Đề tài Mô hình Probit trong đánh giá quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam

1. Lý do chọn đề tài: Ngày 1/1/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương Mại Thế Giới(WTO). Điều này đã mở ra một cánh cửa cho nước ta bước vào con đường hội nhập quốc tế, thị trường giao dịch hàng hóa và đầu tư quốc tế sẽ trở nên thuận lợi hơn. Tuy nhiên, quá trình này cũng tạo ra những thách thức khá lớn cho Việt Nam, một nền kinh tế đang phát triển hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Chúng ta không thể không kể đến những hậu quả mà cuộc khủng hoảng kinh tế gần đây đã để lại, đặc biệt là trong lĩnh vực ngoại thương. Bên cạnh những rào cản thương mại, có rất nhiều nguyên nhân đưa đến tổn thất cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam, trong đó nổi bật là rủi ro tỷ giá hối đoái. Rủi ro tỷ giá biến động khá lớn trong những năm gần đây luôn là nỗi lo chung của các doanh nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ ở Việt Nam. Mặc khác, các doanh nghiệp này còn gặp khá nhiều vướng mắc trong việc tiếp cận với cách thức quản trị rủi ro một cách hữu hiệu như ở các nền kinh tế phát triển. Với mong muốn đi sâu vào nghiên cứu tác động của biến động tỷ giá cũng thực trạng quản trị rủi ro của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam chúng tôi đã tiến hành đề tài nghiên cứu này. Bên cạnh đó, chúng tôi còn hi vọng tìm ra những nhân tố đặc trưng của doanh nghiệp trong việc sử dụng công cụ phái sinh nhằm quản trị rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau: 1. Vấn đề tỷ giá hối đoái ở Việt Nam 2. Phân tích tác động của biến động tỷ giá hối đoái đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam thông qua mô hình hồi quy đánh giá tác động của lãi/ lỗ từ chênh lệch tỷ giá hối đoái đến tổng thu nhập của doanh nghiệp. 3. Tìm hiểu thực trạng quản trị rủi ro tỷ giá từ góc độ của chính phủ, ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam. 4. Sử dụng mô hình Probit của các nhà khoa học Đan Mạch để đánh giá những nhân tố tác động đến quyết định sử dụng công cụ phái sinh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu: Thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau: tạp chí, diễn đàn kinh tế, tài liệu nghiên cứu và khảo sát các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên sàn chứng khoán Việt Nam. Sau đó, so sánh, phân tích để nghiên cứu về thực trạng quản trị rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam. Sử dụng mô hình hồi quy OLS và mô hình probit của Đan Mạch trong đánh giá thực tiễn ở Việt Nam, từ đó xem xét tính độ nhạy cảm của tỷ giá đối với hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam cũng như tìm ra nh ững nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng công cụ phái sinh ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam 4. Nội dung nghiên cứu CHƯƠNG 1 : QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM. CHƯƠNG 3: ÁP DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUY NHỊ PHÂN TRONG PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH CỦA CÁC NHÀ KHOA HỌC ĐAN MẠCH VÀO VIỆT NAM.

