Đất nước ta đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ
nước trải qua nhiều giai đoạn ,nhiều thời kì ,mỗi thời kì tồn tại 
những hình thức tư hữu khác nhau .Và cho đến ngày nay, khi đất 
nước đang trên đà phát triển để trở thành con rồng của châu á, thì 
những quan hệ sản xuất đã dần được hoàn thiện. Nhưng để có những 
quan hệ sản xuất và nền kinh tế như ngày nay là do Đảng và Nhà nước 
ta đã kế thừa , phát huy những gì đã có mà chính tư tưởng của Mác 
đã làm kim chỉ nam dẫn đường cho những bước phát triển . Là những 
sinh viên kinh tế , những người sẽ góp phần xây dựng kinh tế trong 
tương lai,chúng ta thường quan tâm đến những vấn đề của kinh tế
phát triển như cổ phần hoá doanh nghiệp,như kinh tế thị trường . mà 
mấy ai quan tâm đến vấn đề thuế đất. Mới chỉ nghe về đất thì ta 
tưởng chừng như đây là vấn đề của nông nghiệp nhưng thực tế hoàn 
toàn khác đây là một trong những vấn đề quan trọng trong dự án phát 
triển kinh tế sau này,thuê đất ở đâu để kinh doanh, tiền thuê đất như
thế nào, hay khi kinh doanh nông nghiệp thì tiền thuê đất là bao nhiêu , 
nghĩa vụ như thế nào ? chúng ta phải tìm hiểu. Để hiểu rõ vấn đề này 
chúng ta phải phân tích những lí luận về địa tô của MAC , từ đó tìm 
hiểu xem Nhà nước ta đã vận dụng ra sao và đề ra những qui định , hạn 
mức gì ? Chính vì vậy mà em chọn đề tài :"Lý luận về địa tô của 
CácMac và sự vận dụng vào chính sách đất đai ở Việt Nam hiện 
nay"
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 38 trang
38 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6532 | Lượt tải: 6 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lý luận về địa tô của C.Mac, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
Đề tài: 
“Lý luận về địa tô của C.Mac” 
 2
MỤC LỤC 
A. PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 2 
 B.CHƯƠNG 1:Lí luận về địa tô của C. Mác ......................... 3 
1.1.So sánh địa tô tư bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến: ........................................ 3 
 1.1.1: Sự giống nhau ............................................................................................... 3 
 1.1.2:Sự khác nhau: ................................................................................................ 3 
 a.Về mặt lượng ................................................................................................... 3 
 b.Về mặt chất ..................................................................................................... 4 
1.2.Các hình thức địa tô Tư Bản ............................................................................... 4 
 1.2.1.Địa tô chênh lệch ........................................................................................... 4 
 a.Địa tô chênh lệch 1 ......................................................................................... 6 
 b.Địa tô chênh lệch 2 ......................................................................................... 7 
 1.2.2.Địa tô tuyệt đối ............................................................................................. 8 
 1.2.3.Các loại hình thức địa tô khác ..................................................................... 10 
 a.Địa tô về cây đặc sản..................................................................................... 10 
 b.Địa tô về hầm mỏ.......................................................................................... 10 
 c.Địa tô về đất xây dựng .................................................................................. 10 
 d. Địa tô độc quyền .......................................................................................... 10 
C.CHƯƠNG 2: Vận dụng lí luận về địa tô của Mác trong luật 
đất đai thuế nông nghiệp và việc thuê đất ở Việt Nam 
