Trong chương trình Hóa học ở bậc THPT, chương III: Cacbon – silic (sách giáo khoa
Hóa học 11) là chương có nội dung tương đối phong phú về kiến thức hóa học, nhất là các
kiến thức về chất, vật liệu, các kiến thức thực tiễn, công nghệ sản xuất và đởi sống hàng
ngày. Do đó, việc sử dụng nội dung kiến thức trong chương III: Cacbon – silic (sách giáo
khoa Hóa học 11) để vận dụng một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Hóa
học là khả thi.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc đổi
mới, nâng cao chất lượng dạy và học cũng như nhằm củng cố và làm phong phú thêm vốn
kiến thức của mình, tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn
Hóa học THPT (Chương 3: Cacbon – Silic sách giáo khoa Hóa học 11). Kết quả nghiên
cứu của đề tài sẽ làm tài liệu tham khảo cho giáo viên trong giảng dạy môn hóa học ở trường
trung học phổ thông.
21 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4567 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học trung học phổ thông (Chương 3: Cacbon - Silic sách giáo khoa Hóa học 11), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN
ĐỀ TÀI: “Một số biện pháp nâng cao chất
lượng dạy học môn hóa học trung học phổ
thông (Chương 3: Cacbon - Silic sách giáo
khoa Hóa học 11)”
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học
môn hóa học trung học phổ thông (Chương 3:
Cacbon - Silic sách giáo khoa Hóa học 11)
Trần Thị Hà Thu
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS. ngành: Lý luận và phương pháp dạy học (Bộ môn Hóa học)
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Kim Long
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Nghiên cứu một số thành tố của quá trình dạy học bao gồm chương trình
và sách giáo khoa đổi mới, phương pháp dạy học, các phương pháp kiểm tra đánh
giá môn Hóa học ở bậc Trung học phổ thông (THPT). Nghiên cứu thực trạng và đề
xuất các biện pháp đổi mới về phương pháp dạy học, các phương pháp kiểm tra đánh
giá kết quả học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học trong
chương 3: Cacbon – silic sách giáo khoa Hóa học ở trung học phổ thông. Tiến hành
thực nghiệm sư phạm (TNSP) tại hai trường THPT Nguyễn Trãi và THPT Việt Nam
– Ba Lan nhằm đánh giá kết quả đạt được và rút ra các bài học cần thiết, các khuyến
nghị cần thực hiện để nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học.
Keywords. Hóa học; Cacbon; Silic; Phương pháp giảng dạy; Chất lượng giáo dục
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhiều năm nay, cả nước ta đã và tiến hành công cuộc đổi mới giáo dục. Chương trình
và sách giáo khoa được thay đổi theo hướng tích cực về nội dung lẫn hình thức nhằm theo kịp
với xu thế phát triển của nền giáo dục thế giới. Thực trạng giáo dục nước ta qua nghiên cứu
cho thấy việc giảng dạy kiến thức nói chung và kiến thức hóa học nói riêng vẫn được tiến
hành theo lối “thông báo – tái hiện”. Giáo viên chủ yếu chú trọng vào việc hoàn thành bài
giảng, phương pháp dạy học theo lối truyền thụ một chiều, học sinh chủ yếu tiếp thu một
cách thụ động, không phát huy được tư duy sáng tạo của người học. Bên cạnh đó, việc kiểm
tra – đánh giá vẫn còn nhiều bất cập. Mặc dù đã hạn chế được tình trạng học thuộc máy móc
theo sách giáo khoa, song về cơ bản, vẫn theo lối học vẫn chỉ để thi. Việc đánh giá học sinh
vẫn nặng về yêu cầu kiến thức, chứ chưa chú trọng đến yêu cầu thực hành, vận dụng kiến
thức, kỹ năng và suy nghĩ sáng tạo, rèn luyện năng lực tự học cho học sinh. Cũng vì học để
thi mà việc thực hiện các chuẩn kỹ năng cũng như đổi mới phương pháp dạy học trở thành
không cần thiết với đại đa số học sinh cũng như giáo viên. Giải pháp trong tầm giáo viên dạy
môn Hóa học cho những vấn đề này là nghiên cứu một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy
và học.
