Trong giai đoạn phát triển mạnh mẽcủa đất nước hiện nay, ngành công
nghiệp sản xuất bao bì đang phát triển mạnh mẽ, trong đó ngành sản xuất bao
bì xi măng cũng đóng góp một phần rất quan trọng do sản phẩm của nó là đầu
vào cho ngành sản xuất xi măng, mà đó lại là một trong những NVL không
thểthiếu được đối với ngành công nghiệp xây dựng của nước ta. Áp lực cạnh
tranh giữa các đối thủtrong thịtrường ngày càng khốc liệt. Các đối thủtrong
thịtrường đang vận dụng mọi biện pháp, việc tiết kiệm chi phí sản xuất để
tăng cường lợi nhuận, giảm giá sản phẩm đểphát triển tiêu thụsản phẩm của
mình. Trong những biện pháp đó, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm là một
vấn đề được các công ty rất quan tâm và chú trọng thực hiện gắt gao. Công ty
TNHH Thành Duy trong thời gian vừa qua cũng đã xác định rõ cho mình, và
thực hiện hiệu quảmột sốbiện pháp nhằm sửdụng hợp lý và tiết kiệm NVL
trong sản xuất của Công ty. Nhưchúng ta đã biết, NVL là một trong những
yếu tốcấu thành nên sản phẩm, đặc biệt trong ngành sản xuất bao bì thì tỷlệ
NVL chứa trong thành phẩm là rất lớn, do đó vấn đềsửdụng hợp lý và tiết
kiệm NVL là vấn đềcấp bách và rất quan trọng cần phải thực hiện đểCông ty
tăng khảnăng cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao vịthếcủa mình trên thương
trường. Nghiên cứu và tìm hiểu đặc điểm cũng nhưxu thếcủa thịtrường, xu
thếtiêu dùng, dịch vụhàng hóa cùng các dịch vụkhác đi kèm khác, phân tích
thực trạng hoạt động của doanh nghiệp mình để đưa ra được các giải pháp hợp
lý nhất vềvấn đềsửdụng hợp lý và tiết kiệm NVL là mục tiêu quan trọng của
Công ty nhằm nâng cao hiệu quảkinh doanh của mình, tăng quy mô, tăng lợi
ng cao đời sống của các cán bộ, nhân viên và công nhân sản xuất.
Trong suốt quá trình thực tập, em đã những cái nhìn tổng quát và khách quan
vềhoạt động của công ty, phân tích một sốthuận lợi, khó khăn và những giải
pháp mà doanh nghiệp đã làm trong thời gian qua, đồng thời đi sâu tìm hiểu,
nghiên cứu và em đã chọn đềtài khóa luận tốt nghiệp là:
“Một sốbiện pháp nhằm sửdụng hợp lý và tiết kiệm NVL trong sản
xuất bao bì xi măng ởCông ty TNHH thương mại dịch vụvà du lịch Thành
Duy”
84 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2303 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm sửdụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất bao bì xi măng ở Công ty TNHH thương mại dịch vụ và du lịch Thành Duy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Một số biện pháp nhằm sử dụng
hợp lý và tiết kiệm NVL trong sản xuất bao
bì xi măng ở Công ty TNHH thương mại
dịch vụ và du lịch Thành Duy.”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
2
Lời mở đầu
Trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của đất nước hiện nay, ngành công
nghiệp sản xuất bao bì đang phát triển mạnh mẽ, trong đó ngành sản xuất bao
bì xi măng cũng đóng góp một phần rất quan trọng do sản phẩm của nó là đầu
vào cho ngành sản xuất xi măng, mà đó lại là một trong những NVL không
thể thiếu được đối với ngành công nghiệp xây dựng của nước ta. Áp lực cạnh
tranh giữa các đối thủ trong thị trường ngày càng khốc liệt. Các đối thủ trong
thị trường đang vận dụng mọi biện pháp, việc tiết kiệm chi phí sản xuất để
tăng cường lợi nhuận, giảm giá sản phẩm để phát triển tiêu thụ sản phẩm của
mình. Trong những biện pháp đó, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm là một
vấn đề được các công ty rất quan tâm và chú trọng thực hiện gắt gao. Công ty
TNHH Thành Duy trong thời gian vừa qua cũng đã xác định rõ cho mình, và
thực hiện hiệu quả một số biện pháp nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL
trong sản xuất của Công ty. Như chúng ta đã biết, NVL là một trong những
yếu tố cấu thành nên sản phẩm, đặc biệt trong ngành sản xuất bao bì thì tỷ lệ
NVL chứa trong thành phẩm là rất lớn, do đó vấn đề sử dụng hợp lý và tiết
kiệm NVL là vấn đề cấp bách và rất quan trọng cần phải thực hiện để Công ty
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao vị thế của mình trên thương
trường. Nghiên cứu và tìm hiểu đặc điểm cũng như xu thế của thị trường, xu
thế tiêu dùng, dịch vụ hàng hóa cùng các dịch vụ khác đi kèm khác, phân tích
thực trạng hoạt động của doanh nghiệp mình để đưa ra được các giải pháp hợp
lý nhất về vấn đề sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL là mục tiêu quan trọng của
Công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, tăng quy mô, tăng lợi
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
3
nhuận và nâng cao đời sống của các cán bộ, nhân viên và công nhân sản xuất.
