MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮTix
DANH MỤC CÁC BẢNGx
DANH MỤC CÁC HÌNHxi
DANH MỤC PHỤ LỤCxii
CHƯƠNG 11
ĐẶT VẤN ĐỀ1
1.1. Lời mở đầu1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu2
1.3. Nội dung nghiên cứu2
1.4. Đối tượng nghiên cứu2
1.5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu3
1.6. Cấu trúc luận văn3
CHƯƠNG 24
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU4
2.1. Cơ sở lý luận4
2.1.1. Những nội dung cơ bản về chi phí sản xuất4
2.1.2. Những nội dung cơ bản về giá thành sản phẩm6
2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán8
2.1.4. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành8
2.1.4. Kỳ tính giá thành9
2.1.5. Mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành9
2.1.6. Các phương pháp tính giá thành10
2.1.7. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm13
2.1.8. Nội dung kế toán chi phí sản xuất14
2.1.9. Tập hợp chi phí sản xuất23
2.1.10. Đánh giá sản phẩm dở dang25
2.2. Phương pháp nghiên cứu26
CHƯƠNG 328
TỔNG QUAN28
3.1. Khái quát về công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bình Dương28
3.2. Tổng quan về Xí Nghiệp May Mặc Hàng Xuất Khẩu Bình Dương30
3.2.1. Quy mô của Xí nghiệp30
3.2.2. Mục tiêu của Xí nghiệp32
3.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp32
3.3. Bộ máy quản lý33
3.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý33
3.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban35
3.4. Thuận lợi và khó khăn37
3.4.1. Thuận lợi37
3.4.2. Khó khăn37
3.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp37
3.5.1. Tổ chức công tác kế toán37
3.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận kế toán39
3.5.3. Chế độ và hình thức kế toán41
3.6. Kết quả họat động sản xuất kinh doanh năm 200544
3.7. Mục tiêu và phương hướng tương lai45
CHƯƠNG 448
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN48
4.1. Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty48
4.1.1. Những vấn đề chung48
4.1.2. Mục đích và nhiệm vụ của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm49
4.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ở công ty49
4.1.4. Kỳ tính giá thành ở công ty50
4.1.5. Quy trình sản xuất ở công ty50
4.1.6. Phương pháp tính giá thành53
4.2. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí53
4.2.1. Kế toán chi phí nguyên phụ liệu trực tiếp53
4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp68
4.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung76
4.2.4. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất87
4.3. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty88
4.3.1. Tập hợp chi phí88
4.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang89
4.3.3. Tính giá thành sản phẩm90
CHƯƠNG 594
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ94
5.1. Kết luận94
5.2. Kiến nghị94
109 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 4479 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Luận văn Tốt nghiệp ngành kế toán, Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty protrade corporation lái thiêu–thuậ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
PROTRADE CORPORATION
LÁI THIÊU–THUẬN AN
BÌNH DƯƠNG
TRIỆU VÂN ANH
LUẬN VĂN CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2005
Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận luận văn “TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY PROTRADE CORPORATION” do Triệu Vân Anh, sinh viên khóa 28, khoa Kinh tế, chuyên ngành Kế Toán, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày_______________.
Lê Văn Hoa
Người hướng dẫn,
______________________________
Ký tên, ngày tháng năm
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư ký hội đồng chấm báo cáo
_________________________ __________________________
Ký tên, ngày tháng năm Ký tên, ngày tháng năm
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Gia đình và những người thân đã động viên và cổ vũ tinh thần tôi trong suốt thời gian qua.
Xin cảm ơn các thầy cô đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong bốn năm đại học và đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn đã hết sức nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cảm ơn các anh chị, cô chú trong đơn vị thực tập đã tạo điều kiện giúp tôi hiểu biết thêm về những gì mình đã học được áp dụng trong thực tế và nhiệt tình giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn.