2.1.Vận dụng trong luật đất đai ............................................................................... 12 
2.2 Các đIều khoản về luật đất đai .......................................................................... 13 
2.3.Vận dụng trong thuế nhà nước .......................................................................... 19 
2.4.Vận dụng trong việc cho thuê đất ...................................................................... 27 
 2.4.1.Về giá thuê đất ở đô thị ................................................................................ 28 
 a.Hệ số vị trí ................................................................................................... 29 
 b.Hệ số kết cấu hạ tầng ................................................................................... 29 
 c.Hệ số ngành nghề ......................................................................................... 30 
D. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 34 
E.TÀI LIỆU THAM KHẢO: .................................................................................. 35 
 3
PHẦN MỞ ĐẦU 
1.Lý do chọn đề tài: 
 Đất nước ta đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ 
nước trải qua nhiều giai đoạn ,nhiều thời kì ,mỗi thời kì tồn tại 
những hình thức tư hữu khác nhau .Và cho đến ngày nay, khi đất 
nước đang trên đà phát triển để trở thành con rồng của châu á, thì 
những quan hệ sản xuất đã dần được hoàn thiện. Nhưng để có những 
quan hệ sản xuất và nền kinh tế như ngày nay là do Đảng và Nhà nước 
ta đã kế thừa , phát huy những gì đã có mà chính tư tưởng của Mác 
đã làm kim chỉ nam dẫn đường cho những bước phát triển . Là những 
sinh viên kinh tế , những người sẽ góp phần xây dựng kinh tế trong 
tương lai,chúng ta thường quan tâm đến những vấn đề của kinh tế 
phát triển như cổ phần hoá doanh nghiệp,như kinh tế thị trường ... mà 
mấy ai quan tâm đến vấn đề thuế đất. Mới chỉ nghe về đất thì ta 
tưởng chừng như đây là vấn đề của nông nghiệp nhưng thực tế hoàn 
toàn khác đây là một trong những vấn đề quan trọng trong dự án phát 
triển kinh tế sau này,thuê đất ở đâu để kinh doanh, tiền thuê đất như 
thế nào, hay khi kinh doanh nông nghiệp thì tiền thuê đất là bao nhiêu , 
nghĩa vụ như thế nào ? chúng ta phải tìm hiểu. Để hiểu rõ vấn đề này 
chúng ta phải phân tích những lí luận về địa tô của MAC , từ đó tìm 
hiểu xem Nhà nước ta đã vận dụng ra sao và đề ra những qui định , hạn 
mức gì ? Chính vì vậy mà em chọn đề tài :"Lý luận về địa tô của 
CácMac và sự vận dụng vào chính sách đất đai ở Việt Nam hiện 
nay" 
2. Phương pháp nghiên cứu : 
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng , kết hợp phân tích , 
tổng hợp , so sánh để làm rõ những nội dung nghiên cứu của đề tài . 
Đề tài sử dụng có chọn lọc thành quả nghiên cứu của các tác giả khác 
về chính sách ruộng đất hiện nay. 
 4
CHƯƠNG 1 
Lí luận về địa tô của C.MARX 
Nông nghiệp cũng là một lĩnh vực sản xuất của xã hội .Nhà tư bản 
nông nghiệp tiến hành kinh doanh nông nghiệp cũng chiếm đoạt một số 
giá trị thặng dư do công nhân nông nghiệp mà họ thuê mướn tạo ra.Tất 
nhiên họ không thể chiếm đoạt toàn bộ giá trị thặng dư đó mà phải cắt 
một phần để nộp tô cho địa chủ .Là nhà tư bản kinh doanh trước hết họ 
phải đảm bảo thu được lợi nhuận bình quân cho tư bản của họ bỏ ra.Và 
do đó để nộp tô cho địa chủ, họ còn phải bảo đảm thu được một số giá 
trị thặng dư vượt ra ngoài lợi nhuận bình quân đó, một lợi nhuận siêu 
ngạch,khoản lợi nhuận siêu ngạch này phải được bảo đảm thường xuyên 
và tương đối ổn định .Và bộ phận siêu ngạch này là do công nhân nông 
ngiệp tạo ra,nộp cho địa chủ với tư cách là kẻ sở hữu ruộng đất .Có khi 
địa chủ không cho thuê ruộng đất mà tự mình thuê công nhân để khai 
thác ruộng đất của mình.Trong trường hợp này địa chủ hưởng cả địa tô 
lẫn lợi nhuận. 