Trong suốt quá trình thực tập, em đã những cái nhìn tổng quát và khách quan
về hoạt động của công ty, phân tích một số thuận lợi, khó khăn và những giải
pháp mà doanh nghiệp đã làm trong thời gian qua, đồng thời đi sâu tìm hiểu,
nghiên cứu và em đã chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là:
“Một số biện pháp nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL trong sản
xuất bao bì xi măng ở Công ty TNHH thương mại dịch vụ và du lịch Thành
Duy”
Nội dung khóa luận được chia thành 3 chương như sau:
CHƯƠNG I – MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT
ĐỘNG SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ TIẾT KIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA
CÔNG TY TNHH THÀNH DUY
CHƯƠNG II – PHẢN ÁNH, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
VỀ CÔNG TÁC SỬ DỤNG HỢP LÝ, TIẾT KIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH DUY
CHƯƠNG III – PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ TIẾT KIỆM
NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY TNHH THÀNH DUY
Trong thời gian thực tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp tại Công ty
TNHH Thành Duy em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các
anh chị trong phòng kế hoạch – vật tư, cũng như sự hướng dẫn nhiệt tình của
thầy giáo PGS – TS Vũ Phán, em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp
này. Mặc dù đã cố gắng nhưng có thể còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự
góp ý nhiệt tình của thầy giáo và các bạn để em có thể hoàn thiện bản khóa
luận này tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
4
CHƯƠNG I: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT
ĐỘNG SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ TIẾT KIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA
CÔNG TY TNHH THÀNH DUY
1.1. Quá trình hình thành phát triển của Công ty TNHH Thành Duy
Công ty TNHH TMDV&DL Thành Duy là một công ty TNHH có 02
thành viên trở lên.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ & DU LỊCH
THÀNH DUY.
Tên giao dịch: THANH DUY TRAVEL AND SERVICERS TRADING
COMPANY LIMITED.
Văn phòng giao dịch: Số 10/36 Lê Thanh Nghị, Phường Cầu Dền, Quận
Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện thoại: 04.2751428
Xưởng sản xuất: Số 42 Ngõ 241 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội.
Đăng ký kinh doanh số: 0102020006
Mã số thuế: 0101649859
Vốn điều lệ: 20.950.000.000 ( Hai mươi tỷ chín trăm năm mươi triệu
đồng chẵn)
Giám đốc: Trịnh Hoài Thanh
Tài khoản ngân hàng: 102010000519193 (Ngân Hàng Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Chương Dương)
Ngành nghề kinh doanh:
Buôn bán máy móc phục vụ sản xuất ngành công nghiệp, xây dựng,
nông nghiệp;
Buôn bán vật liệu xây dựng;
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
5
Sản xuất bao bì các loại;
Sản xuất buôn bán hàng nhựa, nguyên liệu sản xuất nhựa, thảm các
loại, giấy dán trang trí nội thất, ngoại thất;
Vận tải và bốc xếp hàng hoá;
Vận chuyển hàng hoá;
Kinh doanh, môi giới bất động sản;
Kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng;
Trang trí nội, ngoại thất;
In và các dịch vụ liên quan đến in;
Dịch vụ nhà đất;
Dịch vụ cầm đồ;
Dịch vụ ăn uống, giải khát;
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
Xuất nhập khẩu những mặt hàng công ty kinh doanh;
Công ty ra đời chính thức vào ngày 03/06/2004, với sự tham gia của 2
thành viên chính là:
Ông: TRỊNH HOÀI THANH
Sinh ngày: 01/07/1977
Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Số 14 Thiền Quang, Phường Nguyễn
Du, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Chỗ ở hiện tại: Số 14 Thiền Quang, Phường Nguyễn Du, Quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội.
