Trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước, cùng với những chính sách hợp lý
nhằm thúc đẩy đất nước phát triển tiến lên theo con đường công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, ngày 30-9-1975 chính phủra nghị định thành lập tổng cục dầu mỏvà khí đốt Việt
Nam, khai sinh thành lập ngành dầu khí Việt Nam.
Ngành dầu khí Việt Nam buổi đầu hầu nhưchưa có gì trong tay, thiếu thốn cả
vốn lẫn kĩthuật và nhân lực. Năm 1978 Tổng công ty dầu khí Việt Nam bắt đầu kí hợp
tác với công ty dầu khí nước ngoài, kí 4 hợp đồng phân chia sản phẩm theo thểlệquốc
tế, với các công ty như: Deminex (Cộng hòa liên bang Đức) và BOW Vallay (Canada)
đểtìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí ởthềm lục địa phía nam.
Năm 1981, xí nghiệp liên doanh Vietsov Petro được thành lập, mởra giai đoạn
mới đểphát triển ngành dầu khí non trẻ. Hàng năm, cán bộcông nhân dầu khí được
đào tạo, các căn cứdịch vụdầu khí ởVũng Tàu được hình thành với nhiều loại phương
tiện, thiết bịkĩthuật, được đầu tư đểphục vụcho công tác tìm kiếm thăm dò và khai
thác dầu khí. Tháng 6-1996, xí nghiệp liên doanh Vietso Petro đưa mỏBạch Hổvào
khai thác với sản lượng 40.000 tấn dầu thô, ngày 12-10-1997 xí nghiệp đã khai thác
được hơn 50 triệu tấn dầu thô, chỉtính riêng năm 1998 đã khai thác được 12 triệu tấn
dầu thô. Hiện nay tại mỏBạch Hổvà mỏRồng đã xây dựng hơn 40 công trình biển,
trong đó có các công trình chủyếu như: 12 giàn cố định, 10 giàn nhẹ, 2 giàn công nghệ
trung tâm, 2 giàn khí nén, 4 giàn duy trì áp suất vỉa, 2 giàn khoan tựnâng, 4 trạm rót
dầu không bến, lắp đặt trên 400 km đường ống ngầm kết nối các công trình nội mỏvà
liên mỏthành một hệthống công nghệliên hoàn.
46 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2569 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Máy bơm sulzer msd d4-8-10.5b phục vụcho công tác vận chuyển dầu tại mỏ bạch hổ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN: THIẾT BỊ DẦU KHÍ
LỚP: THIẾT BỊ DẦU KHÍ – K50 SINH VIÊN: LƯU VĂN ĐỨC
1
MỞ ĐẦU
Trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước, cùng với những chính sách hợp lý
nhằm thúc đẩy đất nước phát triển tiến lên theo con đường công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, ngày 30-9-1975 chính phủ ra nghị định thành lập tổng cục dầu mỏ và khí đốt Việt
Nam, khai sinh thành lập ngành dầu khí Việt Nam.
Ngành dầu khí Việt Nam buổi đầu hầu như chưa có gì trong tay, thiếu thốn cả
vốn lẫn kĩ thuật và nhân lực. Năm 1978 Tổng công ty dầu khí Việt Nam bắt đầu kí hợp
tác với công ty dầu khí nước ngoài, kí 4 hợp đồng phân chia sản phẩm theo thể lệ quốc
tế, với các công ty như: Deminex (Cộng hòa liên bang Đức) và BOW Vallay (Canada)
để tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí ở thềm lục địa phía nam.
