a. Một số kiến nghị đối với nhà nước:
- Nhà nước nên xây dựng các chỉ tiêu trung bình cho từng ngành, trong đó có ngành vận tải biển để công ty có cơ sở chính xác cho việc đánh giá vị thế của mình, từ đó tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu để từ đó có biện pháp thích hợp.
- Nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động vận tải biển, ưu tiên đối với các công ty vận tải trong nước để khuyến khích các công ty này phát triển và tạo thêm điều kiện để cạnh tranh với các công ty vận tải nước ngoài.
- Nhà nước cần có hệ thống dự báo chuẩn về tình hình thị trường, giá cả vận tải và giá cả nhiên liệu, để các công ty vận tải nói chung có thể căn cứ vào đó mà kịp thời đề ra các phương án kinh doanh hay dự trữ nguyên, nhiên liệu hợp lý.
- Nhà nước cần giải quyết kịp thời việc hoàn thuế GTGT được khấu trừ để công ty có thêm vốn bổ sung cho hoạt động SXKD.
- Trong thời buổi suy thoái, nhà nước cần tạo điều kiện để các công ty có vốn bổ sung cho hoạt động SXKD như: hạ lãi suất cho vay, cấp thêm vốn,.
b. Một số kiến nghị đối với Tập đoàn Vinashin:
- Tập đoàn cần cung cấp các giải pháp về phần mềm kế toán, cho phép nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính kế toán của công ty cũng như ứng dụng tin học mới vào công tác quản lý của công ty.
- Tập đoàn cần có biện pháp điều chỉnh, bổ sung nhân sự cho công ty, đồng thời hướng dẫn, tham mưu cho công ty trong quá trình tìm kiếm, ký kết các hợp đồng vận chuyển, để công ty có thêm doanh thu, tăng lợi nhuận, đảm bảo phát triển bền vững.
58 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2083 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty hàng hải VinaShin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I :
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
. Những lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. khái niệm, chức năng và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của họ.
1.1.1.2. Chức năng
Trong quá trình tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ thực hiện ba chức năng: đánh giá, dự đoán và điều chỉnh tài chính doanh nghiệp:
- Chức năng đánh giá: Phân tích tài chính phải chỉ ra sự chuyển dịch giá trị, sự vận động của các nguồn tài chính, nó nảy sinh và diễn ra như thế nào, có tác động ra sao đến quá trình kinh doanh, chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào, có gần với mục tiêu kinh doanh và phù lợp với cơ chế chính sách hay không.
- Chức năng dự đoán: Phân tích tài chính sẽ cho thấy tiềm lực tài chính, diễn biến luồng tiền chuyển dịch giá trị, sự vận động của vốn hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp.
- Chức năng điều chỉnh: Phân tích tài chính giúp doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm nhận thức rõ nội dung, tích chất, hình thức và xu hướng phát triển của các quan hệ kinh tế tài chính có liên quan, kết hợp hài hòa các mối quan hệ đó bằng cách điều chỉnh thường xuyên các mối quan hệ nội sinh.
Vai trò
Phân tích tài chính đáp ứng được những yêu cầu khác nhau đối với mỗi đối tượng phân tích, cụ thể là:
- Đối với các các nhà quản lý doanh nghiệp: Mục tiêu các nhà quản lý là nắm bắt được tình hình doanh nghiệp, đưa ra những quyết định từ tổng thể đến chi tiết để ngày càng nâng cao hơn hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp do mình quản lý. Phân tích tài chính là công cụ trực tiếp để họ có thể thực hiện được mục tiêu của mình bằng những chính sách phù hợp nhất, cụ thể là:
+ Tạo ra chu kỳ sản xuất kinh doanh đều đặn, thực hiện cân băng tài chính, tăng khả năng sinh lời, tăng khả năng thanh toán và giảm rủi ro tài chính.
+ Tăng cường hay cắt giảm đầu tư, phân phối lợi nhuận đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp trong từng thời kỳ mà vẫn đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu và người lao động.
+ Dự đoán tài chính
+ Kiểm tra, kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp.
- Đối với các nhà đầu tư: Dựa vào kết quả phân tích tài chính, các nhà đầu tư có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của đồng vốn mà mình đã giao cho các nhà quản lý, xem xét khả năng sinh lời, triển vọng phát triển, chính sách lợi nhuận của doanh nghiệp để đưa ra quyết định duy trì, mở rộng hay kết thúc đầu tư.