CMND số: 011891227 cấp ngày 12/03/2003
Nơi cấp: Công an Hà Nội
Ông: NGUYỄN QUANG HÙNG
Sinh ngày: 10/10/1952
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
6
Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội
Chỗ ở hiện tại: Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội
CMND số: 011360585 cấp ngày 23/10/1992
Nơi cấp: Công an Hà Nội
Do công ty mới được hình thành và phát triển 3 năm nên công ty còn
đang trong những bước đầu hoạt động kinh doanh. Bắt đầu từ việc ổn định
hoạt động, xây dựng tổ chức bộ máy, mở rộng quy mô khai thác, mở rộng vốn
đầu tư với nỗ lực phấn đấu cao, luôn cố gắng hoàn thành và vượt các chỉ tiêu
kế hoạch đề ra.
1.2. Một số đặc điểm có liên quan đến công tác sử dụng hợp lý và tiết
kiệm NVL tại Công ty TNHH Thành Duy
1.2.1.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và quản lý
Sơ đồ 1.1 - Cơ cấu - tổ chức công ty TNHH Thành Duy
Phó giám đốc
Lê Trung Kiên
Giám đốc
Trịnh Hoài Thanh
Phó giám đốc
Vũ Duy Kha
Phòng KD
DL - VT
Phòng QLNS
Phòng KH -
VT
Xưởng SX
Bao bì
Phòng TC -
KT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
7
Giám đốc: là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công
ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình là người đại diện theo Pháp luật.
Quyền của Giám đốc:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên.
- Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến họat động hàng ngày của
Công ty.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư của Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công
ty trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
- Ký hợp đồng nhân danh Công ty trừ trường hợp thuộc quyền của Chủ
tịch Hội đồng thành viên.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức Công ty.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên.
- Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong
kinh doanh.
- Tuyển dụng lao động.
- Ngoài ra các quyền khác theo quy định tại hợp đồng lao động mà
Giám đốc kí với Công ty và theo Quyết định của Hội đồng thành viên.
Phó giám đốc: Giúp giám đốc điều hành các hoạt động kinh doanh của
trung tâm, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các công việc được giao, trực
tiếp quản lý các phòng: kế toán, nghiệp vụ và tổ chức hành chính cũng như tất
cả.
Phòng kinh doanh vận tải: Chịu trách nhiệm tổ chức vận tải, chuyên chở
khách hàng, tìm kiếm khách hàng và lên lịch các tour du lịch, tổ chức quản lý
đội xe.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
8
Phòng kế hoạch - vật tư: Phòng có vai trò quan trọng, tham mưu cho
các phó giám đốc về kế hoạch và vật tư. Cụ thể như sau:
- Tham mưu,chịu trách nhiệm trước phó giám đốc về thiết lập, mở rộng
bạn hàng với các bạn hàng trong và ngoài nước.
- Nắm bắt nhu cầu thị trường, xác định nhu cầu, xây dựng và thực hiện
các chiến lược nghiên cứu thị trường.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh và theo dõi các kế hoạch kinh doanh
hàng tháng, quý, năm.
- Xây dựng kế hoạch vật tư và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
- Tổ chức đánh giá nhà cung ứng, nhà thầu phụ, thực hiện kế hoạch mua
nhập hàng hoá.
- Tổ chức tiếp nhận thông tin từ khách hàng.
- Quản lý kho hàng và xuất hàng theo yêu cầu của Công ty.
- Tham mưu cho phó giám đốc về công tác xuất nhập khẩu.
Xưởng sản xuất bao bì: Đây là xưởng sản xuất bao bì của công ty nằm ở
địa chỉ số 42 ngõ 241 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội tiến hành sản xuất và cung
cấp bao bì cho khách hàng, tổ chức cá nhân có nhu cầu về sản phẩm.
Chi tiết phân xưởng:
- Phân xưởng PP1:
+ Đưa vào sản xuất tháng 5 năm 2004, giá trị đầu tư 10 tỷ đồng
+ Sản phẩm sản xuất : Các loại bao dệt tròn tráng in, có val đựng phân
bón, hoá chất, nông sản thực phẩm.