Xin vô cùng cảm ơn các bạn cùng lớp đã cùng tôi chia sẻ những kinh nghiệm học tập, luôn sẵn sàng giúp đỡ và cổ vũ nhau trong suốt quá trình học tập.
Sinh viên thực hiện
Triệu Vân Anh
NỘI DUNG TÓM TẮT
TRIỆU VÂN ANH, Khoa Kinh Tế, Chuyên ngành Kế toán, Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh. Tháng 06 năm 2006. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Protrade Corporation Lái Thiêu - Thuận An - Bình Dương
Để tìm hiểu rõ công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Protrade Corporation, đề tài đi vào tìm hiểu và nghiên cứu các phần sau:
Cơ cấu bộ máy kế toán và các chức năng của từng bộ phận.
Phương pháp ghi chép và định khoản các nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức sổ sách kế toán được Công ty áp dụng.
Nhận xét về công tác kế toán tại Công ty.
Đề tài tập trung phân tích và đánh giá toàn bộ công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Các loại chi phí phát sinh tại Công ty, Kế toán CP NPL TT, Kế toán CP NCTT, Kế toán CP SXC, Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất, Đánh giá sản phẩm dở dang, Tính giá thành sản phẩm.
ABSTRACT
TRIỆU VÂN ANH, Faculty of Economics, Nong Lam University – Ho Chi Minh City. 06 2006. Summarizing production cost and caculating product prices at Protrade Corporation
This report research recording, classifying, interpretting, and calculating prices of Protrade Corporation on the first month of 4th quarter of 2005.
This report including parts:
- Structure, organization, and function of accounting part at Protrade Corporation.
- Recording methodologys and entrying methodologys of financial transaction.
- Accounting books which Protrade Corporation put into practice.
- To comment on accounting works.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix
DANH MỤC CÁC BẢNG x
DANH MỤC CÁC HÌNH xi
DANH MỤC PHỤ LỤC xii
CHƯƠNG 1 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Lời mở đầu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Nội dung nghiên cứu 2
1.4. Đối tượng nghiên cứu 2
1.5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 3
1.6. Cấu trúc luận văn 3
CHƯƠNG 2 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1. Những nội dung cơ bản về chi phí sản xuất 4
2.1.2. Những nội dung cơ bản về giá thành sản phẩm 6
2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán 8
2.1.4. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành 8
2.1.4. Kỳ tính giá thành 9
2.1.5. Mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành 9
2.1.6. Các phương pháp tính giá thành 10
2.1.7. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 13
2.1.8. Nội dung kế toán chi phí sản xuất 14
2.1.9. Tập hợp chi phí sản xuất 23
2.1.10. Đánh giá sản phẩm dở dang 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu 26
CHƯƠNG 3 28
TỔNG QUAN 28
3.1. Khái quát về công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bình Dương 28
3.2. Tổng quan về Xí Nghiệp May Mặc Hàng Xuất Khẩu Bình Dương 30
3.2.1. Quy mô của Xí nghiệp 30
3.2.2. Mục tiêu của Xí nghiệp 32
3.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp 32
3.3. Bộ máy quản lý 33
3.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý 33
3.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 35
3.4. Thuận lợi và khó khăn 37
3.4.1. Thuận lợi 37
3.4.2. Khó khăn 37
3.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp 37
3.5.1. Tổ chức công tác kế toán 37
3.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận kế toán 39
3.5.3. Chế độ và hình thức kế toán 41
3.6. Kết quả họat động sản xuất kinh doanh năm 2005 44
3.7. Mục tiêu và phương hướng tương lai 45
CHƯƠNG 4 48
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1. Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty 48
4.1.1. Những vấn đề chung 48
4.1.2. Mục đích và nhiệm vụ của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 49
4.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ở công ty 49
4.1.4. Kỳ tính giá thành ở công ty 50
4.1.5. Quy trình sản xuất ở công ty 50
4.1.6. Phương pháp tính giá thành 53
4.2. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí 53
4.2.1. Kế toán chi phí nguyên phụ liệu trực tiếp 53
4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 68
4.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 76
