Nhiều nhà phân tích tài chính đã ví Vốn lưu động của doanh nghiệp như
dòng máu tuần hoàn trong cơ thể con người. Vốn lưu động được ví như vậy
có lẽ bởi sự tương đồng về tính tuần hoàn và sự cần thiết của vốn lưu động
đối với ‘cơ thể’ doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, một doanh
nghiêp muốn hoạt động thì không thể không có vốn. Vốn của doanh nghiệp
nói chung và vốn lưu động nói riêng có mặt trong mọi khâu hoạt động của
doanh nghiệp từ: dự trữ, sản xuất đến lưu thông. Vốn lưu động giúp cho
doanh nghiệp tồn tại và hoạt động được trơn tru.
Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài chính còn hạn
chế ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam, vốn lưu động chưa được quản lý, sử
dụng có hiệu quả dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Sông Đà 10 em nhận thấy đây là một vấn
đề thực sự nổi cộm và rất cần thiết ở Công ty, nơi có tỷ trọng vốn lưu động
lớn với nhiều hoạt động sản xuất quy mô lớn, phức tạp, vấn đề nâng cao hiệu
quả sử dụng vốnlưu động đang là một chủ đề mà Công ty rất quan tâm.
Với nhận thức như vậy, bằng những kiến thức quý báu về tài chính
doanh nghiệp, vốn lưu động tích luỹ được trong thời gian học tập, nghiên cứu
tại trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, cùng thời gian thực tập thiết thực
tại Công ty Sông Đà 10, em đã chọn đề tại: “Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Sông Đà 10” làm đề tài chuyên đề
thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương I. Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Sông Đà 10
109 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5231 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Sông Đà 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mai Thanh Sơn Tài chính doanh nghiệp 42 D - 1 -
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty Sông Đà 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mai Thanh Sơn Tài chính doanh nghiệp 42 D - 2 -
Lời nói đầu
Nhiều nhà phân tích tài chính đã ví Vốn lưu động của doanh nghiệp như
dòng máu tuần hoàn trong cơ thể con người. Vốn lưu động được ví như vậy
có lẽ bởi sự tương đồng về tính tuần hoàn và sự cần thiết của vốn lưu động
đối với ‘cơ thể’ doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, một doanh
nghiêp muốn hoạt động thì không thể không có vốn. Vốn của doanh nghiệp
nói chung và vốn lưu động nói riêng có mặt trong mọi khâu hoạt động của
doanh nghiệp từ: dự trữ, sản xuất đến lưu thông. Vốn lưu động giúp cho
doanh nghiệp tồn tại và hoạt động được trơn tru.
Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài chính còn hạn
chế ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam, vốn lưu động chưa được quản lý, sử
dụng có hiệu quả dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Sông Đà 10 em nhận thấy đây là một vấn
đề thực sự nổi cộm và rất cần thiết ở Công ty, nơi có tỷ trọng vốn lưu động
lớn với nhiều hoạt động sản xuất quy mô lớn, phức tạp, vấn đề nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động đang là một chủ đề mà Công ty rất quan tâm.
Với nhận thức như vậy, bằng những kiến thức quý báu về tài chính
doanh nghiệp, vốn lưu động tích luỹ được trong thời gian học tập, nghiên cứu
tại trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, cùng thời gian thực tập thiết thực
tại Công ty Sông Đà 10, em đã chọn đề tại: “Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Sông Đà 10” làm đề tài chuyên đề
thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương I. Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Sông Đà 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mai Thanh Sơn Tài chính doanh nghiệp 42 D - 3 -
Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty Sông Đà 10
Do những hạn chế về trình độ nhận thức và thời gian thực tập, chuyên đề
này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp
từ phía thầy, cô giáo, các anh chị trong phòng tài chính – kế toán Công ty
Sông Đà 10 để chuyên đề có thể hoàn thiện hơn cũng như giúp em hiểu sâu
hơn về đề tài mà mình đã lựa chọn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mai Thanh Sơn Tài chính doanh nghiệp 42 D - 4 -
Chương I. Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là một nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường
trong đó người mua và người bán tương tác với nhau để xác định giá cả và
sản lượng của hàng hoá hay dịch vụ. Nền kinh tế thị trường chứa đựng 3 chủ
thể là các hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ. Trong đó, Doanh nghiệp có
một vai trò to lớn trong sự hoạt động và phát triển của nền kinh tế thị trường.
