Đề tài Một số giải pháp góp phần mở rộng hoạt động tín dụng tại ngân hàng Sài Gòn thương tín - Chi nhánh Nguyễn Văn Cừ

Hoạt động tín dụng có tác dụng mạnh mẽ đến các hoạt động khác của ngành Ngân hàng như góp phần vào việc thực thi chính sách tiền tệ, ổn định nềntài chính quốc gia, kiềm chế lạm phát, ổn định và giữ vững giá trị của đồng tiền, hỗ trợ các mặt nghiệp vụ như điều hòa lưu thông tiềntệ thực hiện các d?ch vụ Ngân hàng, không ngừng thu hút vốn tiền gửi của các Doanh nghiệp và tiền nhàn rỗitrong nhân dân nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ phát triển kinh tế đã đặt ra. Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của Tín Dụng vì nó là một tiền đề thúc đẩy nền kinh tế pháttriển tạo một nền móng vững chắc cho sự nghiệp phát triển đất nước, cũng như cải thiện và nâng cao điều kiệnsống của nhân dân. Với tầm quan trọng đó, tôi quyết định chọn đề tài: “M?t s?gi?i pháp góp phần mở rộng hoạt động Tín dụng tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ”nhằm góp phần khắc phục những khó khăn hiện tại và nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như tăng hiệu quả trong hoạt động tín dụng củaNgân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ. K?t c?u c?a đề tài được chia làm 3 chương: Chương 1 : Lý luận chung về tín dụng. Chương 2 : Tình hình hoạt động Tín dụng tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ. Chương 3 : Một số giải pháp xây dựng chính sách Tín dụng thích hợp tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ

pdf105 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2204 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp góp phần mở rộng hoạt động tín dụng tại ngân hàng Sài Gòn thương tín - Chi nhánh Nguyễn Văn Cừ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Một số giải pháp gĩp phần mở rộng hoạt động tín dụng tại ngân hàng sài gịn thương tín - chi nhánh Nguyễn Văn Cừ” Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP SVTH : Phùng Thùy Linh 1 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN SVTH : Phùng Thùy Linh 2 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn MỤC LỤC NỘI DUNG Trang LỜI MỞ ĐẦU. Lý do chọn đề tài. Nội dung nghiên cứu của đề tài. NỘI DUNG Chương 1: Lý Luận Chung Về Tín Dụng . 1.1.Sự cần thiết khách quan của việc hình thành quan hệ tín dụng trong nền kinh tế. 1.2.Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng tronh nền kinh tế . 1.2.1 Bản chất của tín dụng. 1.2.2 Chức năng của tín dụng. 1.2.3 Vai trò của tín dụng. 1.3 Lãi suất tín dụng. 1.4 Các hình thức tín dụng. 1.4.1 Tín dụng thương mại. 1.4.2 Tín dụng ngân hàng. 1.4.3 Tín dụng Nhà nước. 1.4.4 Tín dụng quốc tế. 1.5 Các nguyên tắc tín dụng. 1.6 Rủi ro tín dụng SVTH : Phùng Thùy Linh 3 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn 1.7 Tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng. 1.8 Đảm bảo tín dụng. Chương 2: Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ 2.1. Giới Thiệu Về Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ 2.1.1. Quá trình ra đời . 2.1.2. Quá trình thành lập và phát triển . 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ . 2.1.4. Mô hình tổ chức bộ máy. 2.1.5. Tình hình tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng trong thời gian qua . 2.2. Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ. 2.1.Các quy định chung về cấp phát tín dụng tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ. 2.2.1.1. Đối tượng vay vốn . 2.2.1.2. Đối tượng cho vay. 2.2.1.3. Điều kiện cho vay. 2.2.1.4. Mức cho vay. 2.2.1.5. Lãi suất cho vay . 2.2.1.6. Trả nợ gốc và lãi . 2.2.1.7. Hồ sơ vay vốn . 2.2.2 Quy trình nghiệp vụ cho vay . SVTH : Phùng Thùy Linh 4 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn 2.2.3 Các nghiệp vụ tín dụng tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ 2.3. Tình Hình Nguồn Vốn Và Việc Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ. 2.3.1. Tình hình nguồn vốn . 2.3.2. Việc sử dụng vốn tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ 2.3.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng . 2.3.4. Các thành quả đạt được và những tồn tại trong thời gian qua. Chương 3: Một Số Giải Pháp Xây Dựng Chính Sách Tín Dụng Thích Hợp Tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ 3.1. Nhận Xét. 3.1.1. Ưu điểm 3.1.2. Nhược điểm 3.2. Các giải pháp 3.2.1. Các giải pháp vĩ mô 3.2.1.1. Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế 3.2.1.2. Các chính sách trong lĩnh vực tiền tệ . 3.2.1.3 Những ý kiến thuộc về quản lí vĩ mô của Nhà nước nhằm góp phần mở rộng hoạt đôïng tín dụng ngân hàng tại Việt Nam . 