4.2.4. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 87
4.3. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty 88
4.3.1. Tập hợp chi phí 88
4.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang 89
4.3.3. Tính giá thành sản phẩm 90
CHƯƠNG 5 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
5.1. Kết luận 94
5.2. Kiến nghị 94
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCDC Công cụ, dụng cụ
CP Chi phí
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
NPL Nguyên phụ liệu
NPL TT Nguyên phụ liệu trực tiếp
NVL Nguyên vật liệu
NVL TT Nguyên vật liệu trực tiếp
PX Phân xưởng
SP Sản phẩm
SPDD Sản phẩm dở dang
TK Tài khoản
VL Vật liệu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1. Chi Phí NVL Trong Tháng 10 Năm 2005 90
Bảng 2. Bảng Tính Giá Thành Sản Phẩm Bình Quân Cho Tất Cả Các SP 90
Bảng 3. Bảng Tính Giá Thành Sản Phẩm F.Jacket_A.Prom11 26340 91
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1. Mô Hình Cơ Cấu Tổ Chức của Công Ty 30
Hình 2. Sơ Đồ Bộ Máy Quản Lý 33
Hình 3. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán 38
Hình 4. Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán 43
Hình 5. Quy Trình Kế Toán Trên Máy 44
Sơ đồ 1. Kế Toán Chi Phí Sản Xuất và Tính Giá Thành Sản Phẩm 14
Sơ đồ 2. Hạch Toán Chi Phí NVL Trực Tiếp 16
Sơ đồ 3. Hạch Toán Chi Phí Nhân Công 17
Sơ đồ 4. Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Chung 19
Sơ đồ 5. Kết Chuyển Chi Phí 24
Sơ đồ 6. Quy Trình Tổ Chức Sản Xuất của Công Ty 52
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Danh mục các chứng từ nhập xuất NVL.
Phụ lục 2. Phụ lục các sổ sách kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lời mở đầu
Đất nước ta hiện nay đang trong thời kỳ mở cửa. Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường, tự do cạnh tranh và có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các doanh nghiệp mở ra ngày càng nhiều, hoạt động trong mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực và luôn cạnh tranh lẫn nhau.
Cùng với các yếu tố: chất lượng, mẫu mã, bao bì, tiếp thị,… thì giá cả cũng đóng một vai trò quyết định đối với doanh số bán cũng như doanh thu của đơn vị. Làm thế nào để sản phẩm vẫn đạt chất lượng cao nhưng giá cả lại thấp để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác luôn là một bài toán mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn tìm được một đáp án tối ưu. Để giải quyết tốt vấn đề này, các doanh nghiệp cần phải tìm biện pháp để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo mang lại lợi nhuận và có thể đứng vững trên thị trường.
Gía thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, có khả năng phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp và phản ánh một cách tổng quát các mặt kinh tế kỹ thuật, tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Muốn hạ thấp giá thành sản phẩm doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý giá thành, xem công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý ở doanh nghiệp. Gía thành phải được tính chính xác để làm cơ sở xác định cơ cấu sản phẩm, xác định giá bán một cách hợp lý để không những cạnh tranh trên thị trường mà còn đảm bảo thu được lợi nhuận và phát triển. Vì thế, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trọng yếu trong toàn bộ công tác kế toán của đơn vị.
Xét thấy công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là khâu trọng yếu trong toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp sản xuất, qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Xí Nghiệp May Mặc Hàng Xuất Khẩu 3/2 (nay là công ty Ptotrade Corporation), trong phạm vi đề tài này tôi đã đi vào tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Protrade Corporation”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhận xét, đáng giá việc thực hiện chế độ kế toán trong điều kiện thực tiễn thông qua trình tự, thủ tục và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm kiến nghị những giải pháp hoàn thiện hơn nữa việc áp dụng chế độ kế toán hiện hành và những gì đãđược học ở trường.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Hạch toán theo từng khoản mục. Gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung
Ghi chép kế toán. Gồm:
Định khoản.