+ Năng lực sản xuất: 8 triệu bao/năm
- Phân xưởng PP2:
+ Đưa vào sản xuất tháng 12 năm 2004, giá trị đầu tư 20 tỷ đồng
+ Sản phẩm sản xuất: Các loại bao dệt tròn tráng in, đựng thức ăn gia súc
+ Năng lực sản xuất: 14 triệu bao/năm.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
9
- Phân xưởng PP3:
+ Đưa vào sản xuất tháng 11 năm 2006, giá trị đầu tư 23 tỷ đồng.
+ Sản phẩm sản xuất: bao bì xi măng các loại, bao phức hợp BOPP, bao
container.
+ Năng lực sản xuất: 25 triệu/năm
- Phân xưởng CARTON
+ Đưa vào sản xuất: tháng 9 năm 2005, giá trị đầu tư 6,5 tỷ đồng.
+ Sản phẩm sản xuất: hộp carton sóng 3-5 lớp, tấm ngăn ô, hộp duplex.
+ Năng lực sản xuất: 1nghìn tấn/năm.
Phòng tài chính - kế toán: Có chức năng tham mưu cho giám đốc công
ty tổ chức triển khai toàn bộ công tác tài chính thống kê, thông tin kinh tế và
hoạch định kinh tế theo chế độ tài chính. Bên cạnh đó, phòng kế hoạch còn
kiểm soát hoạt động tài chính theo pháp luật.
- Quản lý vốn và tài sản của trung tâm phối kết hợp với các phòng ban
khác xây dựng phương án đầu tư đổi mới thiết bị và cơ sở hạ tầng.
- Cùng các đơn vị liên quan xây dựng các phương án sản xuất kinh
doanh.
- Tổng hợp kịp thời, chính xác số liệu chứng từ, ban đầu phân tích đánh
giá các hoật động sản xuất kinh doanh của trung tâm theo từng thời điểm.
- Cung cấp kịp thời đầy đủ chính xác những số liệu cần thiết cho Phó
giám đốc và các phòng chức năng.
- Hạch toán giá thành thực tế cho các đơn hàng.
- Lập kế hoạch quản lý thu chi tài chính, xác định mức vốn lưu động,
quản lý sử dụng vốn xin cấp.
- Giám sát việc sử dụng lợi nhuận của Công ty, thanh toán lương và các
khoản phụ cấp, các chế độ chính sách theo quy định của Nhà Nước.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
10
Phòng quản lý nhân sự: Chịu trách nhiệm tham mưu cho phó giám đốc
về công tác: Cơ cấu tổ chức lao động, tiền lương và thực hiện chính sách quy
định của Nhà Nước đối với người lao động.
- Tham mưu cho phó giám đốc về việc ban hành, sửa đổi, bổ sung các nội
quy, quy chế và các văn bản liên quan đến công tác tổ chức của trung tâm.
- Kiểm tra giám việc quản lý sử dụng lao động ở các phòng nghiệp vụ,
các đơn vị thành viên.
- Quản lý công tác tiền lương, tổ chức xây dựng quy chế, đơn giá tiền
lương cho các đơn vị phòng ban và duyệt lương hàng tháng cho trung tâm.
- Phối hợp với các đơn vị trong việc tuyển dụng lao động.
- Quản lý công tác đào tạo, kiểm tra theo dõi đào tạo nhân viên, tổ chức
đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên.
- Tổ chức thực hiện,giải quyết chế độ chính sách của Nhà nước đối với
cán bộ công nhân viên.
- Quản lý hồ sơ nhân sự,hồ sơ đào tạo, sổ BHXH, sổ BHYT của cán bộ
công nhân viên.
1.2.2.Đặc điểm về sản phẩm
Công ty có nhiều sản phẩm đa dạng và khác nhau.
- Về sản xuất có sản xuất bao bì các loại:
+ Sản phẩm chủ đạo của Công ty là bao đựng xi măng: gồm các loại PP,
KP, KPK, 3-5 lớp giấy Kraft, giấy Kraft siêu bền.
Bên cạnh đó Công ty còn sản xuất một số sản phẩm khác như:
+ Bao đựng thức ăn nuôi tôm: Bao POPP phức hợp in ảnh.
+ Bao đựng nông sản thực phẩm: Bao bột mì, gạo, đường.
+ Bao Container: Loại từ 500kg đến 2000kg.
+ Bao bì Carton: Bao Carton 3 lớp, 5 lớp.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
11
- Về dịch vụ có: vận tải và bốc xếp hàng hoá, vận chuyển hàng hoá, ăn
uống, giải khát.