Năm 1981, xí nghiệp liên doanh Vietsov Petro được thành lập, mở ra giai đoạn
mới để phát triển ngành dầu khí non trẻ. Hàng năm, cán bộ công nhân dầu khí được
đào tạo, các căn cứ dịch vụ dầu khí ở Vũng Tàu được hình thành với nhiều loại phương
tiện, thiết bị kĩ thuật, được đầu tư để phục vụ cho công tác tìm kiếm thăm dò và khai
thác dầu khí. Tháng 6-1996, xí nghiệp liên doanh Vietso Petro đưa mỏ Bạch Hổ vào
khai thác với sản lượng 40.000 tấn dầu thô, ngày 12-10-1997 xí nghiệp đã khai thác
được hơn 50 triệu tấn dầu thô, chỉ tính riêng năm 1998 đã khai thác được 12 triệu tấn
dầu thô. Hiện nay tại mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng đã xây dựng hơn 40 công trình biển,
trong đó có các công trình chủ yếu như: 12 giàn cố định, 10 giàn nhẹ, 2 giàn công nghệ
trung tâm, 2 giàn khí nén, 4 giàn duy trì áp suất vỉa, 2 giàn khoan tự nâng, 4 trạm rót
dầu không bến, lắp đặt trên 400 km đường ống ngầm kết nối các công trình nội mỏ và
liên mỏ thành một hệ thống công nghệ liên hoàn.
Ngày nay, ngành dầu khí Việt Nam đã có những phát triển vượt bậc, sản lượng
khai thác ngày càng tăng, trang thiết bị ngày càng hiện đại, đội ngũ cán bộ được đào
tạo và có tay nghề cao.
Do đặc điểm địa chất, kiến tạo của thềm lục địa Việt Nam, nên các mỏ hầu hết
nằm ở thềm lục địa do ảnh hưởng của vị trí địa lý các mỏ đều nằm ngoài biển, khí hậu
khắc nghiệt, nên quá trình thăm dò và khai thác gặp nhiều khó khăn. Để đạt được mục
tiêu đề ra, xí nghiệp liên doanh còn rất nhiều việc phải làm, một trong những công việc
quan trọng đó là nghiên cứu các giải pháp hợp lý nhất, kinh tế nhất khi sử dụng các loại
máy móc, thiết bị trong công tác khoan, khai thác và vận chuyển dầu khí.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN: THIẾT BỊ DẦU KHÍ
LỚP: THIẾT BỊ DẦU KHÍ – K50 SINH VIÊN: LƯU VĂN ĐỨC
2
Các đề tài nghiên cứu về lĩnh vực dầu khí nói chung, và ngành cơ khí thiết bị
phục vụ cho công tác tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí nói riêng cũng rất phong phú
và đa dạng. Các máy móc ngày càng hiện đại, tuy nhiên vẫn có những khuyết điểm, do
đó việc nghiên cứu và tìm ra các giải pháp tối ưu để khắc phục các khuyết điểm và
nâng cao hiệu quả sử dụng là điều rất cần thiết hiện nay.
Với mục đích nghiên cứu để nâng cao hiệu quả làm việc của bơm Sulzer, trên
cơ sở vận dụng những kiến thức đã học ở trường, và qua thời gian thực tập ở xí nghiệp
liên doanh Vietsov Petro, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong bộ môn
Thiết bị dầu khí và công trình, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần
Văn Bản, các cán bộ nhân viên thuộc xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsov Petro đã
giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp:
“MÁY BƠM SULZER MSD D4-8-10.5B PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC
VẬN CHUYỂN DẦU TẠI MỎ BẠCH HỔ”.
Chuyên đề:
“ Tính toán khớp truyền động của máy bơm vận chuyển dầu Sulzer”.
Nội dung của đề tài gồm 5 chương:
Chương I: Giới thiệu chung về bơm vận chuyển dầu ở xí nghiệp liên doanh dầu
khí Vietsov Petro.
Chương II: Lý thuyết chung về bơm ly tâm.
Chương III: Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bơm Sulzer.
Chương IV: Quy trình vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa bơm Sulzer.
Chương V: Tính toán khớp truyền động trong bơm Sulzer.