3.2.2. Các giải pháp vi mô. 3.2.2.1. Mở rộng mạng lưới hoạt động . 3.2.2.2. Đa dạng hóa hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ. SVTH : Phùng Thùy Linh 5 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn 3.2.2.3. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng . 3.2.2.4. Xây dựng một đội ngũ cán bộ chất lượng cao. 3.2.2.5. Giải pháp về huy động vốn . 3.2.2.6. Công tác Marketing ngân hàng . 3.2.2.7. Chủ động tìm đến khách hàng. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO # " LỜI MỞ ĐẦU SVTH : Phùng Thùy Linh 6 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn Hoạt động tín dụng có tác dụng mạnh mẽ đến các hoạt động khác của ngành Ngân hàng như góp phần vào việc thực thi chính sách tiền tệ, ổn định nền tài chính quốc gia, kiềm chế lạm phát, ổn định và giữ vững giá trị của đồng tiền, hỗ trợ các mặt nghiệp vụ như điều hòa lưu thông tiền tệ thực hiện các dịïch vụ Ngân hàng, không ngừng thu hút vốn tiền gửi của các Doanh nghiệp và tiền nhàn rỗi trong nhân dân nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ phát triển kinh tế đã đặt ra. Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của Tín Dụng vì nó là một tiền đề thúc đẩy nền kinh tế phát triển tạo một nền móng vững chắc cho sự nghiệp phát triển đất nước, cũng như cải thiện và nâng cao điều kiện sống của nhân dân. Với tầm quan trọng đó, tôi quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp góp phần mở rộng hoạt động Tín dụng tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ” nhằm góp phần khắc phục những khó khăn hiện tại và nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như tăng hiệu quả trong hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ. Kết cấu của đề tài được chia làm 3 chương: Chương 1 : Lý luận chung về tín dụng. Chương 2 : Tình hình hoạt động Tín dụng tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ. Chương 3 : Một số giải pháp xây dựng chính sách Tùín dụng thích hợp tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Tìm hiểu tình hình tổ chức hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Nghiên cứu đi sâu tìm hiểu những nghiệp vụ tín dụng mà Ngân hàng vận dụng. Đặc biệt qua tìm hiểu nghiên cứu sẽ đề ra những giải pháp tín dụng thích hợp trong việc hoàn thiện hơn hoạt động tín dụng. SVTH : Phùng Thùy Linh 7 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn PHẠM VI NGHIÊN CỨU Phạm vi nghiên cứu: việc nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi hoạt động của Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh nguyễn Văn Cừ. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu chung được áp dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài chủ yếu dựa vào các số liệu thu thập từ các Phòng Ban của Ngân hàng đồng thời kết hợp với quá trình quan sát thực tế. # " CHƯƠNG 1 SVTH : Phùng Thùy Linh 8 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG 1.1.Sự cần thiết khách quan của việc hình thành quan hệ tín dụng trong nền kinh tế Quá trình hình thành và phát triển của loài người gắn liền với sự hình thành và phát triển của các hình thức phân công lao động xã hội, mà kết quả của quá trình này sẽ hình thành nên các hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất. Thật vậy, ở chế độ công xã nguyên thủy thì phân công lao động chưa hình thành, con người sống dựa vào săn, bắt, hái, lượm với hình thức sở hữu chung nên quan hệ tín dụng chưa xuất hiện. Nhưng với xã hội chiếm hữu nô lệ gắn liền với cuộc Cách mạng khoa học kỹ thuật lần I ở lĩnh vực Nông nghiệp thì chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất hình thành, và đây là cơ sở ra đời sự phân công hóa trong xã hội, của cải và tiền tệ có xu hướng tập trung vào một nhóm người trong khi đó một nhóm người khác có thu nhập thấp hoặc thu nhập không đủ đáp ứng cho nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, đặc biệt những biến cố rủi ro thường xảy ra. Trong điều kiện như vậy, đòi hỏi sự ra đời tín dụng để giải quyết mâu thuẫn nội tại của xã hội, thực hiện việc điều hòa nhu cầu tạm thời của cuộc sống. Đi cùng với sự phát triển của các hình thái xã hội và các hình thức phân công xã hội mới, ngày nay tín dụng không chỉ đơn thuần là điều hòa tạm thời của cuộc sống mà còn được xem là một trong những công cụ quan trọng nhất kích thích kinh tế phát triển. Thậm chí, ở các nước có thị trường tài chính – tiền tệ, thị trường chứng khoán phát triển thì Ngân hàng vẫn đóng vai trò quan trọng nhất trong việc tài trợ cho nền kinh tế. SVTH : Phùng Thùy Linh 9 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn Do đó, việc mở rộng hoạt động tín dụng luôn là nhiệm vụ quan trọng trong mọi xã hội, mọi thời đại nơi mà nền kinh tế hàng hóa tồn tại và phát triển. 