Ghi chép lên chứng từ ghi sổ, sổ cái,…
Tập hợp, kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm
Đánh giá. Đánh giá công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp để đề ra các biện pháp hoàn thiện và giúp giảm giá thành sản phẩm.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong việc hạch toán Z là các loại chi phí bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí cơ bản cấu thành sản phẩm. Tại Công ty Protrade Corporation thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chính là các nguyên phụ liệu như: vải, chỉ may, chỉ thêu, nút, keo,…
Chi phí nhân công trực tiếp: là những chi phí phải trả cho người lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh tại phân xưởng sản xuất nhưng không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm như: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bằng tiền khác, chi phí dịch vụ mua ngoài.
1.5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu. Từ 28/03/2006 – 20/06/2006
Địa điểm nghiên cứu. Công ty Protrde Corporation
1.6. Cấu trúc luận văn
Chương 1 : Đặt vấn đề
Chương 2 : Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 3 : Tổng quan
Chương 4 : Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5 : Kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những nội dung cơ bản về chi phí sản xuất
Khái niệm. CPSX là toàn bộ lao động vật hóa (lao động quá khứ hay TLSX) và lao động sống (sức lao động) đã chi ra để sản xuất sản phẩm trong một kỳ kế toán.
Phân loại. Phân loại CPSX là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện để phục vụ cho việc tổ chức theo dõi, tập hợp CPSX để tính được giá thành sản phẩm và kiểm soát chặt chẽ các loại CPSX phát sinh. Có thể phân loại chi phí theo các cách sau:
Phân loại CPSX theo yếu tố (Nội dung kinh tế của chi phí): Theo cách phân loại này thì CPSX phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế sẽ được xếp chung vào một yếu tố bất kể là nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất ra sản phẩm gì. Theo quy định hiện nay thì CPSX được phân thành 5 yếu tố:
Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho SXKD trong kỳ báo cáo.
Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho người lao động như tiền lương, tiền công, các khoản trợ cấp, phụ cấp có tính chất lương trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này bao gồm cả chi phí về BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo lương.
Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao của tất cả các loại TSCĐ của doanh nghiệp dùng trong các hoạt động SXKD.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho người cung cấp điện, nước, điện thoại, vệ sinh, các dịch vụ khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí SXKD khác chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên đã chi trả bằng tiền trong kỳ báo cáo như: tiếp khách, hội nghị, thuế môn bài, lệ phí cầu phà,…
Phân loại CPSX theo khoản mục (Công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh): Theo cách phân loại này thì CPSX được xếp thành một số khoản mục nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân tích tình hình thực hiện kề hoạch giá thành. Theo quy định hiện nay thì CPSX sản phẩm bao gồm 3 khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản chi phí được trích theo tỷ lệ lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung: là những CPSX còn lại trong phạm vi phân xưởng sản xuất (ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp).
Phân loại CPSX theo nội dung kinh tế và theo công dụng kinh tế có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong việc phục vụ cho công tác tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, còn có thể phân loại CPSX theo cách thức kết chuyển: toàn bộ chi phí SXKD của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Chi phí sản phẩm (là những chi phí có thể tính trực tiếp vào chỉ tiêu giá thành của từng loại sản phẩm) và chi phí gián tiếp (là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm khác nhau và được tính vào chỉ tiêu giá thành của từng loại sản phẩm thông qua phương pháp phân bổ gián tiếp thích hợp); Phân loại CPSX theo quan hệ giữa chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành: Biến phí (là những chi phí mà giá trị của nó sẽ tăng, giảm theo sự tăng, giảm về mức độ hoạt động), định phí (là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp).
Đặc điểm của CPSX. CPSX có những đặc điểm sau:
CPSX mang tính khách quan, không phụ thuộc vào chế độ chính trị, xã hội hoặc người quản lý mà phụ thuộc vào bản chất của CPSX phát sinh.