pdf61 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2346 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mô hình Probit trong đánh giá quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------  ---------- CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƢỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN “NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2011” TÊN CÔNG TRÌNH: MÔ HÌNH PROBIT TRONG ĐÁNH GIÁ QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ [2] TÓM TẮT 1. Lý do chọn đề tài: Ngày 1/1/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương Mại Thế Giới(WTO). Điều này đã mở ra một cánh cửa cho nước ta bước vào con đường hội nhập quốc tế, thị trường giao dịch hàng hóa và đầu tư quốc tế sẽ trở nên thuận lợi hơn. Tuy nhiên, quá trình này cũng tạo ra những thách thức khá lớn cho Việt Nam, một nền kinh tế đang phát triển hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Chúng ta không thể không kể đến những hậu quả mà cuộc khủng hoảng kinh tế gần đây đã để lại, đặc biệt là trong lĩnh vực ngoại thương. Bên cạnh những rào cản thương mại, có rất nhiều nguyên nhân đưa đến tổn thất cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam, trong đó nổi bật là rủi ro tỷ giá hối đoái. Rủi ro tỷ giá biến động khá lớn trong những năm gần đây luôn là nỗi lo chung của các doanh nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ ở Việt Nam. Mặc khác, các doanh nghiệp này còn gặp khá nhiều vướng mắc trong việc tiếp cận với cách thức quản trị rủi ro một cách hữu hiệu như ở các nền kinh tế phát triển. Với mong muốn đi sâu vào nghiên cứu tác động của biến động tỷ giá cũng thực trạng quản trị rủi ro của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam chúng tôi đã tiến hành đề tài nghiên cứu này. Bên cạnh đó, chúng tôi còn hi vọng tìm ra những nhân tố đặc trưng của doanh nghiệp trong việc sử dụng công cụ phái sinh nhằm quản trị rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau: 1. Vấn đề tỷ giá hối đoái ở Việt Nam 2. Phân tích tác động của biến động tỷ giá hối đoái đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam thông qua mô hình hồi quy đánh giá tác động của lãi/ lỗ từ chênh lệch tỷ giá hối đoái đến tổng thu nhập của doanh nghiệp. [3] 3. Tìm hiểu thực trạng quản trị rủi ro tỷ giá từ góc độ của chính phủ, ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam. 4. Sử dụng mô hình Probit của các nhà khoa học Đan Mạch để đánh giá những nhân tố tác động đến quyết định sử dụng công cụ phái sinh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu: Thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau: tạp chí, diễn đàn kinh tế, tài liệu nghiên cứu và khảo sát các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên sàn chứng khoán Việt Nam. Sau đó, so sánh, phân tích để nghiên cứu về thực trạng quản trị rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam. Sử dụng mô hình hồi quy OLS và mô hình probit của Đan Mạch trong đánh giá thực tiễn ở Việt Nam, từ đó xem xét tính độ nhạy cảm của tỷ giá đối với hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam cũng như tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng công cụ phái sinh ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam 4. Nội dung nghiên cứu CHƢƠNG 1 : QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM. CHƢƠNG 3: ÁP DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUY NHỊ PHÂN TRONG PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH CỦA CÁC NHÀ KHOA HỌC ĐAN MẠCH VÀO VIỆT NAM. 5. Đóng góp của đề tài Thông qua mô hình đánh giá tác động chênh lệch tỷ giá hối đoái lên tổng doanh thu của các doanh nghiệp cổ phần xuất nhập khẩu chúng tôi nhận thấy rằng nhìn chung các doanh [4] nghiệp xuất nhập khẩu trong mẫu được hưởng lợi từ chênh lệch tỷ giá. Hầu hết các doanh nghiệp trong mẫu phân tích là các doanh nghiệp xuất khẩu hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản là một ngành có thế được coi là được hưởng lợi từ việc VND mất giá so với USD, đây cũng là điều mà