 Để làm rõ được bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa hơn ,Mác đã 
so sánh giữa địa tô tư bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến . 
1.1.SO SÁNH ĐỊA TÔ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA VỚI ĐỊA TÔ PHONG KIẾN 
 1.1.1.Sự giống nhau: 
 Trước hết là quyền sở hữu ruộng đất được thực hiện về mặt kinh tế 
đồng thời cả hai loại địa tô này đều là kết quả của sự bóc lột đối với 
những người lao động . 
 1.1.2.Sự khác nhau: 
 Hai loại địa tô này cũng khác nhau về mặt lượng và chất . 
a.Về mặt lượng : 
 Địa tô phong kiến gồm toàn bộ sản phẩm thặng dư do nông dân tạo 
ra,có khi còn lan sang cả sản phẩm cần thiết. 
 5
 Còn địa tô tư bản chủ nghĩa chỉ là một phần giá trị thặng dư ngoài 
lợi nhuận bình quân của nhà tư bản kinh doanh ruộng đất . 
b. Về mặt chất: 
 - Địa tô phong kiến phản ánh mối quan hệ giữa hai giai cấp : 
 +Địa chủ 
 + Nông dân 
 Trong đó giai cấp địa chủ trực tiếp bóc lột nông dân. 
 - Còn địa tô tư bản chủ nghĩa phản ánh mối quan hệ giữa 3 giai cấp 
 +Giai cấp địa chủ 
 +Giai cấp tư bản kinh doanh ruộng đất 
 + Công nhân nông nghiệp làm thuê 
 Trong đó địa chủ gián tiếp bóc lột công nhân thông qua tư bản hoạt động. 
 Nhưng cuối cùng Mac cũng kết luận rằng :”Dù hình thái đặc thù 
của địa tô như thế nào thì tất cả những loại hình của nó đều có một điểm 
chung là sự chiếm hữu địa tô là hình thái kinh tế dưới đó quyền sở hữu 
ruộng đất được thực hiện” 
 Với kết luận này Mac đã khẳng định địa tô chính là phương tiện, là 
công cụ để bọn địa chủ bóc lột nông dân, ai có ruộng , ai có đất thì được 
quyền thu địa tô tức là có quyền bóc lột sức lao động của người làm thuê. 
 Nếu nhìn vào bề ngoài ,ta không thể thấy được sự bóc lột của địa 
chủ đối với nông dân ,thực chất là giúp chúng gián tiếp bóc lột thông 
qua những nhà tư bản kinh doanh ruộng đất, thuê đất của địa chủ để cho 
nông dân làm. Vấn đề đặt ra ở đây là tại sao nhà tư bản lại có thể thu 
được phần giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân để trả cho 
chủ ruộng đất .Việc nghiên cứu địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối sẽ 
giải thích điều đó. 
 1.2.CÁC HÌNH THỨC ĐỊA TÔ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA . 
 1.2.1.Địa tô chênh lệch. 
 Trong nông nghiệp cũng như trong công nghiệp cũng đều phải có lợi 
 6
nhuận siêu ngạch .Nhưng trong công nghiệp lợi nhuận siêu ngạch chỉ là 
một hiện tượng tạm thời đối với nhà tư bản nào có được điều kiện sản 
xuất tốt hơn. Còn trong nông nghiệp thì ít nhiều có khác ,lợi nhuận siêu 
ngạch hình thành và tồn tại một cách tương đối lâu dài. Vì một mặt 
không thể tự tạo thêm ruộng đất tốt hơn ,gần nơi tiêu thụ nhưng có thể 
xây dựng được thêm nhiều nhà máy tối tân hơn trong công nghiệp , mặt 
khác diện tích ruộng đất có hạn và toàn bộ đất đai trồng trọt được đã bị tư 
nhân chiếm đoạt hết, và cũng có nghĩa là đã có độc quyền kinh doanh 
những thửa ruộng màu mỡ,có vị trí thuận lợi thì thu được lợi nhuận siêu 
ngạch một cách lâu dài. 
