Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất
và các giá trịtinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quảcao
là nhân tốquyết định sựphát triển của đất nước.
Năng suất lao động (NSLĐ) là chỉtiêu hiệu quảsửdụng lao động sống, đặc trưng bởi
quan hệso sánh giữa một chỉtiêu đầu ra (kết quảsản xuất) và một chỉtiêu đầu vào
(lao động làm việc). Đây là một chỉtiêu khá tổng hợp nói lên năng lực sản xuất của
một đơn vịhay cảnền kinh tế- xã hội.
Tùy theo mục đích nghiên cứu của mỗi nước, mỗi ngành khác nhau trong từng giai
đoạn khác nhau mà áp dụng chỉtiêu năng suất lao động theo phương thức khác nhau,
được tính toán bằng chỉtiêu đầu ra khác nhau.
ỞViệt Nam, năng suất lao động được tính toán theo chỉtiêu giá trịtổng sản lượng
(tính toàn bộgiá trịcủa sản phẩm tương tựnhưchỉtiêu giá trịsản xuất ngày nay)
được đưa vào chế độbáo cáo thống kê của các doanh nghiệp trong các ngành công
nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng,. ngay từnhững năm đầu mới thành lập ngành
thống kê. Trong thời kỳkếhoạch hóa tập trung có những năm năng suất lao động
được coi là một trong những chỉtiêu pháp lệnh để đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch nhà nước của doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp, xây dựng.
Trong các yếu tốcủa quá trình sản xuất, lao động đóng vai trò quyết định, sựthành
công của một đơn vịkinh doanh lệthuộc rất lớn vào việc tổchức, sửdụng có hiệu
quảlực lượng lao động.
61 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3504 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp tăng năng suất lao động tại bộ phận đóng gói thành phẩm tại công ty TNHH Technopia Việt Nam từ nay đến năm 2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI CẢM ƠN
Bài nghiên cứu này được hòan thành nhờ sự nỗ lực cố gắng của em, sự áp
dụng những kiến thức học được ở trường, sự hướng dẫn tận tình của các thầy, cô
khoa Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế trường Đại Học Lạc Hồng, đặc biệt là sự hướng
dẫn tận tình của thầy Ths Nguyễn Văn Dũng, thầy đã có những góp ý và hướng dẫn
rất quý báo để em hòan thiện bài nghiên cứu này. Về phía công ty nơi em đang làm
việc và thực tập, em đã được sự ủng hộ nhiệt tình từ ban giám đốc công ty TNHH
Technopia Việt Nam, các cô, chú, anh, chị các phòng ban và đặc biệt là công nhân,
những người đang trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm.
Nhân đây cho em gởi lời cảm ơn đến quý thầy, cô trường đại học lạc hồng,
thầy, cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế và đặc biệt là thầy Ths Nguyễn Văn
Dũng.
Cho em gởi lời cảm ơn sâu sắc đến cô, chị, anh, chú đang làm việc tại công ty TNHH
Technopia Việt nam đặc biệt là anh Lê Văn Long phó tổng giám đốc công ty, anh đã
có những đóng góp chân tình, cung cấp số liệu và cho em tiếp cận với số liệu làm cơ
sở để phân tích hoàn thành đề tài.
Cuối cùng cho em gởi lời chúc sức khỏe và những lời chúc tốt đẹp nhất
đến quý thầy, cô trường Lạc Hồng, các anh, chị, cô, chú đang làm việc tại công ty
TNHH Technopia Việt Nam kính chúc các anh, chị, cô, chú tràn đầy sức khỏe để tiếp
tục gắn bó làm việc vì bản thân, sự phát triển của công ty và vị sự phát triển của đất
nước. Kính chúc công ty ngày càng làm ăn thành đạt và ngày càng phát triển.
2
LỜI NÓI ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất
và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao
là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
Năng suất lao động (NSLĐ) là chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống, đặc trưng bởi
quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) và một chỉ tiêu đầu vào
(lao động làm việc). Đây là một chỉ tiêu khá tổng hợp nói lên năng lực sản xuất của
một đơn vị hay cả nền kinh tế - xã hội.