chính phủ mong muốn đạt được là khuyến khích xuất khẩu khi liên tục giảm giá VND trong thời gian qua. Bên cạnh đó, là các doanh nghiệp xuất khẩu nguyên liệu là gỗ và chế biến thực phẩm cũng là những doanh nghiệp có hoạt động chủ yếu là xuất khẩu. Chính điều này đã khiến cho tác động của lãi từ chênh lệch tỷ giá đến doanh thu lớn hơn so với lỗ từ chênh lệch tỷ giá. Tuy vậy vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp cần phải giảm chi phí tài chính này xuống đến mức thấp nhất nhằm tối đa hóa doanh thu, lợi nhuận từ đó đi đến tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Các đặc điểm của doanh nghiệp như tuổi đời, số lượng ngoại tệ mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh, % quỹ đầu tư phát triển, thậm chí cả tổng tài sản, lợi nhuận ròng trên tổng tài sản, vốn cổ phần/ tổng tài sản cũng không ảnh hưởng đến quyết định sử dụng công cụ phái sinh của các doanh nghiệp trong mẫu phân tích của chúng tôi như đối với trong bài nghiên cứu của các nhà khoa học Đan Mạch. Điều này cho thấy rằng việc sử dụng công cụ phái sinh ở các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu này hoặc là ngẫu nhiên hoặc là phụ thuộc vào các biến mà trong phần phân tích trên chúng tôi không đề cập đến như tổng giá trị xuất nhập khẩu, … 6. Hƣớng phát triển của đề tài: Từ những kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi hi vọng đề tài của chúng tôi có thể mở ra những hướng nghiên cứu mới về đề tài quản trị rủi ro tỷ giá, trong đó có thể khắc phục được hạn chế trong số liệu của bài nghiên cứu của chúng tôi mà cụ thể là về tổng giá trị xuất nhập khẩu và có thể đưa ra một số biến khác nhằm giải thích cho việc sử dụng công cụ phái sinh của các doanh nghiệp xuất nhập ở Việt Nam. [5] MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 1. QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM: .......................................................... 7 1.1. Vấn đề tỷ giá hối đoái ở Việt Nam .......................................................................... 7 1.2. Phân tích tác động của rủi ro tỷ giá hối đoái đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam. ............................................................................................................. 10 1.2.1. Nguồn gốc của rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp XNK Việt Nam:.................. 10 1.2.2. Tác động của biến động tỷ giá đến các doanh nghiệp XNK Việt Nam............... 11 1.2.3 Đo lường tác động của chênh lệch tỷ giá hối đoái lên doanh thu của các doanh nghiệp XNK Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010 ............................................................ 15 1.2.4. Kết luận mô hình:............................................................................................. 22 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ Ở CÁC DOANH NGHIỆP XNK VIỆT NAM .................................................................................................................. 23 2.1. Đặc điểm quản trị rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp Việt Nam: ......................... 23 2.1.1. Đối với ngân hàng nhà nước: ......................................................................... 24 2.1.2. Đối với ngân hàng thương mại : ..................................................................... 28 2.1.3. Đối với doanh nghiệp XNK: ........................................................................... 30 2.1.3.1. Về chủ quan: .......................................................................................... 32 2.1.3.2. Về khách quan: ....................................................................................... 34 2.2. Kết quả khảo sát về tình hình quản trị rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010. ............................................................... 35 3. ÁP DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUY NHỊ PHÂN PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH CỦA CÁC NHÀ KHOA HỌC ĐAN MẠCH VÀO VIỆT NAM. .................... 