Trong chương trình Hóa học ở bậc THPT, chương III: Cacbon – silic (sách giáo khoa
Hóa học 11) là chương có nội dung tương đối phong phú về kiến thức hóa học, nhất là các
kiến thức về chất, vật liệu, các kiến thức thực tiễn, công nghệ sản xuất và đởi sống hàng
ngày. Do đó, việc sử dụng nội dung kiến thức trong chương III: Cacbon – silic (sách giáo
khoa Hóa học 11) để vận dụng một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Hóa
học là khả thi.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc đổi
mới, nâng cao chất lượng dạy và học cũng như nhằm củng cố và làm phong phú thêm vốn
kiến thức của mình, tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn
Hóa học THPT (Chương 3: Cacbon – Silic sách giáo khoa Hóa học 11). Kết quả nghiên
cứu của đề tài sẽ làm tài liệu tham khảo cho giáo viên trong giảng dạy môn hóa học ở trường
trung học phổ thông.
2. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
2.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy và học môn Hóa học trung học phổ thông (chương 3: Cacbon – silic sách
giáo khoa Hóa học 11)
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Các thành tố của quá trình dạy học góp phần thúc đẩy việc nâng cao chất lượng dạy
và học môn Hóa học THPT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Hóa
học trung học phổ thông.
Vận dụng các biện pháp đã đề xuất vào quá trình dạy học chương 3: Cacbon – Silic,
sách giáo khoa Hóa học 11 (Ban Cơ bản)
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số thành tố của quá trình dạy học bao gồm chương trình và sách giáo
khoa đổi mới, phương pháp dạy học, các phương pháp kiểm tra đánh giá môn Hóa học ở bậc
THPT.
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp đổi mới về phương pháp dạy học, các
phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn
Hóa học trong chương 3: Cacbon – silic sách giáo khoa Hóa học ở trung học phổ thông.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) tại hai trường THPT Nguyễn Trãi và THPT
Việt Nam – Ba Lan nhằm đánh giá kết quả đạt được và rút ra các bài học cần thiết, các
khuyến nghị cần thực hiện để nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học.
4. Phạm vi nghiên cứu
Với điều kiện và khả năng của bản thân, trong luận văn này chúng tôi chỉ tập trung
nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học 11 trung học
phổ thông cụ thể là vận dụng chủ yếu vào chương 3: Cacbon – Silic.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Biện pháp nào cần được đưa ra để nâng cao chất lượng dạy và học Hóa học ở trung
học phổ thông?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu có sự đổi mới về phương pháp, phương tiện dạy và học, phương pháp kiểm tra –
đánh giá, sách giáo khoa Hóa học sẽ nâng cao được chất lượng dạy và học Hóa học trung học
phổ thông.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu phần cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học trung học phổ thông.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: áp dụng những biện pháp đã đề xuất vào quá
trình dạy học Hóa học trung học phổ thông. Đánh giá hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
8. Luận cứ đề tài
- Luận cứ lý thuyết: Cơ sở lý thuyết của việc nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa
học trung học phổ thông.
- Luận cứ thực tiễn: Các số liệu thực nghiệm đánh giá hiệu quả của các biện pháp đã đề
xuất. Các quan sát về thái độ học tập của học sinh trung học phổ thông.