Tùy theo mục đích nghiên cứu của mỗi nước, mỗi ngành khác nhau trong từng giai
đoạn khác nhau mà áp dụng chỉ tiêu năng suất lao động theo phương thức khác nhau,
được tính toán bằng chỉ tiêu đầu ra khác nhau.
Ở Việt Nam, năng suất lao động được tính toán theo chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng
(tính toàn bộ giá trị của sản phẩm tương tự như chỉ tiêu giá trị sản xuất ngày nay)
được đưa vào chế độ báo cáo thống kê của các doanh nghiệp trong các ngành công
nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng,... ngay từ những năm đầu mới thành lập ngành
thống kê. Trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung có những năm năng suất lao động
được coi là một trong những chỉ tiêu pháp lệnh để đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch nhà nước của doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp, xây dựng.
Trong các yếu tố của quá trình sản xuất, lao động đóng vai trò quyết định, sự thành
công của một đơn vị kinh doanh lệ thuộc rất lớn vào việc tổ chức, sử dụng có hiệu
quả lực lượng lao động.
Vì tầm quan trọng của năng suất lao động và là một người quản lý trực tiếp bộ phận
đóng gói, trực tiếp liên quan đến năng suất lao động nên em trọn đề tài “ Một số giải
pháp tăng năng suất lao động tại bộ phận đóng gói thành phẩm tại công ty TNHH
Technopia Việt Nam từ nay đến năm 2012” làm đề tài nghiên cứu, đây là đề tài về
năng suất lao động, mặc dù đã cố gắng và được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên
hướng dẫn nhưng do kiến thức hạn chế nên đề tài không tránh khỏi sai sót, em kính
3
mong được sự hướng dẫn tận tình của quý thầy, cô trong trường, các anh chị cô chú
trong công ty để em hoàn thành đề tài được tốt hơn, đề tài nghiên cứu năng suất lao
động tại công ty TNHH Technopia Việt Nam và những yếu tố ảnh hưởng đến năng
suất lao động.
Đề tài đã áp dụng thực tế vào công ty, bước đầu đã giảm thao tác tại một số công
đoạn trong quá trình sản xuất thông qua đó đã giảm được nhân lực, tiết kiệm chi phí
nhân công lao động.
Đề tài sẽ được áp dụng vào thực tế tại công ty và sẽ được xem xét đánh giá tính hiệu
quả từ nay cho đế cuối năm 2010, tiếp bước theo đề tài sắp tới em dự định nghiên cứu
về đề tài “ Một số giải pháp để tạo sự gắn bó giữa công nhân viên lao động với
doanh nghiệp” nhằm tạo ra sự ổn định về lực lượng lao động, nguồn nhân lực cho
doanh nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
VÕ THÀNH TRUNG.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Mục tiêu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp chỉ có thể đạt được bằng cách
tăng doanh thu thông qua mở rộng thị trường, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ và hạ
giá thành sản phẩm. Cải tiến năng suất giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu nêu
trên. Có thể nói, cải tiến năng suất là yếu tố gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Năng suất chính là thước đo hiệu quả và hiệu lực trong việc sử dụng
các nguồn lực và trong việc đạt được mục tiêu. Năng suất được hiểu một cách chung
nhất và cơ bản nhất như sau:
− Cải tiến năng suất là nhu cầu tất yếu để tồn tại và phát triển.
− Nâng cao năng suất luôn đồng hành với đảm bảo chất lượng.
− Năng suất nhấn mạnh vào việc giảm lãng phí.
− Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất để cải tiến năng suất.
− Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hiện nay, nâng cao năng suất, phát
triển doanh nghiệp.
Đề tài gồm 4 chương:
− Chương 1: Tổng quan về đề tài.
+ Trong chương này trình bày lý do chọn đề tài.
+ Tư liệu được sử dụng để phân tích, làm cơ sở để nghiên cứu.
+ Phương pháp nghiên cứu.
− Chương 2: Cơ sở lý thuyết về năng suất lao động.
+ Nêu bật lên một số khái niệm về năng suất lao động.
+ Những yếu tố tác động trực tiếp đến năng suất lao động.
+ Vai trò và ý nghĩa của việc tăng năng suất.
+ Cách tính năng suất.
