Đề tài Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Anh Hoàng

Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp đó. Bởi vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm hàng đầu đến vấn đề tạo lập, sử dụng và quản lý vốn sao cho mang lại lợi nhuận cao nhất. Sự phát triển kinh doanh với quy mô ngày càng cao của các doanh nghiệp đòi hỏi một l-ợng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác,trong xu thế cạnh tranh mạnh mẽ nh- hiện nay thì nhu cầu về vốn đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động không những nguồn vốn bên trong mà cả nguồn vốn bên ngoài. Đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Anh Hoàng nói riêng thì hiệu quả sử dụng vốn vẫn đ-ợc đánh giá là ch-a cao. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực vận tải xăng dầu và kinh doanh xăng dầu, vấn đề hiệu quả sử dụng vốn đ-ợc đặt ra nh- một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu đối với Công ty TNHH Anh Hoàn g. Sau quá trình thực tập tại Công ty TNHH Anh Hoàng, phân tích và xem xét một số vấn đề về thực trạng sử dụng vốn tại công ty, em đã chọn và đi vào nghiên cứu đề tài "Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Anh Hoàng" cho khoá luận tốt nghiệp của mình

pdf60 trang | Chia sẻ: thuychi21 | Lượt xem: 1371 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Anh Hoàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tr-ờng Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên Bùi Thị Minh Trang 1 Lời mở đầu Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp đó. Bởi vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm hàng đầu đến vấn đề tạo lập, sử dụng và quản lý vốn sao cho mang lại lợi nhuận cao nhất. Sự phát triển kinh doanh với quy mô ngày càng cao của các doanh nghiệp đòi hỏi một l-ợng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác,trong xu thế cạnh tranh mạnh mẽ nh- hiện nay thì nhu cầu về vốn đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động không những nguồn vốn bên trong mà cả nguồn vốn bên ngoài. Đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Anh Hoàng nói riêng thì hiệu quả sử dụng vốn vẫn đ-ợc đánh giá là ch-a cao. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực vận tải xăng dầu và kinh doanh xăng dầu, vấn đề hiệu quả sử dụng vốn đ-ợc đặt ra nh- một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu đối với Công ty TNHH Anh Hoàng. Sau quá trình thực tập tại Công ty TNHH Anh Hoàng, phân tích và xem xét một số vấn đề về thực trạng sử dụng vốn tại công ty, em đã chọn và đi vào nghiên cứu đề tài "Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Anh Hoàng" cho khoá luận tốt nghiệp của mình. Từ việc vận dụng lý thuyết Tài chính doanh nghiệp vào tình hình thực tế của công ty, em tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong giai đoạn 2007 - 2008. Sau đó em có đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Anh Hoàng trong thời gian tới. Tr-ờng Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên Bùi Thị Minh Trang 2 Khoá luận ngoài phần mở đầu và kết luận đ-ợc bố cục thành ba ch-ơng: Chương I: Những vấn đề cơ bản về vốn của doanh nghiệp Chương II: Thực trạng sử dụng vốn tại cụng ty TNHH Anh Hoàng Chương III: Một số giải phỏp nhằm gúp phần nõng cao hiệu quả sử dụng vốn ở cụng ty TNHH Anh Hoàng Tr-ờng Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên Bùi Thị Minh Trang 3 Ch-ơng i Những vấn đề cơ bản về vốn của doanh nghiệp 1.1 Tổng quan về vốn của doanh nghiệp 1.1.1 Vốn sản xuất kinh doanh và phân loại vốn trong doanh nghiệp : 1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có t- cách pháp nhân, thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị tr-ờng nhằm mục đích tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải có t- liệu lao động, đối t-ợng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố này để tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để có đ-ợc các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một l-ợng tiền vốn nhất định. Chỉ khi nào có đ-ợc tiền vốn, doanh nghiệp mới có thể đầu t- mua sắm các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng nh- để trả l-ơng cho ng-ời lao động . Nh- vậy, ta có thể thấy