9. Những đóng góp của đề tài
Đề tài đóng góp một số nội dung sau:
- Nghiên cứu và đề xuất được một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
Hóa học ở trường THPT, đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm tài liệu tham khảo cho giáo viên trong dạy học
môn hóa học ở trường THPT.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục nội
dung luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận của của việc nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học
Chương 2: Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa
học ở THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC MÔN HÓA
HỌC
1.1. Quá trình dạy học
1.1.1. Khái niệm
Quá trình dạy học (QTDH) là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của
người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động
nhận thức, học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học
Trong đó, hoạt động dạy là sự điều khiển, tổ chức của người giáo viên tối ưu quá trình
học sinh lĩnh hội tri thức để hình thành và phát triển nhân cách người học sinh. Hoạt động
dạy có chức năng kép là truyền đạt thông tin và điều khiển hoạt động học
Hoạt động học là sự tự giác, tích cực và sáng tạo của người học dưới sự tổ chức, điều
khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Từ đó, hình thành cấu trúc tâm lý mới,
phát triển nhân cách của người học.
1.1.2. Các thành tố và các mối liên hệ cơ bản của quá trình dạy học
QTDH thường bao gồm những thành tố sau đây:
- Mục tiêu dạy học (MT)
- Nội dung dạy học (ND)
- PPDH (PP)
- Phương tiện dạy học (PT)
- Đánh giá kết quả dạy học (ĐG)
Các thành tố này có quan hệ mật thiết với nhau: mục đích dạy học định hướng cho các
thành tố khác trong QTDH, mục đích này được hiện thực hóa bằng nội dung dạy học. Người
GV với hoạt động dạy của mình, với những PP, PT, TC tác động đến động cơ của người học
để thúc đẩy người học học tập. Sự tác động lẫn nhau giữa GV và HS sẽ tạo nên kết quả dạy –
học. Như vậy, muốn nâng cao chất lượng dạy học, thì cần phải có sự cải tiến đồng bộ các
thành tố liên quan, nâng cao chất lượng của toàn bộ hệ thống.
1.1.3. Một số định hướng phát triển của quá trình dạy học
Một số định hướng phát triển của QTDH trong thời đại mới này là:
- Học suốt đời: tất cả mọi người cần phải học tập suốt đời vì đó chính là động lực để
phát triển nền kinh tế.
- Bốn trụ cột giáo dục: Học để biết ( bản chất là phải hiểu), học để làm (trên cơ sở
hiểu), học để cùng sống với nhau (trên cơ sở hiểu nhau) và học để làm người (trên cơ sở hiểu
bản thân).
- Xã hội học tập . Hai thành phần chủ yếu của nền giáo dục trong xã hội học tập là
giáo dục nhà trường (giáo dục chủ yếu cho thế hệ trẻ) và giáo dục ngoài nhà trường (giáo dục
chủ yếu cho người lao động và các đối tượng còn lại). Hai thành phần này có mối quan hệ
qua lại mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau và đều hướng người học thực hiện học thường xuyên, học
suốt đời.
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của môn Hóa học và việc dạy học Hóa học
1.2.1. Vai trò của môn Hóa học và việc dạy học Hóa học
Ở trường phổ thông, Hóa học được coi là một trong những môn học then chốt, có vai
trò lớn trong việc đào tạo nguồn nhân lực:
- Đào tạo nghề có chuyên môn về mặt Hóa học phục vụ cho đời sống, sản xuất, khoa
học xã hội hiện đại phát triển xã hội, đặc biệt cho công cuộc Hóa học hóa đất nước.
- Góp phần vào việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế của đất
nước và coi nền học vấn Hóa học như một bộ phận hỗ trợ
- Góp phần phát triển nhân cách, bồi dưỡng nhân sinh quan XHCN, hình thành các
giá trị tư tưởng đạo đức và lối sống phù hợp với mục tiêu giáo dục nói chung và thích hợp với
trình độ lứa tuổi của học sinh. Đây là nhiệm vụ có tầm quan trọng nhất Hóa học ở bậc phổ
thông.
1.2.2. Nhiệm vụ cơ bản của môn Hóa học và việc dạy học môn Hóa học
1.2.2.1. Nhiệm vụ giáo dục trí dục phổ thông, kĩ thuật tổng hợp
1.2.2.2. Nhiệm vụ phát triển những năng lực nhận thức của học sinh
1.2.2.3. Nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, đạo đức xã hội chủ nghĩa
Ba nhiệm vụ trên đây có liên quạt chặt chẽ với nhau: thông qua con đường trí dục
giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức một cách toàn diện, giáo dục thế giới quan khoa
học và tư tưởng đạo đức cho HS.