+ Các lọai hình sản xuất.
− Chương 3: Nêu hiện trạng năng suất lao động hiện tại tại bộ phận
đóng gói thành phẩm tại công ty TNHH Technopia việt nam.
5
− Chương 4: Một số giải pháp chính nhằm nâng cao năng suất lao
động.
− Kiến nghị.
− Kết luận.
1.1 Lý do chọn đề tài.
Yếu tố khách quan.
Chúng ta nói nhiều đến sự thay đổi ? Có hai câu hỏi được đặt ra: thay đổi cái
gì và làm gì để cái đó thay đổi? Không phải sự thay đổi nào cũng tích cực, ví dụ: phá
sản cũng là một sự thay đổi. Mỗi sự thay đổi đều kéo theo vô khối chi phí, vì vậy, nếu
nó không mang lại lợi ích gì thì hiển nhiên chúng ta sẽ bị thiệt hại. Vì thế “thay đổi
cái gì ?” thực sự là một câu hỏi nghiêm túc đối với mọi tổ chức.
Bạn có thể đưa ra những thay đổi về công nghệ, về mô hình tổ chức, về
chính sách khen thưởng hoặc cách thức tiếp thị mới để mở rộng thị phần… Nhưng
một tổ chức có năng suất lao động thấp không bao giờ có năng lực cạnh tranh trong
một thị trường mở như hiện nay.
Vì vậy, sự giảm bớt thời gian cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm là một
trong những thay đổi quan trọng nhất mà mọi tổ chức phải lưu tâm.
Có thời, chúng ta luôn nhấn mạnh đến lợi thế giá nhân công Việt Nam rẻ, đây là một
sự ngộ nhận. Việc xem xét giá nhân công chỉ có ý nghĩa, nếu đặt nó trong mối tương
quan với năng suất lao động. Nếu một kỹ sư Ấn Độ nhận lương cao gấp đôi kỹ sư
Việt Nam, nhưng năng suất lao động có thể cao gấp ba, thì thực chất giá nhân công
của Ấn Độ rẻ hơn. Năng suất lao động cao đã cho phép Hoa Kỳ có khả năng cạnh
tranh với cả những quốc gia có mức lương chỉ bằng 1/5: ví dụ năng suất cao đã làm
cho đơn giá một đơn vị sản phẩm sản xuất tại Hoa Kỳ thấp hơn cả Malaysia hay
Philippine.
Hệ quả của năng suất lao động là rất trực tiếp. Một cá nhân có năng suất lao động
kém thì lương sẽ thấp. Một công ty có năng suất lao động kém thì giá thành sản phẩm
sẽ cao và chỉ số lợi nhuận thấp. Một quốc gia có năng suất lao động kém thì sẽ ngày
càng tụt hậu so với những quốc gia có năng suất lao động cao hơn.
6
Có 3 sự kiện đáng chú ý trong hầu hết các tổ chức:
− Năng suất đang ở mức thấp và các nhà quản lý biết về điều đó, nhưng
không có ai cảm thấy mình buộc phải làm điều gì đó để nâng cao năng
suất.
− Năng suất rất khác nhau giữa những người đang làm cùng một việc và
được trả lương ngang nhau.
− Công ty không có một tiến trình nào mang tính hệ thống để cải thiện
năng suất theo thời gian.
Hầu hết các công ty đều có kế hoạch tiếp thị, kế hoạch mua hàng, kế hoạch
bán hàng, kế hoạch đầu tư trang thiết bị, kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất,… Nhưng
rất ít công ty có kế hoạch nâng cao năng suất nguồn lực quan trọng bậc nhất là con
người.
Làm gì để nâng cao năng suất của một tổ chức? Đây phải là một quá trình lâu dài và
liên tục, có mục tiêu, có kế hoạch, có xem xét đánh giá,… Ở đây tôi xin lưu ý, lương
khoán sản phẩm là hình thức khuyến khích nhân viên chủ động tăng năng suất tốt
nhất. Vì vậy, bất kỳ công việc nào, nếu có thể quy thành số lượng đơn vị sản phẩm,
thì nên trả lương khoán. Riêng đối với những công việc không thể khoán thì cũng cần
thường xuyên thi chuyên môn để tìm ra những người có năng suất cao hơn để trả
lương cao hơn. Công nghệ lạc hậu cũng không thể cho năng suất cao. Nếu chúng ta
cứ dùng mãi cái cày chìa vôi thì không thể tiến đến những cánh đồng 10 tấn, 20 tấn.