rằng các t- liệu lao động và đối t-ợng lao động mà doanh nghiệp phải đầu t- mua sắm cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hình thái hiện vật của vốn sản xuất kinh doanh và vốn chính là tiến đề cần thiết cho sự ra đời và là cơ sở để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp ứng ra ban đầu và trong các giai đoạn tiếp theo trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tăng giá trị tối đa cho chủ sở hữu của doanh nghiệp. ( Nguồn: Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp _NXB Thống kê) Tr-ờng Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên Bùi Thị Minh Trang 4 1.1.1.1 Các đặc điểm của vốn sản xuất kinh doanh: - Vốn biểu hiện giá trị của toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vốn đ-ợc thể hiện bằng giá trị của những tài sản có thực, dù là tài sản hữu hình hay tài sản vô hình. - Vốn phải đ-ợc vận động sinh lời. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của doanh nghiệp. Nh-ng ch-a hẳn có tiền là có vốn. Để biến thành vốn tiền phải đ-ợc đ-a vào quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời vốn phải không ngừng đ-ợc bảo tồn, bổ sung và phát triển sau mỗi quá trình vận động để thực hiện việc tái sản xuất và mở rộng của doanh nghiệp. - Vốn đ-ợc tích tụ và tập trung đến một khối l-ợng nhất định mới có thể phát huy đ-ợc tác dụng - Vốn phải gắn liền với một chủ sở hữu nhất định, vì ở đâu có nguồn vốn vô chủ, ở đó có sự chi tiêu lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả. - Doanh nghiệp phải xem xét đến yếu tố thời gian của đồng vốn do sự thay đổi của các yếu tố nh- : lạm phát, tiến bộ khoa học kĩ thuật. Trong nền kinh tế thị tr-ờng, vốn phải đ-ợc xem nh- một loại hàng hoá đặc biệt. Khác với hàng hoá thông thường, vốn khi “bán ra” sẽ bị mất quyền sử dụng, ng-ời mua đ-ợc quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định. 1.1.1.2 Phân loại vốn trong doanh nghiệp a Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đ-ợc chia thành hai bộ phận: * Vốn cố định Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh ứng ra để hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp. Tài sản cố định là những t- liệu lao động chủ yếu, có đặc điểm là tham gia nhiều chu kỳ sản xuất và có giá trị lớn, giá trị của nó đ-ợc dịch chuyển dần vào giá trị của sản phẩm . Tr-ờng Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên Bùi Thị Minh Trang 5 Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định đ-ợc gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì thế quy mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định. Song đặc điểm của tài sản cố định lại quyết định đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá trị của vốn cố định – tạo nên đặc thù của vốn cố định : - Là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. - Giá trị của vốn đ-ợc luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm. Tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nh-ng tính năng và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn và cùng với giá trị sử dụng giảm dần thì giá trị của nó cũng giảm đi. Bởi vậy vốn cố định đựoc tách làm hai phần : - Một phần ứng với giá trị hao mòn đựơc chuyển vào giá trị của sản phẩm d-ới hình thức khấu hao và sau khi sản phẩm đ-ợc tiêu thụ thì số tiền khấu hao đ-ợc tích luỹ lại thành quỹ khấu hao, dùng để tái sản xuất tài sản cố định, duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp . - Phần giá trị còn lại của vốn cố định vẫn được “tồn tại” lại trong hình thái của tài sản cố định. * Vốn l-u động : - Vốn l-u động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh ứng ra để mua sắm và hình thành tài sản l-u động nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách th-ờng xuyên, liên tục . - Tài sản l-u động của doanh nghiệp gồm có : tài sản l-u động trong quá trình sản xuất nh- các loại vật t- dự trữ cho sản xuất, sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm...Các loại tài sản l-u động trong quá trình l-u thông nh- : thành phẩm hàng hoá vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Tài sản l-u động nằm trong quá trình Tr-ờng Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên Bùi Thị Minh Trang 6 sản xuất và tài