1.3. Kiểm tra, đánh giá trong dạy học
1.3.1. Khái niệm
Kiểm tra có thể được hiểu là sự theo dõi, tác động của người thầy đối với trò nhằm
thu thập số liệu, thông tin cần thiết để đánh giá và nhận xét.
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả công việc
dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu đề ra, nhằm đề
xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và
hiệu qủa công việc. Do vậy kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh là hai khâu có
quan hệ mật thiết với nhau. Kiểm tra nhằm cung cấp thông tin để đánh giá và đánh giá thông
qua kết quả của kiểm tra. Hai khâu đó hợp thành một quá trình thống nhất là kiểm tra- đánh
giá.
1.3.2. Vai trò của kiểm tra, đánh giá trong dạy học
- Đối với học sinh: việc kiểm tra – đánh giá cung cấp kịp thời những thông tin “liên
hệ ngược” có tác dụng thúc đẩy quá trình học tập phát triển không ngừng.
- Đối với giáo viên: việc kiểm tra – đánh giá có hệ thống và kịp thời cung cấp cho
giáo viên những thông tin "liên hệ ngược ngoài" giúp người dạy điều chỉnh hoạt động dạy
- Đối với cán bộ quản lí giáo dục: việc kiểm tra – đánh giá cung cấp cho cán bộ quản
lí giáo dục những thông tin về thực trạng dạy và học ở đơn vị mình.
Như vậy, nếu xem chất lượng của quá trình dạy – học là sự “trùng khớp với mục tiêu”
thì kiểm tra – đánh giá là cách tốt nhất để đánh giá chất lượng của qui trình đào tạo.
1.3.3. Những yêu cầu sư phạm đối với việc kiểm tra – đánh giá
1.3.3.1. Tính khách quan
1.3.3.2. Tính phát triển
1.3.3.3. Tính toàn diện
1.3.3.4. Tính thường xuyên và hệ thống
1.4. Những xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay
1.4.1. Dạy học lấy người học làm trung tâm
Trong dạy học lấy học sinh làm trung tâm, mục tiêu hướng đến của quá trình dạy học
là chuẩn bị cho HS thích ứng với đời sống xã hội, tôn trọng mục đích, khả năng, hứng thú của
HS. Nội dung dạy học là chú trọng bồi dưỡng, rèn luyện kĩ năng thực hiện để vận dụng kiến
thức, năng lực giải quyết vấn đề, hướng vào sự chuẩn bị kiến thức cơ bản cho tìm kiếm việc
làm, hòa nhập với xã hội. Học sinh được tham gia vào quá trình kiểm tra, nhận xét đánh giá
kết quả học tập của bản thân (quá trình tự đánh giá), đánh giá nhận xét lẫn nhau. Giáo viên
đánh giá một cách khách quan.
Như vậy, bản chất của “dạy học lấy HS làm trung tâm” là đặt người học vào vị trí
trung tâm của quá trình dạy học, quan tâm đến các phẩm chất, năng lực riêng của từng người
học. Tư tưởng của quan điểm này đang được quán triệt sâu sắc và cụ thể hơn trong phương
hướng đổi mới giáo dục ở nước ta. Tuy nhiên, lý thuyết coi HS là trung tâm cần đề phòng
khuynh hướng tuyệt đối hóa hứng thú, nhu cầu, nguyện vọng của cá nhân HS.
1.4.2. Dạy học theo hướng “hoạt động hóa người học”
Theo quan điểm “hoạt động hóa người học”, HS phải tự lực hoạt động để tái tạo lại
các kỹ năng và năng lực được đưa vào quá trình dạy học để biến thành của bản thân mình.