Hà nội, ngày 01 tháng 06 năm 2010
Sinh viên
Lưu Văn Đức
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN: THIẾT BỊ DẦU KHÍ
LỚP: THIẾT BỊ DẦU KHÍ – K50 SINH VIÊN: LƯU VĂN ĐỨC
3
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BƠM VẬN CHUYỂN DẦU Ở XÍ NGHIỆP
LIÊN DOANH DẦU KHÍ VIETSOV PETRO
1.1. Yêu cầu và nhiệm vụ của bơm vận chuyển dầu khí
Do đặc điểm địa lý của nước ta, nên các mỏ dầu khí mà xí nghiệp liên doanh
dầu khí Vietsov Petro đang thăm dò và khai thác đều nằm ngoài biển.Vì thế, việc lựa
chọn và bố trí bơm vận chuyển dầu là hết sức cần thiết. Hiện nay, xí nghiệp đang khai
thác trên 2 mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng, khoảng cách giữa 2 mỏ khoảng 30 km. Tại các
giàn cố định, sau khi dầu được khai thác lên từ giếng khoan sẽ được đưa đến các bình
tách để xử lý công nghệ, sau đó dầu được đưa đến các bình chứa lắp đặt trên các giàn
khoan. Để vận chuyển dầu từ bình chứa này đến giàn công nghệ trung tâm số 2 và 3
hoặc được bơm trực tiếp ra các tàu chứa, người ta sử dụng các thiết bị để vận chuyển.
Một trong những phương pháp vận chuyển dầu được sử dụng phổ biến trong
ngành công nghiệp dầu khí là phương pháp vận chuyển bằng đường ống, bởi vì so với
các phương pháp khác thì phương pháp này có ưu điểm: kết cấu đơn giản, an toàn khi
sử dụng và ít ảnh hưởng đến các công trình trên bề mặt.
Khi vận chuyển dầu bằng đường ống, vấn đề đặt ra là phải duy trì được năng
lượng dòng chảy luôn luôn lớn hơn tổng tổn thất năng lượng trên suốt chiều dài của
đường ống bao gồm tổn thất dọc đường và tổn thất cục bộ.
Để đảm bảo quá trình khai thác dầu trên các giàn khoan được liên tục, tránh tình
trạng dầu khai thác lên ứ đọng tại các bình chứa làm ảnh hưởng đến công tác khai thác,
chúng ta phải lựa chọn máy bơm hợp lý, máy bơm sử dụng để vận chuyển dầu có
những đặc điểm riêng so với các loại bơm trong các ngành công nghiệp khác và phải
thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Bơm làm việc có lưu lượng lớn.
- Cột áp của bơm đảm bảo.
- Hiệu suất của bơm cao.
- Bơm làm việc ổn định lâu dài.
- Máy bơm vận chuyển chất lỏng có độ nhớt cao.
- Dễ vận hành và sửa chữa.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN: THIẾT BỊ DẦU KHÍ
LỚP: THIẾT BỊ DẦU KHÍ – K50 SINH VIÊN: LƯU VĂN ĐỨC
4
Hiện nay, có rất nhiều loại máy bơm được sử dụng trong công tác vận chuyển
dầu khí như: máy bơm piston, máy bơm ly tâm, máy bơm hướng trục, máy bơm phun
tia,…mỗi loại máy bơm có một công dụng và phạm vi sử dụng khác nhau. Trong công
tác vận chuyển dầu khí, người ta thường sử dụng máy bơm ly tâm vì so với các loại
máy bơm khác máy bơm ly tâm có những ưu điếm sau:
- Đường đặc tính của bơm phù hợp với yêu cầu thay đổi của mạng đường ống
dẫn và những điều kiện vận hành riêng biệt.
- Bơm có phạm vi sử dụng lớn và năng suất cao:
+ Cột áp của bơm từ 10 đến hàng nghìn mét cột nước.
+ Lưu lượng bơm từ 2 đến 7.000 m3/h.
+ Công suất từ 1 đến 6.000 kW.
+ Số vòng quay từ 730 đến 6000 vòng/ phút.