- Đối với các nhà cho vay: Phân tích tài chính xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng đối với khoản cho vay: Đối với khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp khi các khoản vay đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả dựa trên khả năng sinh lời của doanh nghiệp sau một chu kỳ kinh doanh nhất định.
- Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Đây là những người có nguồn thu nhập là tiền lương được trả hoặc cả cổ tức cổ phần. Cả hai nguồn thu này đều phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vầy, phân tích tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn định của mình
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước bao gồm các cơ quan quản lý cấp bộ ngành: cơ quan thuế, thanh tra tài chính, cơ quan thống kê… các cơ quan này sử dụng phân tích tài chính đẻ kiểm tra, giám sát tình hình hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cân nhắc, đề ra các chính sách, cơ chế quản lý cho phù hợp với tình hình chung, nâng cao hiệu quả tổng thể của nền kinh tế.
Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác định, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục tiêu quan tâm của họ.
1.2. Cơ sở, phương pháp và nộ dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Nguồn dữ liệu phân tích tài chính doanh nghiệp :
Để phân tích tài chính doanh nghiệp, người phân tích phải thu thập đầy đủ những thông tin cần thiết. Những thông tin đó không chỉ giới hạn ở các báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, sổ sách kế toán,…) mà còn bao gồm cả những thông tin kinh tế, thông tin về pháp lý, thông tin về ngành, thông tin về bản thân doanh nghiệp… cụ thể là:
- Các thông tin kinh tế: Đó là những thông tin chung về tình hình kinh tế, chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật công nghệ.
- Các thông tin theo ngành: Đó là những thông tin mà kết quả hoạt động của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế, của ngành liên quan đến thực tế của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển.
- Các thông tin của bản thân doanh nghiệp: Đó là thông tin về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thông tin về kết quả kinh doanh, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khẳ năng thanh toán.
- Các thông tin khác kiên quan đến doanh nghiệp: Đó là các thông tin được báo chí hay các thông tin đại chúng công bố, hoặc cũng có thể là thông tin mà chỉ những người trong nội bộ doanh nghiệp được biết.
Tuy nhiên tất cả những số liệu này không phải tất cả đều được thể hiện bằng số lượng và số liệu cụ thể, mà có những tài liệu chỉ được thể hiện thông qua sự miêu tả đời sống kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy, người phân tích tài chính cần sưu tầm thông tin đảm bảo đầy đủ và thích hợp.
Phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Để phân tích tài chính doanh nghiệp có thể sử dụng một hay tổng thể các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp. Các phương pháp được sử dụng phổ biến là: Phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp phân tích nhân tố, phương pháp đồ thị, Phương pháp biểu đồ, phương pháp toán tài chính…
Trong số các phương pháp trên thì người ta thường sử dụng một số phương pháp sau:
1.2.2.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tê nói chung và trong phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý nhưng vấn đề sau:
Thứ nhất: Điều kiện so sánh
- Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng (2 chỉ tiêu)
- Các đại lượng (các chỉ tiêu) phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
Thứ hai: Xác định gốc để so sánh. Gốc so sánh có thể xác định tại từng thời điểm, cũng có thể xác định trong từng kỳ.
Thứ ba: Kỹ thuật so sánh
- So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng hay giảm bao nhiêu %.
1.2.2.2. Phương pháp phân chia
- Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: là việc chia nhỏ chỉ tiêu nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó.
- Chi tiết theo thởi gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: là việc chia nhỏ quá trình và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển.
- Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế là việc chia nhỏ quá trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu.
1.2.2.3. Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính (Dupont)
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp là kết quả tổng hợp của hàng loạt các biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp, để thấy được sự tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp người ta xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó. Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ đã thiết lập và phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính. Phương pháp này có ý nghĩa áp dụng trong thực tế rất cao.
1.2.3. Kỹ thuật phân tích
Thực hiện các phương pháp phân tích nêu trên, sau khi thu thập thông tin, phân tích tài chính có thể sử dụng một số kỹ thuật phân tích cơ bản như: phân tích dọc, phân tích ngang, phân tích qua hệ số, phân tích độ nhạy, kỹ thuật chiết khấu dòng tiền…
- Kỹ thuật phân tích dọc: là kỹ thuật phân tích sử dụng để xem xét tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể quy mô chung.