Bảng 1.1 - Bảng cơ cấu sản phẩm năm 2006
Bao bì
đựng xi
măng
Bao đựng
thức ăn nuôi
tôm
Bao đựng
nông sản
thực phẩm
Bao
Container
Bao bì
Carton
Dịch
vụ
Giá trị (triệu
đồng)
1312 223 187 233 145 223
Tỷ lệ(%) 54 10 8 11 7 10
(Nguồn: phòng kế hoạch - vật tư)
Bao bì là một loại sản phẩm đặc biệt, đóng vai trò là yếu tố đầu vào cho
các ngành sản xuất khác. Cụ thể ở Công ty TNHH Thành Duy thì bao bì xi
măng sẽ là sản phẩm đầu vào cho quá trính sản xuất xi măng của các công ty
khách hàng.
Do đó việc sản xuất, kinh doanh mặt hàng này luôn có tác động qua lại
với việc sản xuất xi măng và các mặt hàng của các công ty có nhu cầu sử dụng
nên các tác động này sẽ vừa gây ra ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hoạt
động của Công ty TNHH Thành Duy, và do đó cũng sẽ ảnh hưởng đến công
tác tiết kiệm NVL.
Vì mặt hàng bao bì của Công ty sẽ là một phần sản phẩm của ngành sản
xuất khác nên xét tổng quan thì tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
cũng sẽ tác động lên các ngành đó dưới vai trò là một nhà cung ứng NVL chứ
không chỉ đơn thuần là tác động một chiều từ phía khách hàng, vì thế hoạt
động của Công ty vừa mang tính chủ động vừa mang tính bị động. Ảnh hưởng
tích cực cũng thể hiện ở tính đa năng của bao bì. Bao bì là một phần thương
hiệu của sản phẩm, là đặc điểm nhận biết, là công cụ liên hệ giữa người tiêu
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
12
dùng và nhà sản xuất sản phẩm thông qua địa chỉ in trên bao bì, vừa là công
cụ bảo quản, vừa đóng góp giá trị thẩm mỹ thu hút khách hàng…vì thế bao bì
luôn là một ngành hàng không thể thiếu và có giá trị khai thác lâu dài. Sản
xuất bao bì và cung ứng NVL cho sản xuất cũng vì thế mà có động lực duy trì
hoạt động lâu dài và động lực nâng cao hiệu quả hoạt động, khẳng định chỗ
đứng của mình trước các đối thủ cạnh tranh.
Vì đặc điểm sản phẩm bao bì phụ thuộc vào những ngành sản xuất khác
nên Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc chủ động lập kế hoạch sản xuất
do đó cũng sẽ ảnh hưởng đến công tác sử dụng NVL một cách hợp lý. Từ thực
tế sản xuất trong những năm qua, Công ty có thể chủ động trong việc mua
sắm, dự trữ, và sử dụng NVL cho các khách hàng lớn, hợp tác lâu dài như xi
măng VINAKANSAI Ninh Bình, công ty xi măng Trường Thạch….. tuy
nhiên việc dự báo và lập kế hoạch cung ứng NVL cũng gặp nhiều khó khăn do
công ty còn phải đáp ứng nhu cầu đa dạng, phát sinh bất ngờ và thường là yêu
cầu lấy ngay của các khách hàng lẻ trong khi công tác tìm hiểu và thu hút
khách hàng nhằm chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh chưa được chú
trọng nên chất lượng của công tác dự báo nhu cầu và lập kế hoạch cung ứng
NVL của Công ty chưa cao.
NVL là một trong những yếu tố chính hình thành nên các sản phẩm bao
bì và chiếm tới trên 65% khoản mục giá thành các sản phẩm này vì thế đặc
điểm NVL trực tiếp ảnh hưởng lớn đến đặc điểm sản phẩm. Đó là:
Số lượng lớn, khối lượng riêng nhỏ
Chủng loại ít nhưng đa dạng về kích cỡ
Luôn yêu cầu cao về chất lượng
Chính sách quản trị NVL của công ty là luôn phải đảm bảo đáp ứng đúng
số lượng, chủng loại, kích cỡ NVL cho sản xuất với chất lượng cao nhằm đảm
bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Tương đương với giá
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
13
trị NVL kết tinh trong từng sản phẩm lớn thì nhu cầu NVL của công ty cũng
luôn đòi hỏi số lượng nhiều trong khi khối lượng riêng của các loại NVL
thường là nhỏ vì thế diện tích chiếm chỗ lớn gây khó khăn cho công tác vận
chuyển, sắp xếp, bảo quản NVL, bố trí kho tàng.