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”1 – tức là thực hiện một, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Nền kinh tế thị trường của nước ta đang xây dựng là một nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là
một nền kinh tế với nhiều thành phần, trong đó thành phần kinh tế quốc doanh
– doanh nghiệp Nhà nước – giữ vai trò chủ đạo. “Doanh nghiệp Nhà nước là
tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt
động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu
kinh tế – xã hội do Nhà nước giao”.2 Như vậy ta thấy, có thể phân các doanh
nghiệp Nhà nước làm hai loại: doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và
doanh nghiệp hoạt động công ích, khi nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp
chúng ta tập trung vào hệ thống các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh với
mục tiêu thống nhất là tối đa hoá lợi nhuận.
1 Luật doanh nghiệp – ngày12 tháng 6 năm 1999
2 Luật doanh nghiệp nhà nước – ngày 20 tháng 4 năm 1995
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mai Thanh Sơn Tài chính doanh nghiệp 42 D - 5 -
Doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Theo hình thức tổ chức có: doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty
TNHH, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Phân loại doanh nghiệp theo chủ thể kinh doanh có: kinh doanh cá thể; kinh
doanh góp vốn; công ty. Dựa vào tính chất của lĩnh vực hoạt động, có doanh
nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại…Sự phân chia các doanh
nghiệp theo các tiêu thức nói trên nhằm tiện cho việc quản lý và nghiên cứu
tuy nhiên chúng đều mang tính tương đối khi trong một nền kinh tế thị trường
phát triển hình thức, hoạt động của các doanh nghiệp là rất đa dạng, phức tạp.
1.1.1.2. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế – xã hội phức tạp và
luôn biến động. Để đạt được mức lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp luôn
phải đưa ra hàng loại các quyết định trong quá trình tổ chức các hoạt động
kinh doanh, mọi quyết định đều phải gắn kết với môi trường xung quanh.
Doanh nghiệp phải giải quyết từ khâu nghiên cứu nhu cầu thị trường; xác định
năng lực bản thân; xác định các mặt hàng mà mình sản xuất và cung ứng;
cách thức sản xuất, phương thức cung ứng sao cho có hiệu quả nhất…Dưới
góc độ của nhà quản trị tài chính, để đạt được mục tiêu tối đa hoá giá trị của
doanh nghiệp, một doanh nghiệp luôn phải đối mặt với 3 nhóm quyết định:
- Quyết định đầu tư;
- Quyết định tài trợ;
- Quyết định hoạt động hàng ngày.
Nói một cách khác, quản lý tài chính doanh nghiệp là giải quyết một tập
hợp đa dạng và phức tạp các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn. Các
quyết định tài chính dài hạn như lập ngân sách vốn, lựa chọn cấu trúc vốn…là
những quyết định thường liên quan đến những tài sản hay những khoản nợ dài
hạn, các quyết định này không thể thay đổi một cách dễ dàng và do đó chúng
có khả năng làm cho doanh nghiệp phải theo đuổi một đường hướng hoạt
động riêng biệt trong nhiều năm. Các quyết định tài chính ngắn hạn thường
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mai Thanh Sơn Tài chính doanh nghiệp 42 D - 6 -
liên quan đến những tài sản hay những khoản nợ ngắn hạn và thường thì
những quyết định này được thay đổi dễ dàng. Trong thực tế, giá trị các tài sản
lưu động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá trị doanh nghiệp và có một vị
trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có thể xác định được các cơ hội đầu tư có giá trị, tìm được
chính xác tỷ lệ nợ tối ưu, theo đuổi một chính sách cổ tức hoàn hảo nhưng vẫn
thất bại vì không ai quan tâm đến việc huy động tiền mặt để thanh toán các
hoá đơn trong năm…Do vậy, chuyên đề này đi sâu vào nghiên cứu vốn lưu
động và việc nâng cao hiệu sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Để có
thể hiểu sâu về vốn lưu động trước tiên chúng ta cần có cái nhìn khái lược về
vốn, một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.2. Vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1.2.1. Khái niệm về vốn
Theo quan điểm của K.Marx, vốn là tư bản, mà tư bản được hiểu là giá
trị mang lại giá trị thặng dư.
