+ Tổng số hành trình lu: N = 4 .3 = 12 hành trình.
+ Năng suất lu:
+ Số ca lu yêu cầu:
n = =0,108 ca
* Lu lèn chặt
Với giai đoạn này lu có tác dụng làm cho các hạt đất sát lại gần nhau hơn tăng lực liên kết giữa các hạt đất, giảm lỗ rỗng. Sau giai đoạn này cơ bản lớp đất đạt độ chặt yêu cầu.
Giai đoạn này sử dụng lu tĩnh 10T, bề rộng bánh lu 150cm lu với số lượt lu 10lượt/điểm, vận tốc lu trung bình Vtb = 3Km/h.
Sơ đồ lu:
1,35 m
S¬ ®å lu chÆt lÒ ®Êt
Líp CP§D lo¹i II ( líp díi )
Lu b¸nh cøng 10T,10l/®,3km/h
2
1
1,25 m
Năng suất lu được tính toán như sau:
P = (Km/ca)
Các thông số tính toán như công thức tính toán lu sơ bộ.
Kết quả tính toán như sau:
+ Năng suất lu:
+ Số ca lu yêu cầu: n== 0,06 ca
e. Xén cắt lề đất
Trong quá trình lu lèn lề đất để đảm bảo độ chặt cho lề đất và an toàn cho máy tại mép trong lề đường cũng như mép ngoài ta luy, ta phải lu chờm ra phía ngoài một khoảng 0,2–0,30 cm, hình dáng mặt cắt ngang có dạng hình chữ nhật. Sau khi thi công xong ta phải cắt xén lại lề đường để đảm bảo cho lòng đường đạt được đúng kích thước như thiết kế, lề đường có độ dốc mái taluy 1:1,5.
Khối lượng đất xén cần chuyển :
Q= 2× (0,15×0,15×1,5×0,5 + 0,15× 0,15) × 80 = 6,3 (m3)
Để xén cắt lề đường ta dùng máy san D144.
Năng suất máy san thi công cắt xén được tính như sau:
N=
Trong đó :
T : Thời gian làm việc trong một ca, T=8h
Kt: Hệ số sử dụng thời gian, Kt=0,8
F : Diện tích tiết diện lề đường xén cắt, trong một chu kỳ.
F = 0,15× 0,15 + 0,15×0,15×1,5× 0,5 = 0,039375 (m2)
t: Thời gian làm việc của một chu kỳ để hoàn thành đoạn thi công.
t =
nx,nc: số lần xén đất và chuyển đất trong một chu kỳ,
nx = nc = 1.
Vx, Vc: Tốc độ máy khi xén, chuyển đất: Vx=2km/h , Vc=3 km/h
t’: Thời gian quay đầu, t’=6 phút = 0, 1 h
t = = 0,233 h
Kết quả tính được:
+ Năng suất máy xén : N == 43,26 m3/ca
+ Số ca máy xén : n= = 0,146 ca.
3.2.2. Thi công lớp CPĐD loại II dầy 15cm.
a. Chuẩn bị vật liệu.
Khối lượng CPĐD loại II trong một ca thi công được tính toán bằng:
Q= B × L × h × K1 = 8×80×0,15×1,3 = 171,6 (m3)
b. Vận chuyển vật liệu
Khối lượng vật liệu cần vận chuyển có tính đến hệ số rơi vãi khi xe chạy trên đường K2 được tính toán như sau:
Qvc = Q ×K2 = 171,6×1,1 = 188,76m3.
Sử dụng xe Huyndai 14T để vận chuyển vật liệu. Năng suất vận chuyển của xe được tính theo công thức:
N = nht × P = .
Trong đó:
P: Lượng vật liệu mà xe chở được lấy theo mức chở thực tế của xe, P = 14 (T) = 8m3.
nht: Số hành trình xe thực hiện được trong một ca thi công
T: thời gian làm việc 1 ca T= 8 h
Kt: Hệ số sử dụng thời gian Kt= 0,7
t: Thời gian làm việc trong 1 chu kì, t=tb + td + tvc
tb : thời gian bốc vật liệu lên xe, tb = 15(phút) = 0,25 h.
td : thời gian dỡ vật liệu xuống xe, td = 6(phút) = 0,1 h.
tvc: thời gian vận chuyển bao gồm thời gian đi và về, tvc =
V: Vận tốc xe chạy trung bình, V = 40Km/h.
Ltb: Cự ly vận chuyển trung bình; được xác định theo công thức và sơ đồ tính:
Ltb =
Mỏ VL CP sỏi cuội
L1 = 4000m
L2 = 4000m
L3= 1000
A
B
Ltb= = = 3 km
Kết quả tính toán được:
+ Thời gian vận chuyển: t = 0,25 + 0,1 + 2= 0,5 h.
+ Số hành trình vận chuyển: nht= (hành trình)
Lấy số hành trình vận chuyển là nht = 11 ( hành trình )
+ Năng suất vận chuyển: N = nht×P =11×8 = 88(m3/ca)
+ Số ca xe cần thiết để vận chuyển đá:
n= = = 2,145 ca.
Vật liệu CPĐD loại I