Tuy nhiên số lượng NVL lớn ngược lại sẽ tăng tầm ảnh hưởng của công
ty lên các nhà cung ứng, tăng các ưu đãi được hưởng, tạo sự chủ động trong
mối quan hệ công ty – các nhà cung ứng. Chủng loại NVL ít và có thể mua
nhiều loại từ một nhà cung ứng là đặc điểm thuận lợi cho công tác bảo quản,
mua sắm NVL, yêu cầu về trang thiết bị kho tàng cũng đơn giản hơn. Nhưng
bên cạnh thuận lợi về chủng loại thì yêu cầu về đa dạng hóa về kích cỡ NVL
phục vụ cho sản xuất rất nhiều kích cỡ bao bì khác nhau vì mỗi kích cỡ NVL
sẽ phù hợp nhất để sản xuất một loại kích cỡ bao bì nhất định vì vậy sẽ gây
khó khăn cho công tác xây dựng định mức NVL sản xuất sản phẩm cũng như
công tác lập kế hoạch cung ứng, tổ chức mua sắm, phân phối cấp phát NVL sử
dụng. Để duy trì và phát triển tên tuổi, uy tín của mình Công ty luôn yêu cầu
sử dụng NVL có chất lượng cao nhưng bên cạnh đó sức ép giảm chi phí cũng
rất lớn nên đòi hỏi Công ty phải thường xuyên đánh giá các nhà cung ứng để
tìm ra và duy trì mối quan hệ lâu dài với các nhà cung ứng phù hợp nhất.
Ngoài ra công ty cũng phải thường xuyên nghiên cứu, tìm kiếm các nhà cung
ứng mới, phù hợp để tránh phụ thuộc vào các nhà cung ứng truyền thống cũng
như bỏ qua các cơ hội hợp tác có lợi hơn cho mình.
Rõ ràng đặc điểm sản phẩm vừa có ảnh hưởng tích cực, vừa có ảnh
hưởng tiêu cực tới công tác quản lý NVL của công ty. Vì thế để thực hiện tốt
công tác quản trị NVL sẽ luôn xét đến ảnh hưởng của yếu tố này, tìm giải
pháp để tăng cường ảnh hưởng tích cực và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
14
1.2.3. Đặc điểm về lao động, năng lực thực tế của đội ngũ lao động
Đặc điểm về lao động
Công ty có một đội ngũ đông đảo là các cử nhân, cán bộ chuyên môn sâu
về lĩnh vực quản trị kinh doanh và tài chính kế toán. Phần lớn đều tốt nghiệp
các trường Đại học lớn trong nước như: Đại học Thương Mại, Đại học Kinh
Tế Quốc Dân, Đại học Tài Chính Kế Toán, Đại học Ngoại Thương.
Với chính sách khuyến học của công ty và để phù hợp với quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, công ty khuyến khích và hỗ trợ cho các
nhân viên đi học các khoá ngắn hạn và dài hạn để nâng cao trình độ cho cán
bộ trong công ty. Hiện nay, công ty đang hỗ trợ cho hai nhân viên đi học cao
học tại trường ĐH Ngoại Thương và ĐH Thương Mại.
Các công nhân sản xuất ở phân xưởng sản xuất có tay nghề và thành thạo
cao, tạo ra sản phẩm có chất lượng, mẫu mã đẹp và phong phú về chủng loại,
được khách hàng ưa thích và mang tính cạnh tranh cao.
Hiện nay công ty đang có 208 lao động, kể cả tại trụ sở chính và các phân
xưởng.
Bảng số1.2 : Số lao động của công ty
Tổng lao động
Lao động
trực tiếp
Lao động
gián tiếp
Số lượng (người) 208 110 98
Tỷ trọng(%) 100 52.8 47.2
Nguồn: Từ phòng hành chính - Công ty TNHH Thành Duy
Bảng số liệu này thể hiện rõ đặc trưng của công ty là 1 đơn vị vừa kinh
doanh, vừa sản xuất. Lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng 52,8% trong khi đó lao
động gián tiếp chiếm 47,2%. Tỷ trọng này tương đối đều nhau. Lao động trực
tiếp thì sản xuất tại các phân xưởng của công ty, vận chuyển hành khách du
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV Phan Thị Thanh Huyền………………….………….CN46A - ĐHKTQD
15
lịch, vận chuyển hàng hoá, lao động gián tiếp quản lý hàng và hệ th