Vì vậy đổi mới công nghệ là rất cần thiết để nâng cao năng suất.Với cá nhân, làm thế
nào để có thể nâng cao năng suất lao động? Nếu bạn thực tâm muốn thay đổi thì đây
không phải việc quá khó! Ngoài công việc, trong cuộc sống, những việc như đi lại,
đọc sách, ăn uống, nghỉ ngơi,… chiếm của bạn rất nhiều thời gian. Vì thế chúng ta
cũng nên nghĩ cách cải thiện năng suất ở những chuyện này. Tại sao bạn mua xe
máy? Đơn giản vì xe máy nó giúp bạn đi nhanh hơn. Ngày nay có rất nhiều sách và
bạn muốn biết nhiều thì phải đọc nhiều. Nếu bạn biết cách đọc nhanh hơn, bạn sẽ đọc
được nhiều hơn. Việc nghỉ ngơi cũng cần có năng suất. Có người cứ lên giường là
trằn trọc thao thức rồi mộng mị hoảng loạn, tối đi nằm sớm, sáng dậy trễ, nhưng cơ
thể vẫn mệt mỏi. Nhưng nếu bạn biết cách ngủ thật sâu, thì 4-5 tiếng là quá đủ để con
người bắt đầu một ngày mới đầy sảng khoái.
7
Năng suất lao động là cái quyết định sức mạnh của một tổ chức. Ngày xưa, Lê Nin đã
từng nói, sự ưu việt của Chủ nghĩa Xã hội phải thể hiện ở năng suất lao động. Tiếc
rằng, chúng ta đã không theo được lời dạy của Người, dẫn đến sự sụp đổ của cả một
hệ thống xã hội lý tưởng. Với những công việc đơn giản như lao động chân tay, sự
khác biệt về năng suất lao động không lớn, nhưng với những công việc trí tuệ, sự
khác biệt về năng suất lao động là vô hạn. Tóm lại năng suất có vai trò quan trọng
trong mọi lĩnh vực từ việc cá nhân cho đến sản suất của cải vật chất. lao động có năng
suất tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Yếu tố chủ quan.
− Do qui mô sản xuất ngày càng cao, đòi hỏi nguồn nhân lực càng tăng.
− Nếu tăng năng suất lên 20% đồng nghĩa với việc giảm tuyển dụng để
đáp ứng nhu cầu sản suất.
− Năng suất lao động tại bộ phận đóng gói của công ty thấp hơn so với
một số công ty trong cùng lĩnh vực sản suất.
− Do yêu cầu phải nân cao năng suất lao động nhằm nân cao năng lực.
cạnh tranh từ ban giám đốc nhà máy.
2.1 Những tư liệu được sử dụng.
Những tư liệu được xử dụng để nghiên cứu năng suất hiện chủ yếu từ các
nguồn sau:
− Báo cáo hằng tháng của bộ phận đóng gói 2006,2007,2008 và 6 tháng
đầu năm 2009.
− Năng suất bình quân của bộ phận đóng gói hằng năm.
− Dữ liệu báo cáo của các công ty cùng nghành trong tập đoàn cùng thời
điểm.
− Cơ sở dữ liệu quan sát được thực tế hằng ngày (từ phiếu ghi nhận tự
thiết lập).
3.1 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp được áp dụng chủ yếu ở bên dưới. Phương pháp này dựa trên
việc phân tích kết cấu bước công việc từ các tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn
công việc và thông qua việc chụp ảnh cá nhân ngày làm việc và bấm giờ
bước công việc của công nhân để tính mức lao động cho bước công việc.
8
Bên cạnh đó, còn sử dụng mô hình kinh tế lượng để xác định các ảnh
hưởng đến năng suất lao động.
− Phương pháp quan sát.
− Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
− Phương pháp thống kê.
4.1 Phạm vi nghiên cứu:
− Năng suất lao động.