- Kỹ thuật phân tích ngang: là sự so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu
- Kỹ thuật phân tích qua hệ số: là xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu dưới dạng phân số.
- Kỹ thuật phân tích độ nhạy: là kỹ thuật nêu và giải quyết các giả định đặt ra khi xem xét một chỉ tiêu trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác.
- Kỹ thuật chiết khấu dòng tiền: là kỹ thuật sử dụng để xác định giá trị của tiền tại các thời điểm khác nhau.
Khi sử dụng các kỹ thuật nêu trên, phân tích tài chính có thể sử dụng một hoặc tổng hợp các kỹ thuật phân tích dọc, phân tích ngang, phân tích qua hệ số, phân tích dãy thời gian, phân tích qua bảng tài trợ…
1.2.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
Việc phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm đưa ra cái nhìn tổng quát về những thay đổi, biến động kỳ này so với kỳ trước trên những nhóm chỉ tiêu chủ yếu là tài sản và nguồn vốn, doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Việc phân tích dựa trên các báo cáo tài chính, trong đó chủ yếu dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài tổng hợp phản ánh một cách tổng quát tình hình tài chính của một doanh nghiệp theo hai cách đánh giá là tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thái giá trị và theo nguyên tắc cân đối là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn. Dựa vào bảng cân đối, có thể khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt:
- Sự biến động của tổng tài sản thông qua việc so sánh giữa số cuối năm và số đầu năm, qua đó thấy sự biến động quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tính hợp lý của cơ cấu vốn, ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến quá trình kin doanh. Trả lời các câu hỏi: Cơ cấu vốn có phù hợp với đặc điểm ngành nghề, môi trường kinh doanh hay không; có yếu tố bất thường hay không.
- Mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp thông qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa số cuối năm với số đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối: mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp tỷ lệ thuận với tỷ trọng vốn chủ trong tổng nguồn vốn.
- Chính sách tài trợ của doanh nghiệp: Đánh giá việc thực hiện nguyên tắc cân bằng tài chính, nguyên tắc này yêu cầu tài sản phải được tài trợ trong một thời gian không thấp hơn thời gian chuyển hóa tài sản ấy. Cụ thể, cần xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn, doanh nghiệp đảm bảo được nguyên tắc này khi tài sản dài hạn chỉ được tài trợ bởi một phần của nguồn vốn dài hạn và chỉ một phần của tài sản ngắn hạn được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn.
+ Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo này phản ánh 4 nội dung cơ bản: doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý, lợi nhuận.
Khi phân tích khái quát cần đánh giá được kết quả kinh doanh trong một thời kỳ, chỉ ra những yếu tố bất thường nếu có trong từng lĩnh vực kinh doanh, xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả đó. Đồng thời, xem xét biến động của các chỉ tiêu chính như doanh thu thuần, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế và đưa ra cái nhìn tổng thể về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
1.2.4.2. Phân tích hệ số tài chính
a. Hệ số khả năng thanh toán
Các hệ số khả năng thanh toán thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích, nếu các chỉ số này tốt sẽ cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh và ngược lại sẽ là dấu hiệu doanh nghệp có thể gặp khó khăn về tài chính. Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp người ta thường sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Công thức xác định :
Tổng tài sản
=
Nợ phải trả
Hệ số khả năng thanh toán biểu hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp với tổng nợ phải trả, cho biết 1 đồng nợ của doanh nghiệp được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản hiện có.
- Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 cho thấy tổng số tài sản hiện có của doanh nghiệp không dủ đảm bảo cho các khoản nợ phải thanh toán, tình hình tài chính đang trong tình trạnh cảnh báo, nguy cơ phá sản rất cao.
- Nếu hệ số này lơn hơn 1 thì tổng các khoản nợ được đảm bảo bằng tổng giá trị tài sản hiện có, tuy nhiên việc đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt hay xấu còn tùy thuộc vào khả năng chuyển đổi thành tiền của số tài cản đó
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Công thức xác định:
Tài sản ngắn hạn
=
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngăn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Thông thường, khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng vốn sai mục đích, không đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính, tình hình tài chính không lành mạnh.
- Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp đảm bảo thanh toán được các khoản nợ trong thời gian tới. Tuy nhiên trong một số trường hợp hệ số này quá cao chưa chắc đã phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt, có thể doanh nghiệp đang xảy ra tình trạng ứ đọng vốn ở khâu nào đó, dẫn đến chi phí sử dụng vốn cao, làm hạn chế hiệu quả sử dụng vốn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Công thức xác định:
=
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi thành tiền của doanh nghiệp tại thời điểm nhất định.
Hệ số này là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Để đánh giá chính xác tính hợp lý của hệ số này, cần xem xét các tài liệu chi tiết để biết doanh nghiệp có khoản nợ đến hạn, quá hạn hay không, các khoản nợ phải thu hồi hay không và nhu cầu sử dụng vốn bằng tiền là cao hay thấp.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số
thanh toán =
tức thời
Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian 3 tháng và không gặp rủi ro lớn.
Hệ số này là cao là tốt nhưng nếu hệ số này quá cao so với trung bình ngành, trong khi nhu cầu chi bằng tiền mặt của doanh nghiệp lại không lớn thì chứng tỏ tiền đang bị nhàn rỗi, vốn chưa được sử dụng hiệu quả.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Công thức xác định :
Hệ số khả năng Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
thanh toán =
tức thời Lãi vay phải trả
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán lãi tiền vay bằng lợi nhuận gộp sau khi trừ đi chi phí quản lỹ và chi phí bán hàng. Hệ số nay cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Nếu hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có thể đáp ứng được các khoản chi trả lãi vay. Ngược lại, khi hệ số này nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp không đủ khả năng đáp ứng việc chi trả các khoản lãi vay, doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ.
b. Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh hiên nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, hoặc có mấy đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là 2 hệ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu này.
Hai hệ số này phản ánh khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng như chính sách đòn bẩy mà doanh nghiệp sử dụng, từ đó cho thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc về tài chính và mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ số cơ cấu tài sản
Công thức xác định:
Tỷ lệ tài sản dài hạn
đầu tư vào =
tài sản dài hạn Tổng tài sản
Tỷ lệ Tài sản ngắn hạn
đầu tư =
vào tài sản ngắn hạn Tổng tài sản
Hai hệ số này dùng để đánh giá tình hình phân bổ và sử dụng vốn của doanh nghiệp, phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng ngành kinh doanh khác nhau và chính sách đầu tư của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định hay tài sản dài hạn
Công thức xác định:
Tỷ suất Vốn chủ sở hữu
Tự tài trợ =
tài sản cố định Tài sản cố định(giá trị còn lại)
Tỷ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp độc lập cao về mặt tài chính. Ngược lại, nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 chứng tỏ một bộ phận tài sản cố định được tài trợ bằng vốn vay, cần xem xét nguông vốn vay đó là dài hạn hay ngắn hạn để đánh giá doanh nghiệp có vi phạm cân bằng tài chính hay không.
c. Hệ số hiệu suất hoạt động
Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các tài sản khác nhau.
- Số vòng quay hàng tồn kho
Công thức xác định :
=
Trong đó :
HTK đầu năm + HTK cuối kỳ
Hàng tồn kho bình quân =
2
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:
Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh của doanh nghiệp là tốt. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp thì doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm.
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Công thức xác định:
Số ngày trong kỳ
Số ngày một vòng quay Hàng tồn kho =
Số vòng quay HTK bình quân
Chỉ số này phản ánh trung bình hàng tồn kho thực hiện được một vòng quay.
- Vòng quay các khoản phải thu
Công thức xác định:
Vòng quay Doanh thu thuần
các khoản =
phải thu Số dư các khoản phải thu
Chỉ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn bởi các khách hàng của mình. Ngược lại, nếu chỉ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, để đánh giá hệ số này là tốt hay xấu, cần kết hợp xem doanh nghiệp dang sử dụng chính sách tín dụng như thế nào, có mục tiêu mở rộng thi trường hay không, tính mùa vụ của sản phẩm, đồng thời xem xét các tài liệu phản ánh công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp.
- Kỳ thu tiền trung bình
Công thức xác định :
=
Là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng.
Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Khi kỳ thu tiền trung bình quá dài so với các doanh nghiệp trong ngành thì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi.