Bến Tre là một tỉnh còn nghèo nhƣng có tiềm năng rất lớn để phát triển ngành
dừa, đặc biệt là nhu cầu xơ dừa hiện nay đang tăng trên thị trƣờng thế giới. Chỉ xơ dừa
đƣợc xuất sang các nƣớc nhƣ: Ấn Độ, Trung Quốc, các nƣớc châu Âu…Tuy nhiên
trong quá trình thu mua còn nhiều bất cập, phải trải qua nhiều khâu trung gian nên làm
gia tăng chi phí, giảm hiệu quả xuất khẩu do đó cần có các giải pháp hỗ trợ quá trình
này nhằm nâng cao giá trị của lƣới xơ dừa xuất khẩu.
Hiện tại chƣa có nhiều đề tài nghiên cứu nhiều về chỉ xơ dừa, đặc biệt là quá
trình thu mua và sản xuất chỉ xơ dừa ở Bến Tre vì thế nhóm đề tài tập trung nghiên cứu
quá trình này, đánh giá những ƣu điểm và hạn chế từ đó đƣa ra giải pháp hỗ trợ cho các
đối tƣợng tham gia hoạt động, tìm hƣớng nâng cao hiệu quả thu mua, xuất khẩu cho chỉ
xơ dừa ở Bến Tre.
59 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2850 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp hỗ trợ hoạt động thu mua chỉ xơ dừa ở huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƢỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2009”
TÊN CÔNG TRÌNH:
THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ
1
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Bến Tre là một tỉnh còn nghèo nhƣng có tiềm năng rất lớn để phát triển ngành
dừa, đặc biệt là nhu cầu xơ dừa hiện nay đang tăng trên thị trƣờng thế giới. Chỉ xơ dừa
đƣợc xuất sang các nƣớc nhƣ: Ấn Độ, Trung Quốc, các nƣớc châu Âu…Tuy nhiên
trong quá trình thu mua còn nhiều bất cập, phải trải qua nhiều khâu trung gian nên làm
gia tăng chi phí, giảm hiệu quả xuất khẩu do đó cần có các giải pháp hỗ trợ quá trình
này nhằm nâng cao giá trị của lƣới xơ dừa xuất khẩu.
Hiện tại chƣa có nhiều đề tài nghiên cứu nhiều về chỉ xơ dừa, đặc biệt là quá
trình thu mua và sản xuất chỉ xơ dừa ở Bến Tre vì thế nhóm đề tài tập trung nghiên cứu
quá trình này, đánh giá những ƣu điểm và hạn chế từ đó đƣa ra giải pháp hỗ trợ cho các
đối tƣợng tham gia hoạt động, tìm hƣớng nâng cao hiệu quả thu mua, xuất khẩu cho chỉ
xơ dừa ở Bến Tre.
1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động của các đối tƣợng trong quá trình thu mua chỉ xơ
dừa xuất khẩu ở huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre, đánh giá những ƣu thế và những
hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp hỗ trợ các đối tƣợng trong chuỗi thu mua xơ dừa,
giúp hoạt động thu mua diễn ra tốt hơn.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quá trình thu mua chỉ xơ dừa, phạm vi
nghiên cứu chủ yếu là các hộ trồng dừa, những ngƣời thu mua dừa và các chủ vựa xơ
dừa ở huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nội dung chính của đề tài là chƣơng 2 phân tích thực trạng hoạt động thu mua
xơ dừa ở huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp thống kê
2
mô tả, phỏng vấn những ngƣời có liên quan trong chuỗi thu mua xơ dừa để phân tích
tình hình thực tế của vấn đề, từ đó lý luận đề xuất các giải pháp.