sản l-u động nằm trong quá trình l-u thông vận chuyển không ngừng nhằm làm cho quá trình sản xuất diễn ra th-ờng xuyên liên tục. - Trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định, tài sản l-u động của doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện. Vì vậy, giá trị của nó cũng đ-ợc dịch chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm. Đặc điểm này quyết định sự vận động của vốn l-u động, tức hình thái giá trị của tài sản l-u động là: Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn l-u động từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật t- hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất vật t- đ-ợc đ-a vào chế tạo bán thành phẩm và thành phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn sau khi hàng hoá đ-ợc tiêu thụ, vốn l-u động lại trở về hình thái tiền tệ nh- điểm xuất phát ban đầu của nó. - Các giai đoạn vận động của vốn đ-ợc đan xen vào các chu kỳ sản xuất đ-ợc lặp đi lặp lại. Vốn l-u động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. b Căn cứ vào nguồn hình thành: Vốn của doanh nghiệp có thể đ-ợc hình thành từ các nguồn khác nhau nh- sau: - Vốn chủ sở hữu hay vốn tự có của doanh nghiệp. - Nợ, bao gồm vay của ngân hàng và các khoản công nợ khác. Vốn chủ sở hữu có thể đ-ợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy theo từng loại hình doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp t- nhân, vốn chủ sở hữu là do chủ doanh nghiệp tự tích lũy, trong khi đối với công ty TNHH một thành viên thì do Nhà n-ớc cấp. Đối với doanh nghiệp liên doanh thì vốn chủ sở hữu sẽ do các bên tham gia liên doanh đóng góp. Đối với các công ty cổ phần thì vốn chủ sở hữu là do các cổ đông đóng góp thông qua việc mua cổ phần. Vốn chủ sở hữu là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp đ-ợc cấp giấy phép, với số vốn chủ sở hữu lớn sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp hoạt động một cách chủ động và độc lập. Đồng thời vốn chủ sở hữu còn là điều kiện để doanh nghiệp tham gia các hoạt động đầu t-, tăng c-ờng khả Tr-ờng Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên Bùi Thị Minh Trang 7 năng cạnh tranh và thu đ-ợc các nguồn lợi khác làm cho hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu cao. Chính vì vậy mà doanh nghiệp luôn cố gắng bổ sung để không ngừng nâng cao l-ợng vốn chủ sở hữu. Ngoài vốn chủ sở hữu, trong những tr-ờng hợp cần thiết doanh nghiệp vẫn phải đi vay vốn của ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác d-ới nhiều hình thức vay khác nhau. Vay vốn một mặt giải quyết nhu cầu về vốn, đảm bảo cho sự ổn định, liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, mặt khác cũng là ph-ơng pháp sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế, bởi lẽ vốn đi vay sẽ hợp lý hóa các nhu cầu tạm thời về vốn phát sinh . Một phần vốn vay còn có thể bao gồm cả vốn của mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng lẫn nhau. Tuy việc chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác là một tất yếu nh-ng chỉ đ-ợc chấp nhận trong một giới hạn nhất định nào đó, về cơ bản loại vốn này không đ-ợc khuyến khích vì nó gây ra những vấn đề thiếu lành mạnh trong quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp nếu v-ợt quá giới hạn cho phép. c Căn cứ theo phạm vi huy động: - Huy động vốn từ bên trong: + Từ nguồn vốn chủ sở hữu : huy động từ số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. +Từ quỹ khấu hao: để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải chuyển dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn đ-ợc dịch chuyển vào giá trị sản phẩm đ-ợc coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm, biểu hiện d-ới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm hàng hoá đ-ợc tiêu thụ, số tiền khấu hao đ-ợc tích luỹ hình thành quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. +Từ lợi nhuận để tái đầu t- : Khi một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì phần lợi nhuận thu đ-ợc có thể đ-ợc trích ra một phần để tái đầu t- nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh. Tr-ờng Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên Bùi Thị Minh Trang 8 - Huy động vốn từ bên ngoài : + Từ hoạt động liên doanh liên kết : Nguồn vốn liên kết là những nguồn đóng theo tỷ lệ của các chủ đầu t- để nhằm thực hiện một hợp đồng kinh doanh ngắn hạn hoặc đầu t- dài hạn do doanh nghiệp thực hiện và cùng chia lợi nhuận. Việc góp vốn liên kết có thể đ-ợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ theo từng loại hình của doanh nghiệp . +Từ nguồn tín dụng : là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn hoặc dài hạn của các Ngân hàng th-ơng mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, cá nhân hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác. +Từ phát hành trái phiếu : doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt động kinh doanh thông qua việc phát hành trái phiếu công ty. Hình thức này giúp cho doanh nghiệp thực hiện vay vốn trung và dài hạn với một khối l-ợng lớn. 1.1.2 Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : a Vốn là điều kiện tiền đề của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chúng ta có thể thấy ngay vai trò tiền để của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của vốn thông qua một hàm sản xuất thông dụng: P = f(K,L,T) Trong đó: K: vốn L: lao động T: công nghệ Vốn (K), bản thân nó đã là một trong ba yếu tố tiền đề của bất kỳ một quá trình sản xuất của bất kỳ một loại hình sản xuất kinh doanh nào. Trong nền kinh tế thị tr-ờng, vốn là điều kiện tiên quyết, là yếu tố không thể thiếu đối với mọi loại hình sản xuất kinh doanh. b Vốn góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị tr-ờng, các doanh nghiệp luôn phải đ-ơng đầu với những áp lực cạnh tranh gay gắt. Lúc này, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát Tr-ờng Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên Bùi Thị Minh Trang 9 triển đ-ợc phải chiến thắng trong những cuộc cạnh tranh đó. Muốn vậy, sản phẩm của họ phải thu hút đ-ợc khách hàng, phải tạo đựoc niềm tin đối với khách hàng, sản phẩm của họ phải có chất l-ợng tốt, hình thức nổi trội và giá bán rẻ... Để đạt đ-ợc những yêu cầu đó doanh nghiệp phải không ngừng đầu t- cho công nghệ mới, hiện đại hơn để tăng năng suất, tăng chất l-ợng sản phẩm, phải có cách quản lý tối -u và còn phải có chiến l-ợc nghiên cứu thị tr-ờng, tìm hiểu thị tr-ờng để có h-ớng đi đúng đắn nhất.Và tất cả những điều này muốn thực hiện đ-ợc thì yêu cầu tất yếu là doanh nghiệp phải có đủ vốn, có chiến l-ợc thu hút vốn cũng nh- sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất. Vốn đóng vai trò thiết yếu cho sự phát triển của doanh nghiệp. c Vốn là yếu tố quan trọng góp phần đảm bảo sự ổn định, liên tục trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong mỗi quá trình sản xuất kinh doanh sẽ gồm nhiều giai đoạn khác nhau tùy theo từng loại hình doanh nghiệp và nó cũng tạo ra tính phức tạp trong sự vận động của vốn. Mỗi giai đoạn khác nhau sẽ có nhu cầu về vốn khác nhau, và trong mỗi giai đoạn luôn có thể có những chi phí phát sinh ngoài dự kiến ban đầu. Vì vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh để đảm bảo đ-ợc tính liên tục và sự ổn định doanh nghiệp vẫn cần phải có những nguồn vốn l-u động bổ sung. Trong nền kinh tế thị tr-ờng, các doanh nghiệp là các chủ thể độc lập, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều gặp phải những thời điểm thừa hoặc thiếu vốn tạm thời. Trong những thời điểm mà doanh nghiệp gặp phải tình trạng thiếu vốn tạm thời do hàng hóa ch-a tiêu thụ đ-ợc hoặc bán đ-ợc hàng rồi nh-ng ch-a thu đ-ợc tiền hàng..., lúc này, nếu không tìm đ-ợc nguồn vốn bổ sung kịp thời thì doanh nghiệp sẽ gặp phải nhiều khó khăn nh- sản xuất kinh doanh bị ng-ng trệ, đứt quãng và kéo theo nhiều tác hại khác nh- mất uy tín, mất khách hàng...và nghiêm trọng hơn nữa có thể gây ra những cú sốc về cung cầu hàng hóa một loại hàng hóa nào đó trên thị tr-ờng. Vì vậy vấn đề nghiên cứu và đ-a ra những dự đoán cho chiến l-ợc sử dụng vốn cũng nh- các kế hoạch dự phòng vốn là quan trọng và cần thiết đối với mọi doanh nghiệp để đảm bảo cho sự ổn định và liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tr-ờng Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên Bùi Thị Minh Trang 10 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa với chi phí vốn