Như vậy, hiểu một cách thông thường, vốn là toàn bộ giá trị vật chất
được doanh nghiệp đầu tư để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn
có thể là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra và tích luỹ được qua thời
gian sản xuất kinh doanh cũng có thể là những của cải mà thiên nhiên ban cho
như đất đai, khoáng sản…
Với sự phát triển vũ bão của nền kinh tế thị trường, các ngành nghề mới
liên tục ra đời, quan niệm về vốn cũng ngày càng được mở rộng. Bên cạnh
vốn hữu hình, dễ dàng được nhận biết, còn tồn tại và được thừa nhận là vốn
vô hình như: các sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương mại, kiểu dáng công
nghiệp, vị trí đặt trụ sở của doanh nghiệp…Theo cách hiểu rộng hơn, người
lao động cũng được rất nhiều doanh nghiệp coi là một trong những nguồn vốn
quan trọng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mai Thanh Sơn Tài chính doanh nghiệp 42 D - 7 -
Có thể thấy, vốn tồn tại trong mọi giai đoạn sản xuất kinh doanh, từ dự
trữ; sản xuất đến lưu thông; doanh nghiệp cần vốn để đầu tư xây dựng cơ bản;
cần vốn để duy trì sản xuất và để đầu tư nâng cao năng lực sản xuất… Quyết
định tài trợ, do đó, là một trong 3 nhóm quyết định quan trọng của tài chính
doanh nghiệp và có ảnh hưởng sâu sắc tời mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp – tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đặc điểm và phân loại vốn
Đặc điểm của vốn
Vốn là giá trị toàn bộ tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc thiết bị…),
tài sản vô hình (sáng chế, phát minh, nhãn hiệu thương mại…) mà doanh
nghiệp đầu tư và tích luỹ được trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo
ra giá trị thặng dư.
Vốn tồn tại trong mọi quá trình sản xuất và được chuyển hoá từ dạng này
sang dạng kia: từ nguyên, nhiên vật liệu đầu vào đến các chi phí sản xuất dở
dang, bán thành phẩm và cuối cùng chuyển hoá thành thành phẩm rổi chuyển
về hình thái tiền tệ.
Vốn luôn gắn liền với quyền sở hữu, việc nhận định rõ và hoạch định cơ
cấu nợ – vốn chủ sở hữu luôn là một nội dung quan trọng và phức tạp trong
quản lý tài chính doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn còn được coi là một hàng hoá đặc biệt
do có sự tác bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Do đó, việc huy động
vốn bằng nhiều con đường: phát hành cổ phiếu, trái phiếu; tín dụng thương
mại; vay ngân hàng…đang được các doanh nghiệp rất quan tâm và được vận
dụng linh hoạt.
Do sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng, sự luân chuyển
phức tạp của vốn nên yêu cầu quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả tránh lãng
phí thất thoát được đặt lên cao.
Phân loại vốn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mai Thanh Sơn Tài chính doanh nghiệp 42 D - 8 -
Tuỳ theo từng tiêu thức khác nhau, vốn của doanh nghiệp được phân loại
như sau:
Theo hình thái tài sản, vốn của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận
chính: Vốn lưu động và vốn cố định. Vốn lưu động là toàn bộ
giá trị của tài sản lưu động, vốn cố định là toàn bộ giá trị của tài
sản cố định.
Theo nguồn hình thành, vốn của doanh nghiệp được hình thành
từ hai nguồn chính: Vốn chủ sở hữu và Nợ.
1.1.3. Vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1.3.1. Khái niệm về vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các yếu tố con người lao động,
tư liệu lao động còn phải có đối tượng lao động. Trong các doanh nghiệp đối
tượng lao động bao gồm 2 bộ phận: Một bộ phận là những nguyên, nhiên vật
liệu, phụ tùng thay thế…đang dự trữ chuẩn bị cho quá trình sản xuất được tiến
hành nhịp nhàng, liên tục; bộ phận còn lại là những nguyên vật liệu đang
được chế biến trên dây truyền sản xuất (sản phẩm dở dang, bán thành phẩm).
Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động của
doanh nghiệp trong dự trữ và sản xuất.
Thông qua quá trình sản xuất, khi kết thúc một chu kỳ sản xuất thì toàn
bộ tư liệu lao động đã chuyển hoá thành thành phẩm. Sau khi kiểm tra, kiểm
nghiệm chất lượng thành phẩm được nhập kho chờ tiêu thụ. Mặt khác để sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp còn cần một số tiền mặt trả lương
công nhân và các khoản phải thu phải trả khác…Toàn bộ thành phẩm chờ tiêu
thụ và tiền để phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm được gọi là tài sản lưu động
trong lưu thông.
Như vậy xét về vật chất, để sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục,
ngoài tài sản cố định doanh nghiệp còn cần phải có tài sản lưu động trong dự
trữ, trong sản xuất và trong lưu thông. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mai Thanh Sơn Tài chính doanh nghiệp 42 D - 9 -
tiền tệ, để hình thành các tài sản lưu động này các doanh nghiệp phải bỏ ra
một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy có thể nói: Vốn lưu động của
doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu
động trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm
vận động của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản
lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng
vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất
và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo
chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua
mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu
hiện: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng
hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
Tương ứng với một chu kỳ kinh doanh thì vốn lưu động cũng hoàn thành một
vòng chu chuyển.