4. Kết cấu đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về thu mua
Nghiên cứu cơ sở lý luận về thu mua, vai trò của hoạt động thu mua và các yếu
tố ảnh hƣởng đến việc thu mua nông sản.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động thu mua xơ dừa ở huyện Mỏ Cày Nam tỉnh
Bến Tre
Giới thiệu tổng quát về cây dừa cũng nhƣ các hiệu quả kinh tế từ cây dừa, tập
trung đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động thu mua xơ dừa ở huyện Mỏ Cày Nam
tỉnh Bến Tre, đánh giá ƣu thế cũng nhƣ những hạn chế trong quá trình thu mua xơ dừa.
Chương 3: Một số giải pháp đề xuất hỗ trợ hoạt động thu mua lưới xơ dừa ở huyện
Mỏ Cày Nam - tỉnh Bến Tre
Từ những tồn tại đặt ra ở chƣơng 3, lý luận đề xuất các giải pháp nhằm hỗ trợ
hoạt động thu mua lƣới xơ dừa ở huyện Mỏ Cày Nam - tỉnh Bến Tre
5. Đóng góp của đề tài
Đề tài thực hiện sẽ giới thiệu rõ hơn về quá trình thu mua chỉ xơ dừa đang đƣợc
tiến hành ở huyện Mỏ Cày tỉnh Bến Tre, phân tích thực trạng, đánh giá hoạt động, lý
luận đƣa ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cho việc thu mua chỉ xơ dừa
6. Hƣớng phát triển của đề tài
Hiện nay nhu cầu về chỉ xơ dừa đang tăng trên thị trƣờng. Đề tài nghiên cứu
hoàn thiện quá trình thu mua và chế biến chỉ xơ dừa với số lƣợng lớn từ đó phân loại
theo chất lƣợng để tìm hƣớng đi mới phù hợp cho chỉ xơ dừa. Chỉ xơ dừa lại có giá
3
thành rẻ hơn rất nhiều so với sợi tổng hợp và thân thiện với môi trƣờng, có thể đƣợc
tận dụng để chế biến thành rất nhiều thành phẩm, nếu đƣợc tận dụng tốt chỉ xơ dừa sẽ
góp phần tăng thu nhập cho ngƣời nông dân tỉnh Bến Tre.
4
CHÖÔNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU MUA
1.1 KHÁI NIỆM VỀ THU MUA
Thu mua bao gồm hàng loạt các quá trình, tiếp tục quá trình sản xuất: sơ chế,
bảo quản, vận chuyển và chế biến sản phẩm. Quá trình này làm thay đổi hình thức giá
trị sử dụng và làm tăng giá trị trao đổi.
Vai trò
Trao đổi sản phẩm tiến hành dƣới hình thức mua bán sản phẩm là mối liên hệ
kinh tế chủ yếu giữa những ngƣời sản xuất và tiêu dùng trong xã hội.
Phân loại
Thu mua trực tiếp
Thu mua gián tiếp
5
Tuỳ theo tính chất phức tạp của hàng hoá, có thể có một hay nhiều ngƣời trung
gian làm cầu nối cho việc trao đổi hàng hoá. Số lƣợng ngƣời trung gian càng nhiều thì
giá cả của hàng hoá ngày càng tăng thêm, ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh của hàng
hoá.
1.2 LIÊN HỆ ĐẾN CÁC THÀNH PHẦN TRONG CHUỖI THU MUA XƠ
DỪA:
Theo những quan sát từ thực tế, hệ thống tiêu thụ dừa tại huyện Mỏ Cày Nam
nói riêng và tỉnh Bến Tre nói chung cũng tƣơng tự nhƣ các vùng trồng dừa khác, nghĩa
là ngƣời nông dân sau khi thu hoạch sẽ bán cho ngƣời thu mua. Ngƣời thu mua đƣa
đến cơ sở chế biến hoặc vựa thu mua lớn hơn và sau đó, lƣợng dừa này mới đến các
công ty sản xuất hoặc xuất khẩu.
SƠ ĐỒ THU MUA, XUẤT KHẨU CHỈ XƠ DỪA
1.2.1 Nhà vƣờn:
Nhà vƣờn là xuất phát điểm quan trọng trong quá trình thu mua và sản xuất chỉ
xơ dừa. Đa số ngƣời dân ở tỉnh Bến Tre đều trồng dừa nhƣng việc trồng dừa còn manh
6
mún và họ đều trồng theo kinh nghiệm là chính, không thƣờng xuyên cập nhật các kiến
thức giống cây trồng, kĩ thuật chăm sóc,… Trồng dừa không cần vốn nhiều, chỉ cần có
hai hay ba công đất là có thể trồng dừa. Cứ khoảng 20 ngày hay 1 tháng đến kì thu
hoạch thì nhà vƣờn gọi ngƣời đến mua, bẻ dừa chở đi.
1.2.2 Thƣơng lái
Thƣơng lái là trung gian mua bán giữa nhà vƣờn và các chủ vựa. Vai trò của
thƣơng lái trong việc thu mua nông sản nói chung cũng nhƣ thu mua dừa nói riêng là
rất quan trọng, vì việc trồng dừa manh mún không có quy hoạch rõ ràng nên thƣơng lái
là ngƣời quan trọng góp phần nối kết đầu ra cho cây dừa.
Họ thu mua dừa từ các nhà vƣờn, tập trung dừa tại một địa điểm từ đó vận
chuyển đi bán cho các chủ vựa. Dừa trái đƣợc thƣơng lái đến tận các nhà vƣờn bẻ rồi
vận chuyển về bằng xe đạp, xe cải tiến, xuồng hay ghe. Sau khi tập trung dừa trái từ
các nhà vƣờn, thƣơng lái có thể dùng ghe chở dừa trái đến bán trực tiếp cho chủ vựa,
hoặc là chở đến chỗ chủ vựa lột và bán vỏ cho chủ vựa còn “hột” – trái dừa đã lột vỏ
xơ đi còn gáo dừa, cơm dừa và nƣớc – thì vận chuyển đi bán ở nơi khác.
1.2.3 Vựa thu mua
Cơ sở chế biến có quy mô nhỏ, nằm ngay tại địa phƣơng. Chủ vựa thu mua dừa
trái hoặc vỏ dừa khô từ thƣơng lái, cho vỏ dừa vào máy tƣớc chỉ rồi đem chỉ ra phơi
khô, sau đó gom lại đóng thành từng kiện bán cho các công ty xuất khẩu. Các công ty
xuất khẩu đến tận vựa để thu gom chỉ xơ dừa. Các công ty sẽ tái chế và đóng gói xuất
khẩu hoặc bán cho các doanh nghiệp sản xuất trong nƣớc.
Các vựa tƣớc chỉ thƣờng có một máy tƣớc chỉ làm việc với công suất 1 đến 2
tấn một ngày nếu là chỉ khô, còn chỉ ƣớt thì công suất đƣợc khoảng 4 đến 5 tấn một
ngày.
7
Các vựa tƣớc chỉ là nơi giải quyết phần lớn công việc cho ngƣời dân ở đây, một
vựa thu mua dừa tƣớc chỉ trung bình có khoảng 20 đến 25 nhân công thực hiện các
công đoạn: lột vỏ dừa, đứng máy, bốc vác, phơi chỉ,…
1.2.4 Công ty xuất khẩu
Là đầu mối tiêu thụ sản phẩm, hiện tại việc xuất khẩu chỉ xơ dừa không chỉ có
các công ty Việt Nam mà đã có sự tham gia ngày càng nhiều của các công ty nƣớc
ngoài nhƣ Công ty Chế biến Dừa Phú Hƣng (đơn vị liên doanh giữa Tập đoàn
Silvermill - Sri Lanka và Công ty Treximco- Bến Tre) đặc biệt là các công ty Trung
Quốc, Đài Loan càng gia tăng sự cạnh tranh gay gắt trong việc thu mua và xuất khẩu
chỉ xơ dừa.
8
CHÖÔNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU MUA
XƠ DỪA Ở HUYỆN MỎ CÀY NAM TỈNH BẾN TRE
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY DỪA
Trên thế giới thì có khá nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ có diện tích trồng dừa
tầm cỡ là Philippin, Malayisia, Sri Lanka, Việt Nam, Mexico, Tây Châu Phi…, nhìn
chung cây dừa phổ biến khắp các vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam có hai địa phƣơng trồng
nhiều dừa là: Đồng bằng sông Cửu Long (Bến Tre) và duyên hải miền Trung (Đà nẵng
vào Phan Thiết). Việt Nam có diện tích trồng dừa trên 200.000 ha thì Bến Tre đã chiếm
40 ngàn ha, và là vùng trồng dừa lớn nhất cả nƣớc.
Cây dừa có chu kỳ khai thác kinh tế kéo dài từ 40 đến 50 năm, dễ trồng và thích
nghi với điều kiện sinh thái khác nhau. Hiện tại ở nƣớc ta có 2 nhóm giống dừa chính
đang trồng với các đặc tính khác nhau: nhóm giống dừa cao (dừa ta, dừa dâu, dừa lửa,
dừa giấy...) phát triển nhanh có thể cao 18 đến 20 m, ra trái muộn, trái dùng lấy dầu và
chế biến các sản phẩm có giá trị khác.
Giá trị sản phẩm từ cây dừa:
* Than hoạt tính: Tẩy màu, khử mùi, lọc chất lỏng, lọc khí, lọc vàng, lọc máu nhằm
giảm chất phóng xạ. Giá trị xuất khẩu: 1.000 USD/tấn.
* Cơm dừa nạo sấy: dùng chế biến thực phẩm, có hàm lƣợng chất béo cao, không có
chứa hàm lƣợng Cholesterol (chất gây chứng béo phì và các bệnh về tim mạch). Giá trị
xuất khẩu: 1.000 USD/tấn.
* Xơ dừa: là nguyên liệu sản xuất các loại niệm ngủ, vật liệu trang trí nội thất thân
thiện với môi trƣờng, làm lƣới phủ xanh đồi trọc, bảo vệ các công trình công nghiệp
9
dƣời biển bới độ bền, lâu bị phân huỷ trong môi trƣờng nƣớc nặng, cách âm, cách
nhiệt. Giá trị xuất khẩu: 170 - 185 USD/tấn.
Dừa là một trong những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của nƣớc ta
trong tháng 4/2007 - chiếm 30,3% tổng kim ngạch xuất khẩu trái cây của cả nƣớc.
Dừa Việt Nam tập trung chủ yếu ở 3 nơi: Bến tre, Trà Vinh và Bình Định. Bến
Tre đƣợc biết đến có diện tích dừa lớn nhất Việt Nam, hiện nay khoảng 40.000 ha. Sản
lƣợng dừa cũng cao nhất nƣớc (trên 300 triệu trái/năm). Giá trị xuất khẩu các sản phẩm
dừa năm 2009 dự kiến đạt trên 66 triệu USD trong tổng số 170 triệu USD giá trị xuất
khẩu của toàn tỉnh.
2.2 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ CÂY DỪA BẾN TRE
Vƣờn dừa ĐBSCL tập trung chủ yếu ở Bến Tre, Trà Vinh, Kiên Giang, Cà Mau,
Vĩnh Long… Trong đó, Bến Tre và Trà Vinh là nơi phát triển mạnh về diện tích lẫn
chế biến xuất khẩu. Tại các huyện Mỏ Cày, Bình Đại, Giồng Trôm (Bến Tre); Càng
Long, Cầu Kè (Trà Vinh). Trung bình mỗi vƣờn dừa (4.000m2) mỗi tháng cho thu
hoạch khoảng 7-8 trăm trái (mỗi trăm bằng 120 trái). Giá dừa bán tại vƣờn hiện nay là
320.000đ/ trăm dừa vào mùa nắng (mùa mƣa giá có sụt đôi chút).