Phần lớn số vòng quay của trục bơm ly tâm tương ứng phù hợp với số vòng
quay của động cơ điện tiêu chuẩn nên không cần phải có các bộ phận truyền động
trung gian.
+ Hiệu suất tương đối cao.
+ Hiệu quả kinh tế cao.
1.2. Tính chất hóa lý của dầu thô của mỏ Bạch Hổ
Tính chất hóa lý của dầu thô có ảnh hưởng tới chế độ làm việc cũng như độ bền
của bơm. Nếu chất lỏng có tính axit sẽ gây nên hiện tượng ăn mòn hóa học ở các chi
tiết của bơm. Với chất lỏng vận chuyển là dầu thô do đó ta cần phải biết được các tính
chất của nó.
Dưới đây là tính chất của dầu thô ở mỏ Bạch Hổ:
Nhiệt độ đông đặc của dầu
Đối với dầu thô ở mỏ Bạch Hổ có nhiệt độ đông đặc khoảng 29 ÷ 34oC, hàm
lượng parafin 20 ÷ 25%.Trong đó, nhiệt độ môi trường khoảng 23 ÷ 24oC, điều này
gây khó khăn cho việc vận chuyển.
Độ nhớt
Độ nhớt là một yếu tố rất quan trọng, nó thể hiện bản chất của chất lỏng. Trong
dòng chảy luôn tồn tại các lớp chất lỏng khác nhau về vận tốc, các lớp này có tác dụng
tương hỗ các lớp kia theo phương tiếp tuyến của chúng. Lực này có tác dụng làm giảm
tốc độ của các lớp chảy chậm ( gọi là lực ma sát).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN: THIẾT BỊ DẦU KHÍ
LỚP: THIẾT BỊ DẦU KHÍ – K50 SINH VIÊN: LƯU VĂN ĐỨC
5
Kết quả thực nghiệm xác định độ nhớt của dầu mỏ ở mỏ Bạch Hổ trong Bảng 1
như sau:
Bảng 1.1: Kết quả thực nghiệm xác định độ nhớt của dầu ở mỏ Bạch Hổ
t > 61oC μ = 0,06.e-0,01t
38oC < t < 61oC μ = 0,03.e-0,04t
30oC< t < 38oC μ = 3,47.e-0,88t
t < 30oC μ = 10,2.e-0,16t
Tỉ trọng
Tỉ trọng dầu phụ thuộc nhiều vào độ nhớt và thành phần dầu. Trong suốt quá
trình vận chuyển dầu, nhiệt độ thay đổi dọc theo đường ống làm tỷ trọng cũng thay đổi
theo. Tỷ trọng dầu ở mỏ Bạch Hổ ở 20oC là P20= 840 ( kg/m3).