HS chính là chủ thể của hoạt động tư duy. Chúng ta cần chú ý rẳng, vị trí chủ thể của người
học không hề làm suy giảm vai trò, trách nhiệm của người thầy và ngược lại, vai trò của
người giáo viên càng nặng nề và phức tạp hơn. Nguời giáo viên không phải là nguồn phát
thông tin, truyền thụ kiến thức, làm mọi việc cụ thể ở lớp học. Trách nhiệm của người GV là
phải am hiểu HS, tổ chức, hướng dẫn cho các em hoạt động sáng tạo để HS tự học, tự nghiên
cứu trong quá trình học tập.
1.4.3. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực
“Phương pháp tích cực” (active method) là nhắc đến các phương pháp giáo dục/ dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của người học. Áp dụng các phương pháp
tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp truyền thống. Phát triển các phương pháp
tích cực là kế thừa, phát triển những mặt tích cực trong hệ thống các phương pháp dạy học đã
quen thuộc, đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số phương pháp dạy học mới, phối hợp với
phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật, tính đặc thù của phương pháp dạy học hóa học
để nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học.
1.5. Vai trò của sách giáo khoa với việc dạy học Hóa học
1.5.1. Vai trò của sách giáo khoa
Ở nhà trường trung học phổ thông SGK có những vai trò chủ yếu sau đây:
- SGK cung cấp cho HS hệ thống kiến thức, kỹ năng cơ bản, hiện đại, thiết thực và có
hệ thống theo những quy định trong chương trình môn Hóa học.
- SGK góp phần hình thành ở học sinh phương pháp học tập tích cực, khả năng tự
học, tự nghiên cứu môn học Hóa học.
- SGK còn là công cụ để tạo điều kiện cho học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá kiến
thức, kỹ năng, tự khẳng định khản năng của mình đối với môn học.
- Cuối cùng, SGK còn góp phần chủ yếu trong việc giáo dục toàn diện đạo đức, thẩm
mỹ và nhân cách cho học sinh.
1.5.2. Chức năng của sách giáo khoa
1.5.2.1. Đối với học sinh
- Cung cấp những thông tin về khái niệm, định luật, qui tắc, hiện tương của khoa học
hóa học ở mức độ phổ thông.
- Hình thành và phát triển kĩ năng hóa học.
- Giúp HS tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
- Dùng để tra cứu, tham khảo
1.5.2.2. Đối với giáo viên
- SGK quy định phạm vi và mức dộ kiến thức kỹ năng mà giáo viên phải chuyển tải
đến học sinh
- SGK giúp giáo viên có phương hướng hành động trong việc tổ chức các hoạt động
dạy học và khơi gợi, phát huy khả năng tự học của học sinh.
- SGK có chức năng hỗ trợ giáo viên trong việc thiết kế giáo án, tiến hành bài học, tổ
chức điều khiển lớp học, đánh giá học sinh.
1.5.3. Việc biên soạn sách giáo khoa đổi mới
SGK hiện nay đã có sự đổi mới về cả nội dung, phương pháp và cách trình bày. Các
kiến thức khoa học được trình bày ở mức độ cao hơn, yếu tố định lượng nhiều hơn, tăng
cường các nguồn thông tin giúp HS dự đoán, tìm tòi kiến thức. Các khái niệm, định nghĩa đã
được chỉnh sửa và trình bày theo quan điểm hiện đại về lí thuyết và thực nghiệm. Ngoài ra,
còn tăng cường thêm các nội dung công nghệ sản suất, nội dung thực tiễn và vấn đề mối
trường. Sự đổi mới này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho GV thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học Hóa học.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Cơ sơ lý luận của đề tài đã được trình bày gồm có:
1. Quá trình dạy học và một số thành tố trong quá trình dạy học. Một số định hướng
trong quá trình dạy học
2. Vai trò và nhiệm vụ của môn Hóa học và việc dạy Hóa học
3. Kiểm tra, đánh giá trong dạy học Hóa học
4. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học Hóa học hiện nay
5. Vai trò đặc biệt của SGK trong dạy học Hóa học và việc biên soạn SGK Hóa học đổi
mới .