− Năng suất lao động tại bộ phận đóng gói và những yếu tố ảnh hưởng
đến năng suất lao động từ đó có những giải pháp cho những yếu tố này.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG SUẤT
LAO ĐỘNG
2.1 Một số khái niệm về năng suất lao động, những yếu tố ảnh hưởng đến
năng suất lao động.
2.1.1 Một số khái niệm về năng suất lao động:
− Năng suất lao động (NSLĐ) là chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống,
đặc trưng bởi quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản
xuất) và một chỉ tiêu đầu vào (lao động làm việc). Đây là một chỉ tiêu
khá tổng hợp nói lên năng lực sản xuất của một đơn vị hay cả nền kinh
tế - xã hội.
− Năng suất lao động là năng lực của người lao động được thể hiện bằng
số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc có thể hoàn thành trong
một đơn vị thời gian hay số thời gian cần thiết để tạo ra một đơn vị sản
phẩm hoặc khối lượng công việc trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất
định.
9
− Hiệu quả lao động được xác định theo thời gian qui định với sản phẩm
hoàn thành.
− Xét theo quan điểm “ Nhấn mạnh vào đầu ra” thì: Sản phẩm và dịch vụ
đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của khách hàng, kể cả những
mong muốn hiện tại và tương lai, hiện có hoặc tiềm ẩn.Giảm thiểu tác
động xấu tới môi trường, đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội.
Thoả mãn người lao động trong doanh nghiệp.
− Xét theo quan điểm “Nhấn mạnh vào việc giảm chi phí thông qua áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, các phương pháp quản lý, các tính toán
chi phí hợp lý. nhằm hạ giá thành sản phẩm.
− Xét theo quan điểm hướng vào việc tạo ra giá trị: giảm thiểu những
khâu, công đoạn không tạo ra giá trị gia tăng; không ngừng nghiên cứu,
tái thiết kế, phát triển sản phẩm để nâng cao giá tri cho sản phẩm [6-
trang 22].
− Xét theo quan điểm làm đúng việc ngay từ đầu và luôn làm đúng: đảm
bảo định hướng đúng sản phẩm, kiểm soát quá trình chế tạo theo đúng
hướng.
Như vậy, nếu quan tâm đến khái niệm năng suất một cách đúng đắn và vận
dụng những triết lý cơ bản thì sự phát triển của năng suất sẽ thực sự khẳng
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Năng suất chỉ có nghĩa khi
được gắn liền với cụm từ "Cải tiến". "Cải tiến", "phát triển" hay "Nâng
cao" là những yếu tố rất quan trọng thể hiện sự tiến lên không ngừng của
nhân loại.
2.1.2 Những yếu tố tác động tới năng suất:
Năng suất chịu tác động của nhiều yếu tố: môi trường kinh tế - chính trị -
xã hội, cơ chế chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ, tình hình thị trường,
trình độ công nghệ, hệ thống tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp, mối quan hệ lao động - quản lý, khả năng về vốn, phát triển nguồn
lực... Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất có thể được chia thành hai
nhóm: nhóm yếu tố bên ngoài bao gồm môi trường kinh tế thế giới, tình
10
hình thị trường, cơ chế, chính sách kinh tế của Nhà nước; những yếu tố
bên trong bao gồm lao động, vốn, công nghệ [3-trang 15].
Tình hình và khả năng tổ chức quản lý sản xuất.
Ngoài các yếu tố bên ngoài tác động, các yếu tố tác động từ bên trong nội
bộ tổ chức có thể cải tiến và thay đổi được để tăng năng suất của doanh
nghiệp. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu năng suất, trong các yếu
tố nêu trên có 3 yếu tố được coi là cơ bản nhất trong cải tiến năng suất, đó
là:
− Người lao động: Con người được coi là nguồn gốc của sự cải tiến. Nâng
cao năng suất là quá trình tư duy và tạo ra sự thay đổi trong thiết kế, sản
xuất, phân phối, sử dụng, duy trì và loại bỏ sản phẩm. Trong suốt quá
trình này, con người đóng vai trò quan trọng nhất vì chỉ con người mới
nghĩ ra được các thay đổi và thực hiện chúng. Đặc biệt trong thời đại
mà kiến thức, sự sáng tạo và đổi mới được coi là vũ khí cạnh tranh
mạnh nhất thì vai trò của con người hay nói cụ thể hơn là người lao
động - càng trở nên quan trọng hơn. Trước nhiều cách thức họ nghĩ về
tổ chức, vai trò, mong muốn của họ, công việc, giá trị và tầm nhìn của
họ hình thành nên hành vi và sự tham gia vào các quá trình hoạt động,
mà năng suất phụ thuộc rất nhiều vào thái độ, hành vi và sự tham gia
vào các quá trình như vậy.