1.2.Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế 1.2.1 Bản chất của tín dụng Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa đã tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế xã hội và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Lúc mớùi ra đời, các quan hệ tín dụng đều là tín dụng bằng hiện vật, hiện kim tồn tại dưới dạng là tín dụng nặng lãi. Cơ sở của quan hệ tín dụng này chính là sự phát triển bước đầu của các quan hệ hàng hóa trong điều kiện của nền sản xuất hàng hóa kém phát triển. Chỉ đến khi, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời các quan hệ tín dụng mới có điều kiện để phát triển. Những quan hệ tín dụng ban đầu được thay thế bằng các loại hình tín dụng khác mang tính ưu việt hơn. Tín dụng là một hệ thống kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội. Mặc dù, tín dụng có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều hình thái kinh tế xã hội, với nhiều hình thức khác song đều có các tính chất quan trọng sau: - Tín dụng trước hết là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền hoặc tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu của chúng. - Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và được hoàn trả. - Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức tín dụng. 1.2.2 Chức năng của tín dụng SVTH : Phùng Thùy Linh 10 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn a/ Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: Đây là chức năng chủ yếu và là quan trọng bậc nhất trong các chức năng của tín dụng. Nhờ chức năng này của tín dụng mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hoà từ nơi “thừa” đến nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế. Hai mặt tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất và là hai quá trình hợp thành chức năng cốt lõi của tín dụng. Ơû hai mặt tập trung và phân phối lại vốn điều được thực hiện thông qua gân hàng và các tổ chức tín dụng theo nguyên tắc hoàn trả vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn, và thúc đẩy việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà việc tập trung tiền nhàn rỗi của dân chúng được thực hiện tốt hơn, tập trung vốn bằng tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể, xã hội, v.v… Còn ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ là quá trình cơ bản, quan trọng của chức năng này, đây là sự chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu sản xuất lưu thông hàng hóa, dịch vụ cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội. Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng mà phần lớn nguồn tiền trong xã hội từ chỗ là “tiền nhàn rỗi” một cách tương đối đã được huy động và sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả của vấn đề sử dụng vốn trong toàn xã hội tăng cao, góp phần làm tăng nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế trong toàn xã hội. b/ Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: Do hoạt động tín dụng của ngân hàng hay các tổ chức tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc khơi nguồn vốn đến những người vay tiền có các cơ hội đầu tư sinh lợi, tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu, các loại séc, các phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán … cho phép SVTH : Phùng Thùy Linh 11 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển tiền và bảo quản tiền v.v… Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua Ngân hàng dưới hình thức chuyển khoản và thanh toán bù trừ cho nhau. Hiện nay, với sự hoạt động của tín dụng ngân hàng và hệ thống giao dịch hiện đại ngày càng phát triển cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì các nguồn vốn nhàn rỗi được huy động một cách có hiệu quả hơn. Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông của tín dụng có tác dụng làm tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội, tạo điều kiện cho nền kinh tế xã hội phát triển. c/ Chức năng phản ánh và kiểm soát hoạt động kinh tế: Tín dụng phản ánh các quan hệ kinh tế hình thành trên cơ sở rất nhiều quan hệ kinh tế khác nhau. Bản thân quan hệ tín dụng cũng bao gồm nhiều mối quan hệ như quan hệ về huy động vốn và vay vốn, quan hệ về cho vay và đầu tư tín dụng. Do đó, tín dụng bao hàm khả năng kiểm soát các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, phản ánh một cách tổng hợp mức độ phát triển của nền kinh tế. Vốn của các tín dụng dùng cho vay là vốn huy động từ các thể nhân và pháp nhân trong xã hội. Do vậy, để