Về giống, theo khảo sát dừa trồng tại Bến Tre chia thành 2 nhóm chính: giống
dừa cao và giống dừa lùn; dừa cao có 3 giống chính: dừa ta chiếm 35% tổng diện tích
dừa của tỉnh, dừa dâu chiếm 4% diện tích vƣờn dừa của tỉnh, dừa lửa chiếm 2% diện
tích vƣờn dừa của tỉnh; dừa lùn chiếm trên 10% diện tích trồng dừa của tỉnh gồm các
giống dừa: dừa xiêm, dừa tam quan, dừa ẻo… Mật độ trồng khoảng 150-180 cây/ha với
giống dừa cao và 200-220 cây đối với giống dừa lùn. Trong khâu chọn giống, qua khảo
sát thực tế 500 hộ trồng dừa trong tỉnh cho thấy: 89% nông dân chọn giống từ vƣờn
nhà; mua giống từ vƣờn khác chiếm 10%; mua giống từ các trung tâm giống chiếm
dƣới 1%. . Hiện tại, đa số diện tích dừa ĐBSCL trồng tự phát quá lâu, giống cũ nên
10
năng suất thấp. Bình quân mỗi cây chỉ cho 30- 35 trái/năm, nơi trúng cũng chỉ đạt 38 -
40 trái/cây/năm. Nếu đƣợc đầu tƣ tốt có thể đạt 70 trái/cây/năm. Viện Nghiên cứu dầu
thực vật vừa lai tạo thành công 2 giống dừa lai JVA 1 và JVA 2 cho năng suất cao, trái
lớn, hàm lƣợng dầu tăng hơn giống địa phƣơng khoảng 65%.
Về doanh thu, dừa trồng chuyên canh đạt lợi nhuận bình quân từ 8,5-11,6 triệu
đồng/ha/năm; nếu dừa đƣợc trồng xen với các loại cây ăn trái khác nhƣ: măng cụt,
bƣởi, chanh, cam sành thì hiệu quả sẽ rất cao, doanh thu đạt bình quân từ 26,5-51
triệu/ha/năm, lợi nhuận bình quân từ 17-41 triệu/ha/năm. Hiện trên toàn tỉnh Bến Tre
có trên 30% vƣờn dừa áp dụng mô hình thâm canh tổng hợp theo 2 vùng ngọt và vùng
lợ; vùng ngọt có mô hình: dừa kết hợp trồng cây đặc sản và nuôi thủy sản, dừa kết hợp
trồng ca cao và nuôi thủy sản, dừa kết hợp trồng dâu; vùng lợ có các mô hình: dừa kết
hợp cây có múi, dừa kết hợp trồng cỏ nuôi bò…
2.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU MUA XƠ DỪA Ở
HUYỆN MỎ CÀY NAM TỈNH BẾN TRE:
2.3.1 Chỉ xơ dừa ở huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre và triển vọng phát triển:
Huyện Mỏ Cày hiện có 200 cơ sở sản xuất chỉ xơ dừa, tập trung ở các xã Đa
Phƣớc Hội, An Thạnh, Khánh Thạnh Tân và Thành Thới B, hàng năm sản xuất khoảng
30.000 tấn chỉ tƣơi, tạo ra giá trị xuất khẩu hơn 60 tỷ đồng, bằng 15% tổng giá trị sản
xuất ngành công nghiệp của huyện.
Làng nghề sản xuất chỉ xơ dừa ở huyện Mỏ Cày đã thu hút hơn 4.000 lao động
trực tiếp và khoảng 16.000 lao động gián tiếp tham gia các công đoạn nhƣ quay chỉ rối,
kéo chỉ, dệt thảm chỉ xơ dừa, đan đát các sản phẩm thủ công mỹ nghệ chỉ xơ dừa .v.v.