nhỏ nhất. Tùy theo cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu khác nhau mà ng-ời ta có các quan niệm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn. Có thể khái quát một số quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn nh- sau: - Quan niệm cho rằng sản l-ợng sản phẩm sản xuất ra nhiều, doanh thu cao tức là doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế cao và sử dụng vốn có hiệu quả. Xét trên một khía cạnh nào đó, sản l-ợng và doanh thu cũng phần nào phản ánh những kết quả và sự cố gắng nhất định của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể tiêu thụ đ-ợc nhiều sản phẩm tức là thực hiện đ-ợc giá trị sản l-ợng cao, cũng có nghĩa là doanh nghiệp có khả năng thích ứng với thị tr-ờng. Sản phẩm của doanh nghiệp và giá cả phù hợp và đ-ợc ng-ời mua chấp nhận. Song sản l-ợng hay doanh thu vốn dĩ mới chỉ là các chỉ tiêu tổng hợp về quy mô chứ ch-a phải là các chỉ tiêu chất l-ợng. Sự gia tăng của doanh thu có thể là do doanh nghiệp mở rộng quy mô, sử dụng thêm vốn, lao động và các yếu tố đầu vào khác hoặc đơn giản là do sự tăng của giá cả do các nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, không thể chỉ căn cứ vào các chỉ tiêu đó mà kết luận đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Hiệu quả sử dụng vốn có thể đ-ợc đánh giá thông qua tốc độ quay vòng vốn. Trên góc độ này, ta thấy vốn của doanh nghiệp đ-ợc quay vòng càng nhanh thì doanh nghiệp có thể coi nh- đạt hiệu quả sử dụng vốn cao. Tuy vậy cũng phải thấy rằng tốc độ vòng quay của vốn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nh-: cơ cấu vốn hay đặc thù ngành của doanh nghiệp, giá bán hàng, tốc độ tiêu thụ sản phẩm. - Hiệu quả sử dụng vốn cũng có thể đựơc đánh giá thông qua tỷ suất lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn đ-ợc coi là cao khi doanh nghiệp đạt đ-ợc tỷ suất lợi Tr-ờng Đại học dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sinh viên Bùi Thị Minh Trang 11 nhuận cao và ng-ợc lại. Trong nền kinh tế thị tr-ờng, lợi nhuận thực sự là một chỉ tiêu chất l-ợng tổng hợp quan trọng đối với một số doanh nghiệp. Lợi nhuận là mục tiêu cao nhất quyết định sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Có thể thấy quan điểm doanh nghiệp đạt hiệu quả sử dụng vốn cao khi có tỷ suất lợi nhuân cao là hoàn toàn có cơ sở. Tuy nhiên trong thực tế, để có tỷ suất lợi nhuận cao thì doanh nghiệp phải đạt đ-ợc hiệu quả cao trong hàng loạt các hoạt động của quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Còn có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn qua lợi ích kinh tế xã hội. Đánh giá về chất l-ợng hoạt động của doanh nghiệp ta không thể chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà còn phải chú trọng đến các vấn đề về lợi ích kinh tế xã hội. Đối với một số loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất và cung cấp hàng hóa công cộng, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp này không thể trông vào lợi nhuận mà là các lợi ích xã hội do họ cung cấp, vì vậy các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội phải đ-ợc đặt lên hàng đầu. Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn còn phải tính đến các chi phí phát sinh để ngăn ngừa và giải quyết các hậu quả về môi tr-ờng sinh thái cũng nh- tất cả các ảnh h-ởng ngoại ứng tiêu cực xảy ra cùng với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình liên tục, có quan hệ hữa cơ với nhau. Do vậy việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp muốn chuẩn xác và khách quan đòi hỏi phải sử dụng kết hợp một hệ thống các chỉ tiêu phản ánh việc sử dụng vốn ở tất cả các khâu, các giai đoạn của quá trình sản xuất và kinh doanh, phải phân tích những kết quả cuối cùng của toàn bộ quá trình đó. D-ới đây xin đ-a ra nh-ng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đứng trên ph-ơng diện tài chính doanh nghiệp. 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Để đạt đ-ợc hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải khai thác triệt để mọi nguồn lực sẵn có tức là việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Để đạt đ-ợc mục tiêu đó, các doanh Tr-ờng Đại học dân lập Hải Phòng Kh
Luận văn liên quan