40 [6] 3.1. Giới thiệu mô hình: ........................................................................................... 40 3.2. Ứng dụng mô hình vào trường hợp Việt Nam: ................................................. 46 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 49 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 50 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 60 [7] 1. QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM: 1.1. Vấn đề tỷ giá hối đoái ở Việt Nam Sau hơn 11 năm đàm phán vào ngày 7/11/2006 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức kinh tế thế giới WTO. Từ đây kinh tế Việt Nam lật sang một trang mới với bao vận hội và thách thức. Là một yếu tố vô cùng quan trọng của nền kinh tế - tỷ giá hối đoái đã, đang và sẽ mãi là vấn đề lớn thu hút mối quan tâm của chính phủ và các thành phần kinh tế đặc biệt là trong tình hình hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới như hiện nay. Đúng như lời của tiến sĩ Lê Xuân Nghĩa – Phó chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia đã nhận định : “ Rủi ro tài chính vĩ mô lớn nhất là tỷ giá”. Bắt đầu vào những năm 1989, nhà nước ta đã có những chủ trương và giải pháp đổi mới trong quan hệ đối ngoại và chính sách tỷ giá đã từng bước xóa bỏ cơ chế độc quyền thương mại với nước ngoài. Số lượng các công ty được trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên, cùng với việc mở rộng ngoại thương chế độ tỷ giá cũng có những thay đổi căn bản, chuyển sang cơ chế quản lý kinh tế mới bản thân cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái đã được nhanh chóng thay đổi phù hợp với bối cảnh kinh tế. Từ một cơ chế đa tỷ giá, mang nặng tính chủ quan bao cấp, xa rời với thị trường ; tỷ giá hối đoái đã được điều chỉnh theo các quan hệ và điều kiện của các quy luật kinh tế thị trường. Cơ chế một tỷ giá linh hoạt, có sự điều tiết của nhà nước đã phát huy được vai trò vừa là một phạm trù kinh tế vận động theo quy luật cung cầu và nền kinh tế vừa là một công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của nhà nước. Ngày 24/2/1999, Thống đốc ngân hàng nhà nước đã có quyết định số 64/1999/QĐ/NHNN và quyết định số 65/1999/QQĐ/NHNN ban hành cơ chế điều hành tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, với nguyên tắc cơ bản là tỷ giá được xác định theo cung cầu thị trường, có sự điều tiết của nhà nước. Trong đó TGBQLNH của ngày hôm trước được áp dụng để các ngân hàng thương mại làm cơ sở xác định tỷ giá giao dịch trong ngày hôm sau. Ngân hàng nhà nước quy định biên độ giao dịch cho phép trong từng thời kỳ. Ngân hàng nhà nước trực tiếp can thiệp lên TTNTLNH để tác động lên TGBQLNH hàng ngày. [8] Nhằm thực hiện những cam kết khi gia nhập WTO và để phù hợp với tình hình kinh tế của đất nước vào ngày 4/1/2006 Pháp lệnh ngoại hối đã được công bố và chính thức được thi hành vào ngày 1/6/2006. Theo điều 30 của Pháp lệnh ngoại hối mới thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quyền xác định cơ chế tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam phù hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô trong từng tình hình cụ thể. Kể từ đây, Ngân hàng nhà nước ( NHNN) đã có những cơ chế quản lý hết sức linh hoạt nhằm đảm bảo mục tiêu kinh tế của đất nước và đặc biệt giúp Việt Nam vượt qua cơn khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu vừa qua. Bảng số liệu sau điểm lại một số lần điều chỉnh tỷ giá USD/VND của NHNN trong những năm gần đây: Bảng 1.1 Ngày thông báo Tỷgiá USD/VND Biên độ Ghi chú 11/02/2011 20639 +-1% Giảm giá đồng tiền & giảm biên độ 18/08/2010 18932 +-3% Giảm giá đồng tiền 11/2/2010 18544 +-3% Giảm giá đồng tiền 25/11/2009 17961 +-3% Giảm biên độ 24/03/2009 16980 +-5% Nới rộng biên độ 06/11/2008 16511 +-3% Nới rộng biên độ 27/06/2008 16516 +-2% Giảm giá đồng tiền & nới rộng biên động 11/06/2008 16461 +-1% Giảm giá đồng tiền [9] 10/3/2008 16025 +-1% Nới rộng biên độ 24/12/2007 16113 +-0,75% Nới rộng biên