 Nhưng có phải chỉ có ruộng đất tốt hay ít nhất là ruộng đất trên mức 
trung bình mới thu được lợi nhuận siêu ngạch không? 
 Về mặt này nông nghiệp cũng khác công nghiệp . Trong công nghiệp 
giá trị hay giá cả sản xuất háng hoá là do những điều kiện sản xuất trung 
bình quyết định . Còn trong nông nhiệp ,giá cả hay giá trị sản xuất của 
nông phẩm lại do những điều kiện sản xuất xấu nhất quyết định .Đó là vì 
nếu chỉ canh tác những ruộng đất tốt và trung bình,thì không đủ nông 
phẩm để thoả mãn nhu cầu của xã hội nên phải canh tác cả những ruộng 
đất xấu,và do đó cũng phải bảo đảm cho những nhà tư bản đấu tư trên 
những ruộng đất này có được lợi nhuận bình quân . 
 Như vậy giá cả sản xuất của nông phẩm trên những ruộng đất có 
điều kiện sản xuất xấu là giá cả sản xuất chung của xã hội nên nhà tư bản 
kinh doanh trên những ruộng đất trung mình cũng thu được lợi nhuận 
siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân .Thưc chất thì địa tô chênh lệch 
cũng chính là lợi nhuận siêu ngạch , hay giá trị thặng dư siêu ngạch . 
Vậy địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận dôi ra ngoài lợi nhuận bình 
quân ,thu được trên những điều kiện sản xuất thuận lợi hơn . Nó là số 
chênh lệch giữa giá cả chung của nông phẩm được quyết định bỏi điều 
kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng 
đất trung bình và tốt. Nó sinh ra là do có độc quyền kinh doanh ruộng đất 
nhưng bên cạnh đó lại có độc quyền chiếm hữu ruộng đất ,nên cuối cùng 
nó vẫn lọt vào tay chủ ruộng đất. 
 7
 Cũng cần chú ý rằng không phải địa tô chênh lệch là sản phẩm do độ 
màu mỡ ruộng đất sinh ra .Địa tô chênh lệch cũng như toàn bộ giá trị 
thặng dư trong nông nghiệp là do lao động thặng dư do công nhân nông 
nghiệp tạo ra. Màu mỡ ruộng đất chỉ là điều kiện tự nhiên hay cơ sở tự 
nhiên làm cho lao động của nông dân có năng suất cao hơn , và là điều 
kiện không thể thiếu được để cho lợi nhuận siêu ngạch hình thành ,cũng 
như địa tô nói chung, không phải là do ruộng đất mà ra , nó là do lao 
động đã bỏ vào ruộng đất và do giá cả của sản phẩm lao động của nông 
phẩm ,chứ không phải do bản thân ruộng đất. 
 Mac nói:” Lực lượng tự nhiên ấy không phải là nguồn gốc sinh ra lợi 
nhuận siêu ngạch , mà chỉ là cơ sở tự nhiên khiến có thể đặc biệt nâng 
cao năng suất lao động lên”. 
 Sở dĩ Mac nói như vậy là vì nếu không có bàn tay con người ,không 
có sức lao động thì với điều kiện tự nhiên tốt cũng không thể tạo ra được 
nhiều lợi nhuận nhưng với sức lao động có hạn của con người ,nếu điều 
kiện tự nhiên tốt sẽ thúc đẩy sản xuất nâng cao lợi nhuận siêu ngạch. 