CHƢƠNG 2
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC
2.1. Phân tích nội dung kiến thức và chƣơng trình trong chƣơng 3: Cacbon – silic (sách
giáo khoa Hóa học 11 – Ban cơ bản)
2.1.1. Chuẩn kiến thức và kĩ năng chương 3: Cacbon – Silic sách giáo khoa Hóa học 11
Cơ bản
2.1.2. Những chú ý về phương pháp dạy học
Nhóm nguyên tố này được nghiên cứu ngay sau khi HS đã được trang bị các kiến thức
chủ đạo của chương trình (cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, định luật tuần hoàn các
nguyên tố hóa học, lí thuyết về phản ứng hóa học). Vì vậy phương pháp dạy học chương này
phải rèn luyện cho HS khả năng vận dụng kiến thức lí thuyết chủ đạo để dự đoán, giải thích
tính chất của các đơn chất, hợp chất cụ thể để hoàn thiện một số nội dung của kiến thức chủ
đạo.
2.2. Thực trạng về chất lƣợng dạy học môn Hóa học qua quá trình dạy học ở trƣờng
phổ thông hiện nay
2.2.1. Nhiệm vụ điều tra
- Tìm hiểu thực trạng dạy và học Hoá học ở trường trung học phổ thông.
- Tìm hiểu hứng thú của học sinh với môn hoá học.
- Tình hiểu việc đổi mới chương trình, SGK, các PPDH và hình thức kiểm tra, đánh
giá HS của GV ở trường THPT để nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học.
2.2.2. Nội dung điều tra
Nghiên cứu cụ thể thực trạng về nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học qua quá
trình dạy học ở trường phổ thông hiện nay (Phiếu điều tra đưa vào phụ lục).
2.2.3. Đối tượng điều tra
- 22 giáo viên dạy Hóa học ở trường THPT Nguyễn Trãi, THPT Thực Nghiệm và
THPT Việt Nam – Ba Lan
- 281 HS lớp 11 ban Cơ Bản tại 6 lớp: 11A8, 11A9 ở trường THPT Nguyễn Trãi
;11A, 11B ở trường THPT Thực Nghiệm và 11A5, 11A6 ở trường THPT Việt Nam – Ba
Lan.
2.2.4. Phương pháp điều tra
- Dự giờ và đánh giá thực trạng phòng thí nghiệm Hóa học ở ba trường THPT
Nguyễn Trãi, THPT Thực Nghiệm và THPT Việt Nam – Ba Lan
- Phát và thu phiếu điều tra cho giáo viên, học sinh về điều tra thực trạng nâng cao chất
lượng dạy học môn Hóa học ở trường THPT hiện nay.
- Gặp gỡ và trao đổi giáo viên của 3 trường về các vấn đề này.
2.2.5. Kết quả điều tra
2.2.5.1. Đánh giá thực trạng về đổi mới nội dung chương trình và SGK Hóa học ở trường THPT
a. Ý kiến của GV
Khi nhận xét về chương trình và SGK Hóa học THPT có quá tải đối với HS hay không thì
có tới 86,36% cho rằng chương trình và SGK Hóa học hiện tại ôm đồm và nặng nề đối với HS.
Nhiều GV nhận định về chương trình, nội dung SGK hiện nay vẫn còn thiếu kiến thức nội dung
thực nghiệm, thực tiễn công nghệ và đời sống hàng ngày (chiếm 45,45%). Bên cạnh đó, 27,27%
GV cho rằng thời lượng cho phần luyện tập còn ít. Có 18,18% GV đánh giá về một số bài tập,
câu hỏi còn quá sức với HS.
b. Ý kiến của HS
Tổng hợp 281 phiếu điều tra ý kiến HS của 281 HS THPT của ba trường THPT
Nguyễn Trãi, THPT Th