CPSX luôn vận động, thay đổi không ngừng vì quá trình sản xuất là quá trình vận động liên tục mà sản xuất thì đưa đến chi phí.
CPSX mang tính đa dạng, phức tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp của ngành nghề sản xuất, quy trình sản xuất.
Tiết kiệm CPSX luôn được đặt ra như là một yêu cầu cơ bản để tăng cường hiệu quả SXKD.
2.1.2. Những nội dung cơ bản về giá thành sản phẩm
Khái niệm. Gía thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất gắn liền với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Phân loại giá thành sản phẩm. Gía thành sản phẩm có các cách phân loại sau:
Để phục vụ cho công tác quản lý ở doanh nghiệp thì người ta thường sử dụng các loại giá thành như sau (căn cứ vào cơ sở số liệu):
Gía thành kế hoạch: là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch. Gía thành kế hoạch được coi là mục tiêu của doanh nghiệp phải cố gắng thực hiện nhằm hoàn thành mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Gía thành định mức: là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Gía thành định mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất. Gía thành định mức cũng được xây dựng trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.
Gía thành thực tế: là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Gía thành thực tế được xác định sau khi đã xác định được kết quả sản xuất trong kỳ. Gía thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
Ngoài ra, còn có thể phân loại giá thành dựa trên các chi phí tính nhập vào giá thành sản phẩm. Theo cách này thì giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại:
Gía thành sản xuất: là giá thành được tính toán trên cơ sở các CPSX phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất, gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Gía thành toàn bộ: là giá thành được tính toán trên cơ sở toàn bộ các khoản chi phí có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do đó, giá thành toàn bộ còn gọi là giá thành đầy đủ và được tính bằng cách lấy giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đặc điểm của giá thành sản phẩm. Gía thành sản phẩm có những đặc điểm sau:
Gía thành sản phẩm là một đại lượng xác định, biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa 2 đại lượng: chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt được.
Gía thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp có thể phản ánh được hiệu quả của quá trình sản xuất, khả năng phát triển và sử dụng các yếu tố sản xuất. Đồng thời, cũng đánh giá được toàn bộ các biện pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã áp dụng trong quá trình sản xuất.
Gía thành cũng là thước đo bù đắp chi phí, là cơ sở để xác định giá bán thích hợp giúp cho bộ máy quản lý của doanh nghiệp nắm bắt kịp thời tình hình thực hiện định mức chi phí, phát hiện khả năng tiềm tàng để hạ thấp giá thành một cách có hiệu quả.
Ngoài sự ảnh hưởng khách quan bởi yếu tố giá thành của các yếu tố đầu vào thì giá thành sản phẩm còn chịu sự tác động chủ quan của nhân tố con người thông qua năng lực và trình độ quản lý của họ.
Trong nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường, bên cạnh việc quan tâm đến chất lượng sản phẩm để lấy uy tín và sự tin tưởng từ khách hành thì giá thành luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất. Với một mức giá hợp lý, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường nhưng chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao là yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn tại và ngày càng phát triển trên thị trường.
2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán
Quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm là mục tiêu quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường được lợi nhuận. Để phục vụ tốt công tác quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ:
Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh CPSX ở các bộ phận sản xuất cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp gắn liền với các loại CPSX khác nhau cũng như theo từng loại sản phẩm được sản xuất.
Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất.
Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng không đúng kế hoạch, sai mục đích.
Lập các báo cáo về CPSX và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm CPSX và hạ thấp giá thành sản phẩm.
2.1.4. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
Để có thể tập hợp đầy đủ CPSX đã bỏ ra cho việc sản xuất sản phẩm và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác nhằm phục vụ tốt công tác quản lý CPSX và dễ dàng tìm ra biện pháp giúp giảm chi phí thì đòi hỏi kế toán phải xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất tại mỗi doanh nghiệp.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tượng tập hợp CPSX là