Ngoài việc tạo ra giá trị xuất khẩu lớn cho địa phƣơng, làng nghề sản xuất chỉ xơ dừa ở
11
huyện Mỏ Cày còn góp phần quan trọng trong việc thực hiện chủ trƣơng xóa đói giảm
nghèo, đồng thời nâng cao thu nhập cho nông dân trồng dừa.
Nhu cầu thị trường
Giá các loại thảm xơ dừa (thảm chùi chân) trên thị trƣờng thế giới dao động từ
12,5 – 37,84 USD/m2, hiện nay giá có khuynh hƣớng giảm với tỷ lệ giảm khoảng
5,6%. Giá chổi xơ dừa và bàn chải xơ dừa hiện khoảng 0,77 USD/chiếc tăng khoảng
14,2% so với giá cùng thời điểm năm trƣớc.
Quý 1/2009, giá chỉ xơ dài khoảng 862 USD/tấn tăng 35,4%, giá chỉ xơ xoắn
khoảng 962USD/tấn tăng 5,25%, giá mụn dừa khoảng 315USD/tấn tăng 11,8% so với
giá quý 1/2008.
Nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm chỉ xơ dừa luôn biến đổi. Năm 2008, mụn dừa
chủ yếu đƣợc xuất khẩu sang Nhật Bản, Hàn Quốc, tiếp theo là EU (các nƣớc Tây Ban
Nha, Hà Lan, Ý, Pháp, Anh Đức, Phần Lan). Các nƣớc Bắc Mỹ (Mỹ, Canada, Mexico)
nhập khẩu mụn dừa. Các nƣớc Châu Mỹ La linh nhƣ Argentina, Ecuador và Chi Lê
cũng nhập khẩu một số lƣợng nhỏ mụn dừa. Ngoài ra, các sản phẩm chỉ xơ dài, chỉ xơ
cứng, chỉ xơ xoắn, nệm xơ dừa cũng đƣợc xuất khẩu sang thị trƣờng Mỹ, Trung Quốc,
Hàn Quốc, Á Rập Saudi, các nƣớc EU.
Ngoài Đức, có 6 quốc gia quan trọng khác ở thị trƣờng EU đang nhập khẩu
thảm lót sàn bằng xơ dừa từ thị trƣờng thế giới là Ai Cập, Netherlands, Tây Ban Nha,
Ý, Anh (UK) và Ba Lan. Thị trƣờng nhộn nhịp nhất theo nhận định là Tây Ban Nha, Ý
và Ba Lan. Ba quốc gia này có tốc độ tăng trƣởng nhập khẩu rất đáng kể là 26,9%,
19,2% và 18,4%/năm trong suốt 5 năm qua. Nhu cầu trung bình hàng năm của các
quốc gia này là 1,6 triệu tấn (Tây Ban Nha), 3,0 triệu tấn (Ý) và 0,3 triệu tấn (Ba Lan).
12
Các quốc gia nhập khẩu ở thị trƣờng EU nhƣ Ai Cập, Netherlands có tỷ lệ tăng trƣởng
giảm với 4,7% và 13,8%/năm tƣơng ứng với lƣợng nhập khẩu trung bình là 0,33 triệu
tấn (Ai Cập) và 0,61 triệu tấn (Netherlands).
Mặc dù có xu hƣớng giảm trong vòng 5 năm qua, nhƣng thị trƣờng EU vẫn là
một trung tâm thị trƣờng nhập khẩu xơ dừa và các bán thành phẩm. Đức vẫn có nhu
cầu cần khoảng 8,7 triệu tấn/năm đối với các sản phẩm xơ dừa nhƣ xơ thảm và xơ cứng
và cũng đã nhập khẩu hàng năm khoảng 0,65 triệu tấn bán thành phẩm từ xơ dừa từ thị
trƣờng thế giới. Netherlands đã nhập khẩu các sản phẩm xơ dừa cùng loại với số lƣợng
lớn hơn của Đức. Nhu cầu nhập khẩu hàng năm trong 5 năm qua là 6,9 triệu tấn (xơ
thô) và 12,8 triệu tấn bán thành phẩm từ xơ. Hai loại sản phẩm này đã mở rộng tỷ lệ
phát triển đến 70,1% và 38,8% tại thị trƣờng Netherlands.