 Chính lao động với năng suất cao đã làm cho nông phẩm thu được 
trên một diện tích canh tác tăng lên ,và giá cả sản xuất chung của một 
đơn vị nông phẩm hạ xuống so với giá cả sản xuất chung của nông 
phẩm,do đó mà có lợi nhuận siêu ngạch .Sự hình thành của lợi nhuận siêu 
ngạch mà từ đó của địa tô chênh lệch , được minh hoạ bằng ví dụ sau 
đây: 
 Địa tô chênh lệch có hai loại địa tô: 
+Địa tô chênh lệch I 
+ Địa tô chênh lệch II. 
a,Địa tô chênh lệch I: 
 Địa tô chênh lệch I là địa tô thu được trên cơ sở ruộng đất màu mỡ 
. Ngoài ra, ruộng đất có vị trí thuận lợi như ở gần nơi tiêu thụ hay 
đường giao thông thuận tiện cũng đem lại địa tô chênh lệch I , bởi vì ở 
gần nơi tiêu thụ như thành phố ,khu công nghiệp hay đường giao thông 
vận tải thuận tiện,sẽ tiết kiệm được một phần lớn chi phí lưu thông 
khi bán cùng một giá;những người phải chi phí vận tải ít hơn đương 
 8
nhiên được hưởng một khoản lợi nhuận siêu ngạch so với những 
người phải chi phí vận tải nhiều hơn,do đó mà có địa tô chênh lệch. 
 Ví dụ: 
 9
Vị trí 
ruộng 
đất 
Chi 
phí 
tư 
bản 
(usd) 
Sản 
lượng 
(tạ) 
Lợi 
nhuận 
bình 
quân 
(usd) 
Chi phí 
vận 
chuyển 
(usd) 
Tổng 
giá cả 
sản 
xuất 
cá 
biệt 
(usd) 
Giá 
cả 
sản 
xuất 
cá 
biệt 1 
tạ 
(usd) 
Giá cả sản 
xuất chung 
Địa 
tô 
chênh 
lệch I 
Của 1 
tạ 
Của 
TSL 
(usd) 
Gần thị 
trường 
100 5 40 0 140 28 31 155 15 
Xa thị 
trường 
100 5 40 15 155 31 31 155 0 
b, Địa tô chênh lệch II: 
Là do thâm canh mà có . Muốn vậy phải đầu tư thêm tư liệu sản 
xuất và lao động trên cùng một khoảng ruộng đất ,phải cải tiến kĩ thuật 
, nâng cao chất lượng canh tác để tăng năng suất ruộng đất và năng 
suất lao động lên. 
 Ví dụ: 
Lần đầu 
tư 
Tư bản 
đầu tư 
(usd) 
Số lượng 
(tạ) 
Giá cả 
sản xuất 
cá biệt 
(usd) 
Giá cả sản xuất 
chung 
địa tô 
chênh 
lệc II Của 1 
tạ(usd) 
Của TSL 
(usd) 
Lần thứ 1 100 4 25 25 100 0 
Lần thứ 2 100 5 20 25 125 25 
Chừng nào thời hạn thuê đất vẫn còn thì nhà tư bản bỏ túi số lợi nhuận 
siêu ngạch trên.Nhưng khi hết hạn hợp đồng thì chủ ruộng đất sẽ tìm 
cách nâng mức địa tô lên để giành lấy lợi nhuận siêu ngạch đó, biến nó 
thành địa tô chênh lệch . 
 10 
 Vì lẽ đó ,chủ ruộng đất chỉ muốn cho thuê ruộng đất ngắn hạn còn 
nhà tư bản lại muốn thuê dài hạn. 