độ 02/01/2007 16101 +-0,5% Nới rộng biên độ 01/07/2002 +-0,25% Nới rộng biên độ 1.2. Phân tích tác động của rủi ro tỷ giá hối đoái đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam. 1.2.1. Nguồn gốc của rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp XNK Việt Nam: Theo định nghĩa truyền thống, rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Mọi hoạt động mà dòng tiền thu vào phát sinh bằng một loại đồng tiền trong khi dòng tiền chi ra lại phát sinh bằng một loại đồng tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá. Về cơ bản rủi ro tỷ giá phát sinh trong 3 hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là hoạt động đầu tư ( thường gặp trong các công ty đa quốc gia), hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động tín dụng. Trong phạm vi bài nghiên cứu này, chúng tôi chú trọng đến rủi ro hoạt động xuất nhập khẩu và rủi ro tín dụng của các doanh nghiệp xuất nhập Việt Nam. Với đặc điểm của nền kinh tế nhỏ, đang phát triển hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm khoảng 96% số cơ sở sản xuất kinh doanh (theo Cục phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ- Bộ Kế hoạch & Đầu tư) trong đó không thể không kể đến doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu là các doanh nghiệp có hoạt động chính là xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ giữa các nước khác nhau. Họ là đối tượng hàng đầu phải gánh chịu rủi ro do biến động tỷ giá gây nên. Điều này tương đối khác biệt so với các quốc gia khác trên thế giới khi họ chú trọng đến rủi ro tỷ giá đầu tư ở các công ty đa quốc gia.  Rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu [10] Có thể nói rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu là loại rủi ro tỷ giá thường xuyên gặp phải và đáng lo ngại nhất đối với các công ty có hoạt động xuất nhập khẩu mạnh. Sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản thu hoặc chi ngoại tệ trong tương lai khiến cho hiệu qua hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng nặng nề. Rủi ro tỷ giá có thể gặp trong các hợp đồng xuất khẩu và các hợp đồng nhập khẩu khi mà tỷ giá được xác định trong hợp đồng của hàng hóa và dịch vụ tại một thời điểm trong quá khứ lại thay đổi vào thời điểm thanh toán.  Rủi ro tỷ giá tín dụng Đứng trên góc độ doanh nghiệp, việc vay vốn bằng ngoại tệ cũng bị ảnh hưởng bởi rủi ro tỷ giá. Tương tự như rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu, rủi ro tỷ giá tín dụng gặp phải khi doanh nghiệp vay với tỷ giá thấp, nhưng đến kỳ thanh toán phải trả nợ với tỷ giá cao, điều này có nghĩa doanh nghiệp phải dùng nhiều VND hơn để trả cho số USD đã vay.  Rủi ro tỷ giá khác Tuy nhiên, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam không đơn thuần phải đối phó với những rủi ro trên. Thị trường ngoại hối Việt Nam còn phải đối phó với tình trạng khan hiếm ngoại tệ, tình trạng hai giá mà hiếm nơi nào trên thế giới gặp phải. Trong suốt một thời gian dài cung cầu ngoại tệ mà đặc biệt là USD trở thành một vấn đề nan giải của tất cả các bên liên quan: NHNN, NHTM và các doanh nghiệp. Mặc dù NHNN đã nhiều lần điều chỉnh tỷ giá cũng như biên độ, bơm USD vào thị trường song tình trạng khan hiếm USD vẫn diễn ra và trở thành mối lo âu của hầu hết tất cả doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Do chênh lệch lãi suất USD và VND nên khi có cơ hội vay USD từ ngân hàng, các doanh nghiệp đã vay và bán lại với tỷ giá cao hơn trên thị trường tự do tạo nên nguồn cung ảo, đến khi tình hình USD căng thẳng các doanh nghiệp có số lượng ngoại tệ lớn lại găm giữ để dành cho những giao dịch của mình trong tương lai, điều này khiến cho nguồn cung USD bị giới hạn. Trong khi cầu về USD lại rất lớn vì hầu hết các giao dịch hiện nay đều cần USD, ngay cả khi giao dịch với các khu vực khác như Singapore, Trung Quốc, Ấn Độ,…Các doanh nghiệp không mua được USD từ ngân hàng đã phải ra [11] thị trường tự do mua với mức giá cao hơn từ 1000 đồng có khi lên đến 2000 đồng để chi trả cho những giao dịch đến kì phải trả. Không những vậy doanh nghiệp còn phải chịu một rủi ro kép. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu buộc phải vay tiền đồng ở các NHTM để ra thị trường tự do mua USD, sau đó để USD này được hợp thức hóa, doanh nghiệp lại bán lại cho NHTM với tỷ giá niêm yết. Chính vì vậy mà doanh nghiệp khó khăn lại chồng chất khó khăn. 1.2.2. Tác động của biến động tỷ giá đến các doanh nghiệp XNK Việt Nam  Tác động đến năng lức cạnh tranh của doanh nghiệp Sức cạnh tranh của doanh nghiệp tập trung ở khả năng quyết định giá cả của doanh nghiệp so với đối thủ trên thị trường. Hoạt động trong điều kiện có rủi ro tỷ giá tác động khiến doanh nghiệp luôn phải đối phó với tổn thất ngoại hối, bằng cách nâng giá bán để trang trải tổn thất nếu xảy ra. Điều này làm cho giá cả của doanh nghiệp trở nên kém hấp dẫn và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giảm sút. Nhìn chung, rủi ro tỷ giá phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp có thể gây ra ba loại tổn thất ngoại hối : (1) Tổn thất giao dịch, (2) tổn thất kinh tế, (3) tổn thất chuyển đổi kế toán. Tổn thất giao dịch: Tổn thất giao dịch phát sinh khi có các khoản phải thu hoặc phải trả bằng ngoại tệ. Tổn thất các khoản phải thu ngoại tệ là tổn thất phát sinh khi giá trị qui ra nội tệ thu về sụt giảm do ngoại tệ xuống giá so với nội tệ. Tổn thất các khoản phải trả ngoại tệ là tổn thất phát sinh khi giá trị qui ra nội tệ chi ra tăng lên do ngoại tệ lên giá so với nội tệ. Tổn thất kinh tế: là tổn thất phát sinh do sự thay đổi của tỷ giá làm ảnh hưởng đến dòng tiền qui ra nội tệ hoặc ngoại tệ của doanh nghiệp. Tổn thất kinh tế xảy ra tương tự như tổn thất giao dịch, chỉ khác biệt ở chỗ nó là những khoản tổn thất không xuất phát từ các khoản phải thu hoặc phải trả có hợp đồng rõ ràng mà từ dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng hạn, sự lên giá của nội tệ làm sụt giảm doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp, do hàng xuất khẩu bây giờ trở nên đắt đỏ hơn đối với người tiêu dùng nước ngoài. Tổn thất kinh tế có thể xác định theo công thức sau: ΔV = CF t .ΔS t , trong đó: [12] • ΔV là tổn thất ngoại hối kinh tế • CF t là ngân lưu của doanh nghiệp ở thời điểm t • ΔS t là mức độ thay đổi tỷ giá, ΔS t = S t – S 0 , trong đó S t , S 0 lần lượt là tỷ giá ở thời điểm t và thời điểm gốc. Tổn thất kinh tế rõ ràng là khó xác định và ước lượng hơn tổn thất giao dịch, do nó phụ thuộc vào cả hai biến cùng thay đổi là CF t và ΔS t Tổn thất chuyển đổi: là tổn thất phát sinh do thay đổi tỷ giá khi sáp nhập và chuyển đổi tài sản, nợ, lợi nhuận ròng và các khoản mục khác của các báo cáo tài chính từ đơn vị tính toán ngoại tệ sang đơn vị nội tệ.  Tác động đến khả năng chịu đựng tài chính của doanh nghiệp Tác động bất ổn đến hoạt động doanh nghiệp: rủi ro tỷ giá tác động đến việc hoạch định tài chính doanh nghiệp thường thấy khi phân tích và xem xét dự án đầu tư mà dòng tiền kỳ vọng chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của tỷ giá hối đoái trong tương lai. Chẳng hạn, một trong những chỉ tiêu đánh giá xem có nên đầu tư hay không vào dự án này là hiện giá ròng NPV. Công thức chung để tính như sau:     n t tWACC CFt NPV 0 )1( Trong đó: CFt dòng tiền ròng ở thời điểm t, WACC chi phí huy động vốn trung bình n số năm hoạt động của dự án. Dòng tiền ròng kỳ vọng được xác định từ doanh thu và chi phí. Doanh thu xuất khẩu chịu tác động của tỷ giá hối đoái, do đó, dòng tiền ròng CFt phụ thuộc vào tỷ giá. Tỷ giá thay đổi làm thay đổi dòng tiền từ đó làm ảnh hưởng đến NPV và ảnh hưởng đến việc hoạch định đầu tư vốn của doanh nghiệp. Tác động đến sự tự chủ tài chính của doanh nghiệp: Sự chịu đựng tài chính của doanh nghiệp được xác định và đo lường bởi sự tự chủ về tài chính. Trong tài chính công ty, [13] chúng ta đã biết sự tự chủ tài chính được xác định bởi tỷ số vốn chủ sở hữu trên nợ hoặc trên tổng tài sản. Khi có rủi ro tỷ giá, doanh nghiệp đối mặt với tổn thất làm cho giá trị phần vốn chủ sở hữu trở nên bất
Luận văn liên quan