Thành phần
Dầu thô ở mỏ Bạch Hổ có hàm lượng lưu huỳnh khá thấp ( nhỏ hơn 0,1%). Tuy
nhiên, hàm lượng parafin khá cao khoảng 25%. Thành phần parafin khá đa dạng bao
gồm nhiều phần tử parafin có chiều dài mạch cacbon khác nhau. Dầu thô ở mỏ Bạch
Hổ phần lớn parafin có mạch cacbon dài, nhiệt độ bắt đầu kết tinh khá cao khoảng
48oC. Do thành phần đa dạng nên nhiệt độ kết tinh parafin không xác định. Các parafin
mạch dài kết tinh trước, các parafin mạch ngắn kết tinh sau ở nhiệt độ thấp hơn do đó,
các parafin kết tinh ở các nhiệt độ khác nhau. Qua nghiên cứu cho thấy hàm lượng
parafin kết tinh lớn nhất trong khoảng 38 ÷ 43oC. Sự phân tách các parafin trong quá
trình vận chuyển dầu ảnh hưởng tới các thông số khác như là: nhiệt độ, độ nhớt…
1.3. Các loại bơm ly tâm dùng trong vận chuyển dầu ở mỏ Bạch Hổ
Hiện nay, trên các giàn khai thác dầu khí của Vietsov Petro đang sử dụng các
loại máy bơm ly tâm trong công tác vận chuyển dầu như: HK-200/210, HIIC-65/35-
500, SULZER MSD-D-4-8-10.5B/5 cấp, JMGP, R360/150, GM-3, GM-1…
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN: THIẾT BỊ DẦU KHÍ
LỚP: THIẾT BỊ DẦU KHÍ – K50 SINH VIÊN: LƯU VĂN ĐỨC
6
Dưới đây là thông số kỹ thuật của một số loại bơm:
¾ Bơm HK-200/210
- Loại bơm HK
- Lưu lượng bơm định mức 200 m3/h
- Áp suất bơm lớn nhất 210 m cột nước
- Động cơ BAO-160 kW
- Tốc độ động cơ 2980 vòng/phút
- Dòng điện định mức của động cơ 280 A
- Làm mát Nước ngọt hoặc nước biển
- Loại nhớt dùng bôi trơn ổ bi Vitea-32
- Nhiệt độ làm việc của ổ bi 80 - 400oC
¾ Bơm HIIC-65/35-500
- Công suất động cơ 160 kW
- Tốc độ động cơ 2961 vòng/phút
- Lưu lượng định mức bơm 65 m3/h
- Áp suất bơm lớn nhất 50 at
¾ Bơm SULZER MSD-D-4-8-10.5B/5 cấp
- Chất lỏng bơm Dầu thô
- Nhiệt độ chất lỏng bơm 90o-120oC
- Lưu lượng bơm định mức 130 m3/h
- Độ chênh áp 400 m
- Hiệu suất bơm 74%
- Công suất bơm tiêu thụ 147 kW
- Công suất động cơ 185 kW
- Công suất tiêu thụ lớn nhất 182 kW
- Tốc độ bơm 2965 vòng/phút
Nhận xét:
Hiện nay, tại vùng mỏ Bạch Hổ sử dụng phổ biến các loại bơm ly tâm yêu cầu
cột áp lớn và lưu lượng vừa phải để vận chuyển dầu cho các mỏ ở xa các trạm rót dầu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN: THIẾT BỊ DẦU KHÍ
LỚP: THIẾT BỊ DẦU KHÍ – K50 SINH VIÊN: LƯU VĂN ĐỨC
7
như: HIIC 65/35-500 và bơm SULZER MSD-D-4-8-10.5B/5 cấp. Đây là hai loại bơm
làm việc có hiệu quả cao và có nhiều ưu điểm trong công tác vận chuyển dầu.
Loại bơm không yêu cầu cột áp lớn mà yêu cầu lưu lượng bơm phải cao, dùng
vận chuyển dầu với lưu lượng lớn tại các điểm tiếp nhận tới các trạm rót dầu cách đó
không xa thì dùng các loại bơm như: 9MJQ, HIIC 4/400, NK-200/700…
Qua nhận xét trên, chúng ta thấy việc vận chuyển dầu từ các giàn với lưu lượng
vừa phải, cột áp lớn và xa trạm rót dầu thì thường dùng hai loại bơm: HIIC 65/35-500
và bơm SULZER MSD-D-4-8-10.5B/5 cấp. Do đó, việc nghiên cứu và nâng cao hiệu
quả sử dụng của bơm SULZER là rất cần thiết.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN: THIẾT BỊ DẦU KHÍ
LỚP: THIẾT BỊ DẦU KHÍ – K50 SINH VIÊN: LƯU VĂN ĐỨC
8
CHƯƠNG 2
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ BƠM LY TÂM
2.1. Lý thuyết cơ bản về bơm ly tâm
Trong thực tế, muốn sửa chữa, chế tạo bơm ly tâm có hiệu quả cao chúng ta
phải nghiên cứu lý thuyết cơ bản về bơm ly tâm.
2.1.1. Phương trình cơ bản của bơm ly tâm
Quỹ đạo chuyển động của các phần tử chất lỏng qua bánh công tác rất phức tạp,
để đơn giản trong tính toán người ta giả thiết:
- Số cánh dẫn của bơm nhiều vô cùng và mỏng vô hạn.
- Chất lỏng làm việc là chất lỏng lý tưởng ( không có độ nhớt).
Phương trình cơ bản của máy thủy lực cánh dẫn do Ole lập ra đầu tiên vào năm
1775 ta có cột áp lý thuyết của bơm ly tâm Hlt:
g
cucuH uult 1122
−= (2.1)
Đa số các bơm ly tâm hiện đại, có số các cánh bánh công tác có kết cấu lồi vào
hoặc bộ phận dẫn hướng sao cho dòng chất lỏng ở lối vào máng dẫn chuyển động theo
hướng kính nghĩa là: c1 ⊥ u1 và α1 = 90o (hình 2.1).
Để cột áp của bơm có lợi nhất (c1u = 0) thì khi đó phương trình cơ bản sẽ là:
Hlt = g
cu u22 (2.2)
Hình 2.1: Tam giác tốc độ cửa vào bánh công tác
a2 c1
u1
w1
u2c2
w2 ß2
ß1
ß2
c1
w1
a1
a 90°
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN: THIẾT BỊ DẦU KHÍ
LỚP: THIẾT BỊ DẦU KHÍ – K50 SINH VIÊN: LƯU VĂN ĐỨC
9
Trong đó:
c : Vận tốc tuyệt đối.
u : Vận tốc vòng, có phương thẳng góc với hướng kính
w: Vận tốc tương đối, có phương tiếp tuyến với biên dạng cánh dẫn
α: Góc giữa u và c
cu: Hình chiếu của c lên phương u
cm : Hình chiếu của c lên phương thẳng góc với u
β: Góc giữa w và phương của u theo hướng ngược lại biểu thị góc bố trí của
cánh dẫn, β1 gọi là góc vào, β2 gọi là góc ra.
2.1.2. Cột áp thực tế của bơm ly tâm
Phương trình cơ bản của bơm ly tâm được thiết lập theo giả thiết:
- Bánh công tác có số cánh dẫn nhiều vô cùng và mỏng vô hạn (coi dòng chảy
song song với bánh công tác).
- Chất lỏng làm việc là chất lỏng lý tưởng không nhớt.
Đối với giả thiết thứ nhất, ta có vận tốc phân bố đều trên các mặt cắt của dòng
chảy qua các máng dẫn.
Đối với giả thiết thứ hai, ta bỏ qua tổn thất của dòng chảy trong các máng dẫn vì
thế cột áp của bơm được tính theo phương trình cơ bản (2.1) hoặc (2.2) gọi tắt là cột áp
lý thuyết.
Trong thực tế cánh dẫn có chiều dày nhất định ( thường 2 ÷ 20 mm) và số cánh
dẫn có hạn ( thường từ 6 ÷ 12) gây nên sự phân bố vận tốc không đều trên các mặt cắt
dòng chảy tạo nên các chuyển động xoáy, dòng quẩn trong các máng dẫn. Mặt khác,
chất lỏng làm việc thực tế có độ nhớt nhất định gây tổn thất nhất định trong dòng chảy.
Vì các ảnh hưởng thực tế này mà cột áp thực tế của bơm sẽ nhỏ hơn cột áp lý
thuyết. Do vậy, cột áp thực tế của bơm ly tâm Hlt được tính theo công thức:
H = ltHz H.ηε (2.3)
zε : Hệ số kể tới ảnh hưởng của số cánh dẫn có giới hạn đến cột áp, gọi là hệ số
cột áp, bằng lý thuyết về dòng xoáy và thực nghiệm năm 1931, viện sĩ Proskua đã xác
định được zε đối với bơm ly tâm theo công thức:
zε = 1 - 2sin βπz (2.4)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN: THIẾT BỊ DẦU KHÍ
LỚP: THIẾT BỊ DẦU KHÍ – K50 SINH VIÊN: LƯU VĂN ĐỨC
10
z: Số cánh dẫn của bánh công tác.