 Cũng vì lẽ đó nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp không muốn 
bỏ ra số vốn lớn hơn để cải tiến kĩ thuật ,cải tạo đất đai ,vì làm như vậy 
phải mất nhiều thời gian mới thu hồi được vốn về . Và rốt cuộc chủ đất sẽ 
là kẻ hưởng hết lợi ích của những cải tiến đó . Và nhà tư bản thuê ruộng 
đất vì vậy chỉ nghĩ làm sao tận dụng hết màu mỡ của đất đai trong thời 
gian thuê ruộng đất. Mục đích thâm canh của họ là nhằm thu được thật 
nhiều lợi nhuận trong thời gian kí kết hợp đồng,nên họ ra sức bòn rút hết 
màu mỡ đất đai . Mac nói :”Mỗi bước tiến của công nghiệp tư bản chủ 
nghĩa là một bước tiến không những trong nghệ thuật bóc lột người lao 
động ,mà còn là bước tiến trong nghệ thuật làm cho đất đai ngày càng 
kiệt quệ; mỗi bước tiến trong nghệ thuật làm tăng màu mỡ cho đất đai 
trong một thời gian là một bước tiến trong việc tàn phá những nguồn màu 
mỡ lâu dài của đất đai.” Một ví dụ điển hình là ở Mỹ trước đây ,chế độ 
canh tác bất hợp lí đã làm cho 16 triệu ha ruộng đất vốn màu mỡ đã trở 
thành bạc màu hoàn toàn. 
1.2.2. Địa tô tuyệt đối. 
 Ngoài địa tô chênh lêch địa chủ còn thu được địa tô tuyệt đối trong 
khi cho thuê ruộng đất. 
 Phần trên, khi nghiên cứu địa tô chênh lệch chúng ta đã giả định là 
người thuê đất xấu chỉ thu về chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình 
quân , và không tính đến việc phải nộp địa tô.Thực ra không phải như 
vậy, người thuê ruộng đất dù là đất tốt hay xấu đều phải nộp địa tô cho 
chủ đất. Địa tô mà các nhà tư bản thuê ruộng đất nhất thiết phải nộp 
_”tuyệt đối” phải nộp dù ruộng đất tốt ,xấu như thế nào , là địa tô tuyệt 
đối .Vậy các nhà tư bản kinh doanh trên ruộng đất lấy đâu mà nộp? 
 Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa , nông nghiệp lạc hậu hơn công nghiệp 
, cả về kinh tế lẫn kĩ thuật . Cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp 
vì vậy thấp hơn trong công nghiệp . Cho nên nếu tỉ suất giá trị thặng dư 
tức là trình độ bóc lột ngang nhau từ một tư bản ngang nhau sẽ sinh ra 
trong công nghiệp nhiều giá trị thặng dư hơn trong nông nghiệp . 
 11 
 Ví dụ : có hai tư bản nông nghiệp và tư bản công nghiệp ngang 
nhau,đều là 100 chẳng hạn; cấu tạo hữu cơ trong tư bản công nghiệp là 
80c + 20v (4/1) của tư bản nông nghiệp là 60c + 40v (3/2) nếu tỉ suất giá 
trị thặng dư đều là 100% thì sản phẩm và giá trị thặng dư sản xuất ra sẽ 
là. 
 Trong công nghiệp : 80c + 20v + 20m = 120 
 Trong nông nghiệp : 60c + 40v + 40m = 140 
 Giá trị thặng dư dôi ra trong nông nghiệp so với công nghiệp là 
20m. 
 Nếu là trong công nghiệp thì số giá trị thặng dư này sẽ được đem 
chia chung cho các nhà công nghiệp trong quá trình bình quân hoá tỉ suất 
lợi nhuận . Nhưng trong nông nghiệp điều đó không thể diễn ra được ,đó 
là chế độ độc quyền tư hữu ruộng đất không cho phép tư bản tự do di 
chuyển vào trong nông nghiệp , do đó ngăn cản việc hình thành lợi nhuận 
bình quân chung giữa nông nghiệp và công nghiệp. Và như vậy ,phần giá 
trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân ( Nhờ cấu tạo hữu cơ của 
tư bản trong nông nghiệp thấp ,bóc lột được của công nhân nông nghiệp 
nhiều hơn) được giữ lại và dùng để nộp địa tô tuyệt đối cho địa chủ. 