1.1.3.2. Đặc điểm và phân biệt vốn lưu động với vốn cố định
Những đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động luân chuyển với tốc độ nhanh. Vốn lưu động hoàn thành
một vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động trong doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong
quá trình tuần hoàn luân chuyển. Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ
hàng hoá
Tiêu thụ sản phẩm
sản phẩm
Sản xuất Mua vật tư Vốn bằng tiền Vốn dự trữ sản
xuất
Vốn trong sản
xuất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mai Thanh Sơn Tài chính doanh nghiệp 42 D - 10 -
sản xuất mà không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Vốn lưu động vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang
hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu. Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Phân biệt vốn lưu động với vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Đặc điểm khác
biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là vốn cố định chỉ chuyển dần
giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo mức khấu hao trong khi giá trị vốn lưu
động được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Do đặc điểm vận động, số vòng quay của vốn lưu động lớn hơn rất nhiều
so với vốn cố định.
1.1.3.3. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải phân loại vốn lưu
động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với yêu cầu
quản lý.
1.1.3.3.1. Căn cứ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp được phân
thành 3 loại:
(1) Vốn lưu động trong khâu dự trữ
Bao gồm các khoản vốn sau:
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dùng dự trữ sản
xuất mà khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản
phẩm.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mai Thanh Sơn Tài chính doanh nghiệp 42 D - 11 -
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất.
Các loại vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó
kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình
dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
sản phẩm thực hiện được bình thường, thuận lợi.
- Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị của các vật tư mà khi tham gia vào quá
trình sản xuất nó cấu thành bao bì bảo quản sản phẩm.
- Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị các công cụ, dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn là tài sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Loại vốn này cần thiết để đảm bảo sản xuất của doanh nghiệp được tiến
hành liên tục.
(2) Vốn lưu động trong khâu sản xuất
Bao gồm các khoản vốn:
- Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất
kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản
xuất.
- Vốn bán thành phẩm tự chế: Đây là phần vốn lưu động phản ánh giá trị
các chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra khi sản xuất sản phẩm đã trải qua
những công đoạn sản xuất nhất định nhưng chưa hoàn thành sản phẩm
cuối cùng (thành phẩm).
- Vốn chi phí trả trước: Là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào
giá thành sản phẩm trong kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành
sản phẩm của một số kỳ tiếp theo như: chi phí nghiên cứu thí nghiệm,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mai Thanh Sơn Tài chính doanh nghiệp 42 D - 12 -
cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi
phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản…
Loại vốn này được dùng cho quá trình sản xuất, đảm bảo cho quá trình
sản xuất của các bộ phận sản xuất trong dây truyền công nghệ được liên tục,
hợp lý.
(3) Vốn lưu động trong khâu lưu thông
Loại này bao gồm các khoản vốn:
- Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
- Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền
đang chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy,
trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một
lượng tiền nhất định.
- Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn…Đây là những khoản đầu tư nhằm một mặt đảm bảo khả
năng thanh toán (do tính thanh khoản của các tài sản tài chính ngắn hạn
được đầu tư), mặt khác tận dụng khả năng sinh lời của các tài sản tài
chính ngắn hạn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Các khoản vốn trong thanh toán: các khoản phải thu, các khoản tạm
ứng… Chủ yếu trong khoản mục vốn này là các khoản phải thu của
khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh
trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước, trả sau.
Khoản mục vốn này liên quan chặt chẽ đến chính sách tín dụng thương
mại của doanh nghiệp, một trong những chiến lược quan trọng của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, trong một số
trường hợp mua sắm vật tư, hàng hoá doanh nghiệp còn phải ứng trước
tiền cho người cung cấp từ đó hình thành khoản tạm ứng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mai Thanh Sơn Tài chính doanh nghiệp 42 D - 13 -
Loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, bảo đảm cho tiêu thụ thường
xuyên, đều đặn theo nhu cầu của khách hàng.
Việc phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho việc xem
xét đánh giá tình hình phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá
trình chu chuyển vốn lưu động. Thông qua đó, nhà quản lý sẽ có những biện
pháp thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.1.3.3.2. Theo các hình thái biểu hiện
(1) Tiền và các tài sản tương đương tiền
- Vốn bằng tiền
- Các tài sản tương đương tiền: Gồm các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn.
Việc tách riêng khoản mục này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng theo dõi
khả năng thanh toán nhanh của mình đồng thời có những biện pháp linh hoạt
để vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa nâng cao khả năng sinh lời của vốn
lưu động.
(2) Các khoản phải thu
Nghiên cứu cá