Hη : Hệ số kể tới tổn thất năng lượng của dòng chất lỏng chuyển động qua bánh
công tác, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố ( kích thước, kết cấu của bánh công tác và các
bộ phận dẫn hướng…), gọi là hiệu suất cột áp của bánh công tác. Thông thường, đối
với bơm ly tâm thì Hη = 0,7 ÷ 0,9.
Trường hợp kể đến ảnh hưởng của số cánh dẫn có hạn đến cột áp, ta có cột áp lý
thuyết tương ứng với số cánh dẫn có hạn là H1:
H1 = ltz H.ε ( 2.5)
Theo (2.2) và (2.3), ta có thể tính được cột áp thực tế của bơm ly tâm:
H =
g
cu u
Hz
22ηε
Đối với các bơm ly tâm có kết cấu và số vòng quay thông thường thì:
uHz c2ηε = 22 cosαηε cHz ≈ 2
2uϕ (2.6)
Vì vậy, trong tính toán gần đúng có thể xác định cột áp thực tế của bơm theo
công thức:
H =
g
u
2
2ϕ (2.7)
ϕ : Hệ số cột áp thực tế, phụ thuộc vào trị số ns theo bảng 2.1 sau:
Bảng 2.1: sự phụ thuộc của cột áp thực tế vào ns
ns 50÷60 60÷80 180÷350 350÷380
ϕ 1,56÷1,24 1,24÷1,71 0,71÷0,51 0,5÷0,33
Qua (2.7), ta thấy cột áp của bơm ly tâm tỷ lệ thuận với:
- Đường kính ngoài của bánh công tác.
- Số vòng quay của trục bơm n.
- Thành phần tốc độ c2u trong tam giác vận tốc ở lối ra của bánh công tác. Lưu
lượng và số vòng quay nhất định của bánh công tác thì c2u chủ yếu phụ thuộc vào góc
ra của bánh dẫn β2.
Nhưng trong thực tế kỹ thuật, khả năng tăng các đại lượng này còn hạn chế bởi
khả năng chống xâm thực của bơm. Đường kính ngoài của bánh công tác và trị số
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN: THIẾT BỊ DẦU KHÍ
LỚP: THIẾT BỊ DẦU KHÍ – K50 SINH VIÊN: LƯU VĂN ĐỨC
11
thành phần vận tốc c2u cũng không là quá lớn. Nếu c2u quá lớn thì tổn thất năng lượng
của dòng chảy chất lỏng chuyển động qua bánh công tác sẽ rất lớn, ảnh hưởng xấu đến
hiệu suất ( tính kinh tế) của nó. Do đó, cột áp của bánh công tác bơm ly tâm có hạn, trị
số lớn nhất thường nhỏ hơn 250 mét cột nước. Muốn cho cột áp của bơm cao hơn nữa
thì phải dùng nhiều cấp.
Qua phương trình cơ bản của bơm ly tâm, ta còn thấy muốn cho cột áp bơm có
lợi nhất thì bánh công tác phải có số cánh dẫn phù hợp và góc độ kết cấu cánh bơm hợp
lý.
2.1.3. Lưu lượng của bơm ly tâm
Lưu lượng của dòng chảy qua bánh công tác của cánh dẫn bất kỳ nào cũng có
thể tính theo công thức:
Q = cmπDb (2.8)
Trong đó:
b: Chiều rộng máng dẫn ứng với đường kính D của bánh công tác
cm: Hình chiếu vận tốc tuyệt đối lên phương thẳng góc với phương của u
Lưu lượng của máy bơm chủ yếu phụ thuộc vào đường kính bánh công tác, bề
rộng bánh công tác, vận tốc của chất lỏng, không phụ thuộc vào trọng lượng riêng của
chúng.