đảm bảo nguồn vốn tín dụng luân chuyển nhanh và không ngừng tăng lên, các khoản vốn vay và cho vay phải được hoàn trả đúng hạn. Để đạt được yêu cầu đó, tín dụng kiểm soát các đơn vị vay vốn là yêu cầu cần thiết khách quan. Tiến trình kiểm tra là một việc làm thường xuyên, liên tục, đan xen trong cả một quá trình từ khi làm thủ tục thẩm định dự án, xét duyệt cho vay và thời gian vay cũng như quá trình sử dụng vốn vay của đơn vị với mục đích ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực lãng phí, vi phạm luật pháp v.v…trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. SVTH : Phùng Thùy Linh 12 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn 1.2.3 Vai trò của tín dụng Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các công ty, xí nghiệp thì cần phải duy trì sự hoạt động không bị gián đoạn. Do đó, các yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu. Chính vì thế, tín dụng với tư cách là một trong những công cụ để tập trung vốn và tận dụng tất cả các nguồn vốn khác trong xã hội nhằm cung ứng vốn cho các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh. Tín dụng ra đời đã góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa. Bởi vì, tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp tổ chức kinh tế và là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế. Ngoài ra, tín dụng không những là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế. Mặt khác, hệ thống giao dịch ngày càng phát triển cho nên đây là một nhân tố làm giảm lạm phát, làm tiền đề quan trọng để thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa. Tín dụng có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, mở rộng giao lưu quốc tế nhằm giúp đỡ và giải quyết về vốn của mỗi nước góp phần làm cho quốc gia có đủ điều kiện để phát triển kinh tế. 1.3 Lãi suất tín dụng 1.3.1 Khái niệm-Bản chất và nguồn gốc của lợi tức tín dụng Sự vận động tổng quát của tín dụng là T-T', trong đó T' = T + T. Với một khoản tiền đưa ra cho vay sau một thời gian sẽ quay về với người sở hữu nó kèm theo một giá trị tăng thêm đó là lợi tức. Nói cách khác, lợi tức tín dụng là khoản chênh lệch giữa số vốn thu về và số vốn đã cho vay. Lợi tức tín dụng được xem là giá cả của vốn vay, đây là khoản mà người đi vay phải trả cho người vay sau một thời gian sử dụng vốn vay. SVTH : Phùng Thùy Linh 13 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn Nếu người đi vay sau khi nhận được khoản tín dụng đem về cất kín trong tủ nghĩa là đặt nó trong trạng thái đứng im thì chẳng có khả năng đem lại thu nhập, chỉ khi khoản tín dụng được sử dụng vào các mục đích đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ, đầu tư chứng khoán kể cả cho một đối tượng khác vay lại với lãi suất cao hơn. Nói cách khác, phải đưa vốn tín dụng vào chu chuyển và bằng khả năng kinh doanh để làm cho đồng tiền được sinh sôi. Sau thời gian sử dụng tiền vay, người đi vay thu được một khoản lợi nhuận nhất định và dành một phần để trả lợi tức tín dụng, phần còn giữ lại là lợi nhuận. Như vậy, người đi vay và người cho vay cùng chia nhau lợi nhuận sinh ra từ việc sử dụng vốn tín dụng. Đây chính là sự dung hòa lợi ích của hai chủ thể người có của - kẻ có công trong quan hệ tín dụng. Như vậy, nguồn gốc của lợi tức tín dụng chính là một phần của lợi nhuận được tạo ra trong quá trình sử dụng vốn tín dụng của người đi vay. 1.3.2 Cơ sở hình thành lãi suất: Lợi tức tín dụng có độ lớn và được biểu hiện thông qua tỉ suất lợi tức hay lãi suất tín dụng. Lãi suất là tỉ lệ giữa tổng số lợi tức thu được so với tổng số vốn đã cho vay trong một thời gian nhất định. Lãi suất tín dụng là một phạm trù kinh tế tổng hợp có liên quan đến nhiều mặt trong đời sống kinh tế. Vì vậy, sự hình thành khung lãi suất tín dụng chịu tác động bởi nhiều nhân tố sau đây: - Quan hệ cung cầu về vốn tín dụng trong từng thời kỳ nhất định. Nguồn cung vốn tín dụng phụ thuộc vào lượng vốn tiền tệ nhàn rỗi trong dân cư, quy mô của các doanh nghiệp trong nền kinh tế, tình hình cân đối ngân sách. Nguồn cầu vốn tín dụng phụ thuộc vào mục tiêu mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp, tình hình bội chi ngân sách, tình hình SVTH : Phùng Thùy Linh 14 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Nguyễn Đăng Dờn thu nhập của dân cư. Nếu cung vốn tín dụng lớn hơn cầu vốn tín dụng, lãi suất tín dụng sẽ giảm. Nếu cung vốn tín dụng nhỏ hơn cầu vốn tín dụng, lãi suất tín dụng sẽ tăng. - Tỉ lệ lạm phát trong nền kinh tế, sự hình thành lãi suất không thể bỏ qua mối quan hệ của nó với tình hình lưu thông tiền tệ, cụ thể là tỉ lệ lạm phát t
Luận văn liên quan