 Vậy địa tô chênh lệch tuyệt đối cũng là một loại lợi nhuận siêu 
ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành nên do cấu tạo hữu cơ 
của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp mà bất cứ nhà 
tư bản thuê ruộng đất nào cũng phải nộp cho địa chủ .Nó là số chênh lệch 
giữa giá trị nông phẩm và giá cả thực tế hình thành nên do cạnh tranh 
trên thị trường . 
 Địa tô tuyệt đối gắn liền với độc quyền tư hữu ruộng đất .Chính độc 
quyền tư hữu ruộng đất làm cho lợi nhuận siêu ngạch hình thành trong 
nông nghiệp không bị đem chia đi và làm cho lợi nhuận siêu ngạch đó 
phải chuyển hoá thành địa tô. 
 Về địa tô tuyệt đối ,Mac nói :”...bản chất của địa tô tuyệt đối là 
:Những tư bản ngang nhau của chúng sinh sản những khối lượng giá trị 
thặng dư khác nhau “. 
 12 
 Để minh hoạ cho những điều nói trên chúng ta có thể lấy ví dụ sau 
đây: 
 Do độc quyền về ruộng đất là nguyên nhân sinh ra địa tô tuyệt đối , 
cho nên nếu không có chế độ tư hữu về ruộng đất , không có giai cấp địa 
chủ , thì địa tô tuyệt đối sẽ bị xoá bỏ , giá cả nông phẩm sẽ giảm xuống 
có lợi cho xã hội . 
 Tóm lại , nêú điều kiện sản xuất có lợi (điều kiện tự nhiên hoặc điều 
kiện kinh tế do thâm canh đưa lại ) là điều kiện hình thành địa tô chênh 
lệch và độc quyền kinh doanh ruộng đất là nguyên nhân trực tiếp để tạo 
ra địa tô chênh lệch ấy , thì điều kiện để hình thành địa tô tuyệt đối là cấu 
tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp , và 
nguyên nhân trực tiếp đẻ ra địa tô tuyệt đối là độc quyền tư hữu về ruộng 
đất . 
 Song dù là địa tô chênh lệch hay địa tô tuyệt đối , nguồn gốc và bản 
chất của địa tô cũng chỉ là một bộ phận của giá trị thặng dư , do lao động 
không công của công nhân làm thuê trong nông nghiệp tạo ra . Nói cách 
khác ,địa tô chỉ là một hình thái đặc thù của giá trị thặng dư mà thôi . 
 Địa tô cùng với lợi nhuận của nhà tư bản nông nghiệp chính là cái 
xác định tính qui định về mặt xã hội của tư bản kinh doanh trong nông 
nghiệp , nói lên tư bản nông nghiệp là mối quan hệ bóc lột , gắn liền với 
một quan hệ bóc lột khác của địa chủ do quyền tư hữu về ruộng đất sinh 
ra . 
1.2.3.Các loại địa tô khác: 
Ngoài những loại địa tô trên còn có các loại địa tô khác như địa 
tô về cây đặc sản , địa tô về hầm mỏ , địa tô về các bãi cá , địa tô về đất 
rừng , thiên nhiên … 
a.Địa tô về cây đặc sản: 
Là địa tô thu được trên những đám đất trồng những cây quí mà 
sản phẩm có thể bán với giá độc quyền , tức là giá cao hơn giá trị. 
Người tiêu thụ những sản phẩm trên phải trả địa tô này . 
b.Địa tô hầm mỏ 
 13 
Đất hầm mỏ_đất có những khoáng sản được khai thác cũng đem lại 
địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối cho người sở hữu đất đai ấy.Địa tô 
hầm mỏ cũng hình thành và được quyết định như địa tô đất nông nghiệp. 
c.Địa tô đất xây dựng: 
Địa tô đất xây dựng về cơ bản được hình thành như địa tô đất 
nông nghiệp.Nhưng nó cũng có những đặc trưng riêng: 
+Thứ nhất,trong việc hình thành địa tô xây dựng ,vị trí