Lưu lượng Q và cột áp H có liên quan với nhau qua tốc độ vòng quay là chính.
Lưu lượng qua bánh công tác xem như lưu lượng lý thuyết (Q1) của bơm.
Lưu lượng thực tế (Q) qua ống đẩy nhỏ hơn Q1 (Q < Q1), vì không phải tất cả
chất lỏng sau khi ra khỏi bánh công tác đều đi vào ống đẩy mà chỉ có một phần nhỏ
ΔQ chảy trở về lối vào bánh công tác hoặc rò rỉ ra ngoài qua các khe hở của các bộ
phận lót kín. Do đó, cột áp lý thuyết Q1là:
Q1 = Q + ΔQ
Để đánh giá tổn thất lưu lượng của bơm, người ta dùng hiệu suất lưu lượng Qη :
Qη =
1Q
Q =
QQ
Q
Δ+ (2.9)
Qη < 1, Qη phụ thuộc vào kết cấu và chất lượng làm việc của các bộ phận lót
kín. Thông thường đối với bơm ly tâm: Qη = 0,95 ÷ 0,98. Bơm có lưu lượng càng lớn
thì Qη càng cao.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN: THIẾT BỊ DẦU KHÍ
LỚP: THIẾT BỊ DẦU KHÍ – K50 SINH VIÊN: LƯU VĂN ĐỨC
12
2.2. Đường đặc tính bơm ly tâm
Các quan hệ H = f1 (Q), N = f2 (Q) biểu thị đặc tính làm việc của bơm, được
biểu diễn dưới dạng giải tích được gọi là các phương trình đặc tính hoặc biểu diễn các
đồ thị gọi là các đường đặc tính của bơm. Trong thực tế kỹ thuật, người ta hay dùng
các đường đặc tính sau:
- Các đường đặc tính được xây dựng từ các số liệu tính toán được gọi là đường
đặc tính tính toán, nếu được xây dựng từ các giá trị đo được qua thí nghiệm gọi là
đường đặc tính thực nghiệm.
- Các đường đặc tính ứng với số vòng quay làm việc không đổi (n = const) gọi
là đường đặc tính làm việc và ứng với số vòng quay làm việc khác nhau (n = var) gọi là
đường đặc tính tổng hợp.
Trong ba đường đặc tính: Cột áp, công suất, hiệu suất quan trọng hơn cả là
đường cột áp H = f(Q), nó cho ta biết khả năng làm việc của bơm, nên còn có tên riêng
là đường đặc tính cơ bản. Từ đường đặc tính cơ bản H = f(Q), bằng tính toán có thể suy
ra các đường đặc tính N = f(Q) và η = f(Q).
Công dụng của các đường đặc tính là: Qua chúng ta có thể biết được một cách
tổng quát các đặc tính làm việc của bơm, cho phép ta mở rộng phạm vi làm việc và sử
dụng hợp lý các chế độ làm việc khác nhau của bơm.
2.2.1 Đường đặc tính làm việc (n = const), đường đặc tính tính toán.
Từ phương trình cơ bản: Hlt = g
cu u22
Từ phương trình lưu lượng: vQ = cmπDb
C2
U2
w2
ß<90°
C2u
Hình 2.2: Tam giác vận tốc cửa vào
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN: THIẾT BỊ DẦU KHÍ
LỚP: THIẾT BỊ DẦU KHÍ – K50 SINH VIÊN: LƯU VĂN ĐỨC
13
Từ tam giác vận tốc:
c2u = u2 - c2m cotg β2
Ta có:
c2m =
22
1
bD
Q
π
Do đó cột áp lý thuyết là:
Hlt = g
1 u 2 ( u2 - c2m cotg β2) = g
1 u 22 - π
β
gbD
gu
22
22 cot Q1
Đối với một bơm cho trước