Không giống với các thị trƣờng khác, Ý có nhu cầu nhập khẩu bán thành phẩm
từ xơ dừa hơn là xơ dừa thô. Tỷ lệ phát triển đối với xơ dừa thô đang giảm đến
8,2%/năm trong khi nhu cầu nhập khẩu bán thành phẩm từ xơ lại tăng đến 27,8%/năm.
Các mức giá trung bình đối với mặt hàng xơ dừa thô và bán thành phẩm từ xơ
dừa tại thị trƣờng Châu Âu là 0,36 USD/kg và 0,54 USD/kg. Các mức giá xuất khẩu
đối với cùng loại sản phẩm tại Sri Lanka là 0,24 USD/kg và 0,40 USD/kg.
2.3.2 Thực trạng hoạt động thu mua xơ dừa ở huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến
Tre
2.3.2.1 Nhà vườn
Huyện Mỏ Cày Nam có điều kiện tự nhiên là vùng nƣớc lợ do đó đƣợc xem là
vùng chuyên canh trồng dừa có qui mô tại tỉnh Bến Tre, nƣớc lợ tạo điều kiện thuận lợi
cho việc trồng dừa năng suất hơn. Trong vùng có nhiều loại dừa: dừa dứa, dừa xiêm,
13
dừa dâu, dừa sáp, dừa khô,… song dừa ta đƣợc trồng nhiều nhất nhằm phục vụ cho nhu
cầu công nghiệp.
Huyện Mỏ Cày Nam gồm 11 xã, trung bình 7 ấp/ xã, trong đó Định Thủy,
Phƣớc Hiệp, Bình Khánh là 3 xã trồng nhiều dừa, tƣơng đƣơng nhau về năng suất, giá
cũng cao hơn so với các vùng khác.
Diện tích còn manh mún, chƣa quy hoạch hợp lý. Trên thực tế, ở huyện Mỏ Cày
Nam hiện nay, số hộ sở hữu 1 ha (10.000m2) vƣờn dừa rất ít. Đại trà là mỗi hộ chỉ 2-3
công đất vƣờn dừa (2.000-3.000m2). Một công đất (1000m2) nếu trồng kỹ thuật sẽ
phải trồng khoảng 19 cây, khoảng cách 8 thƣớc tƣơng đƣơng 2m50 thì dừa sẽ phát
triển tốt nhất tuy nhiên cũng rất ít hộ thực hiện đƣợc điều này, bên cạnh việc trồng dừa
không cần công chăm sóc nhiều, ngƣời nông dân cần có nhiều công việc phụ thêm.
Tuổi thọ cây dừa trung bình là 60 năm, sau lần thu hoạch đầu tiên cứ khoảng 1
tháng - 20 ngày lại thu hoạch, nhƣ vậy 1 năm ngƣời trồng dừa thu hoạch khoảng 10
lần. Về cách thức thu hoạch, chủ vƣờn có thể thuê ngƣời chuyên môn bẻ dừa rồi bán
cho thƣơng lái với giá 32.000VNĐ/ chục hoặc thƣơng lái đến bẻ dừa, đếm rồi mua
luôn, giá hiện tại là 30.000VNĐ/ chục, giảm gần một nửa so với năm trƣớc. Theo cách
khác, trong trƣờng hợp chủ vựa lột dừa bán thẳng cho chủ tàu Trung Quốc để cạnh
tranh họ sẽ liên hệ trực tiếp với nhà vƣờn, nhà vƣờn bẻ sẵn rồi họ tới lấy. Phƣơng tiện
vận chuyển dừa có thể dùng xe đạp (1 xe đạp máng đƣợc 50 trái dừa), xe lôi, xe ba gác,
ghe, xuồng máy…hoặc dùng bè kết dừa thả trôi theo đƣờng nƣớc kênh rạch nếu nhƣ
ghe, xuồng máy không thể vào.Trong quá trình vận chuyển có thể kết hợp nhiều cách
thức, phƣơng tiện vận chuyển bằng đƣờng thủy là phổ biến và hiệu quả nhất vì có thể
tận dụng hệ thống sông ngòi, kênh rạch cùng các con nƣớc lên xuống theo thời gian.
Ngƣời trồng vƣờn chịu nhiều áp lực vì một trái dừa mang lại các giá trị khác
nhau và chỉ cần một trong các yếu tố có vấn đề thì giá dừa sẽ giảm. Nhìn chung giá bấp
14
bênh gây nhiều khó khăn cho ngƣời trồng dừa, cầu thị trƣờng biến động, phụ thuộc
nhiều vào tàu Trung Quốc. Bên cạnh đó, còn các yếu tố cũng gây ảnh hƣởng tới việc
trồng dừa nhƣ thời tiết, sâu bọ, phân bón,…Sâu bọ phá hại nếu xuất hiện ở một cây
trong vƣờn có thể sẽ ăn hết vƣờn gây thiệt hại lớn cho ngƣời trồng. Mức độ phá hại của
chuột không bằng sâu bọ song cũng làm năng suất giảm đáng kể.
Nhà nƣớc ta có qui định trong công việc trồng dừa, một cây một tháng hái đƣợc
6 trái, nếu dừa công nghiệp (hay còn gọi là dừa ta/dừa bị): 10 trái/cây, 1 công dừa 19
cây thì chỉ đƣợc 15 cây thu hoạch. Từ đó ngƣời nông dân có thể so sánh đối chiếu với
kết quả thu hoạch của mình, để có kế hoạch trồng và chăm sóc vƣờn dừa tốt hơn. Các
hộ nông dân trồng dừa sẽ đƣợc tập huấn qua các hội thảo, chƣơng trình do phòng nông
nghiệp của huyện tổ chức. Nếu hộ nào nằm trong vùng dự án sẽ đƣợc tập huấn thƣờng
xuyên hơn, hình thành hợp tác xã, đƣợc hỗ trợ phân bón, tƣ vấn kĩ thuật. Tuy nhiên
miền Nam chƣa có các hợp tác xã, hội nông dân,…đa số nông dân tự phát, chỉ mới ở
Châu Thành có một hội nông dân đi vận động tỉa bớt dừa già, trồng xen ca cao vì loại
cây này phù hợp với bóng râm của dừa, bón phân cho ca cao dừa cũng có thể hấp thụ
đƣợc. Huyện Mỏ Cày Nam đang áp dụng và dần nhân rộng mô hình này song cũng gặp
nhiều khó khăn.
2.3.2.2 Thương lái
Thƣơng lái tới từng nhà dân thu mua dừa khô theo mùa thu hoạch dừa, thông
thƣờng là quanh năm, trung bình một tháng một lần do không có vùng trồng dừa
chuyên canh.
Qui mô trồng của ngƣời dân nhỏ nên ở mỗi hộ thƣơng lái chỉ thu gom đƣợc
khoảng 10-50 trái. Chất lƣợng dừa tùy theo vùng khác nhau có nhiều loại giá khác
nhau. Trung bình 32000VNĐ/12 trái dừa khô. Thƣơng lái thu mua 8-10% ( không tính
công bẻ ) 27000VNĐ/chục (12 trái).
15
Do các vƣờn dừa trồng manh mún nên việc thu mua của thƣơng lái cũng rất đa
dạng: xe đạp, xe tự chế, ghe, xuồng, hoặc là dừa đƣợc kết thành bè thả trôi theo dòng
nƣớc... Nếu dùng xe đạp thu mua thì mỗi xe có t