− Vai trò của Lãnh đạo: Người lãnh đạo thúc đẩy và thực hiện cải tiến.
Người lãnh đạo tổ chức chính là người ra quyết định và lựa chọn sản
phẩm, dịch vụ, công nghệ, hệ thống, phương pháp, là người huy động
và phát triển nguồn lực, định hướng cho tổ chức và tạo ra môi trường
quyết định sự phát triển [5-trang 12]
− Công nghệ và các quá trình kinh doanh: Công nghệ và các quá trình
kinh doanh là các yếu tố then chốt. Công nghệ là yếu tố then chốt quyết
định sự thành công vì một lý do đơn giản, một công ty không có thể
đứng vững được nếu trang bị cho mình những thiết bị cũ kỹ, công nghệ
lạc hậu giữa một thời đại phát triển nhanh chóng về công nghệ. Bên
cạnh đó, các quá trình kinh doanh cũng có vai trị quan trọng vì chỉ có
11
định hướng tốt, quản lý tốt mới tạo được những cơ hội thích ứng với
những thay đổi nhanh chóng về công nghệ, nhu cầu của con người và
xã hội [4-trang 9].
3.1 Quá trình phát triển của quản trị năng suất lao động.
Quản trị năng suất lao động bắt đầu từ thời cổ đại khi con người tiến hành
xây dựng Vạn Lý Trường Thành , Kim Tự Tháp, Đường Xá …..
Tới những năm 1770, cuộc cách mạng công nghiệp bắt đầu ở nước Anh,
rồi lan sang phần còn lại của Châu Âu và nước Mỹ. Nhiều phát minh khoa
học mang tính cách mạng ra đời đã làm thay đổi nhanh chóng công cụ lao
động và phương pháp sản xuất, tạo điều kiện chuyển hóa từ lao động thủ
công sang cơ khí. Song hành với phát minh khoa học kỹ thuật là những
khám phá quan trọng về khoa học quản lý, tạo điều kiện hoàn thiện tổ chức
quản lý sản xuất.
Năm 1776 Adam Smith đề cập đến lợi ích của phân công lao động trong
cuốn “ Của cải của các quốc gia” từ đó, quá trình chuyên môn hóa sản xuất
được tổ chức, ứng dụng đã đưa năng suất lao động tăng lên đáng kể.
Năm 1790, lý thuyết trao đổi lấp lẫn giữa các chi tiết, bộ phận của Eli
Whitney đã đóng góp to lớn cho vấn đề nân cao năng lực sản xuất xã hội,
mở ra khả năng phân công hợp tác giữa các doanh nghiệp, điều đó có tác
động sâu sắc tới quan niệm quản trị sản xuất, năng xuất lao động và qui mô
doanh nghiệp không ngừng tăng lên trong giai đoạn này.
Năm 1911, bằng việc công bố học thuyết “Quản Lý Khoa Học” Frederick
Winslow Taylor đã tạo ra một bước ngoặc cơ bản trong tổ chức hoạt động
sản xuất ở các doanh nghiệp. quá trình sản xuất phải được hợp lý hóa thông
qua quan sát, đo lường, ghi chép, phân tích và cải tiến phương pháp làm
việc. trên cơ sở đó tiến hành chia nhỏ công việc thành những bước đơn
giản để giao cho một cá nhân thực hiện. Như vậy, muốn tổ chức sản xuất
thì trước hết phải lập kế hoạch, hướng dẫn, phân công công việc hợp lý.
Nhờ áp dụng phương pháp của ông, năng suất lao động giai đoạn này tăng
lên nhanh chóng.
12
Sang những năm 30 của thế kỷ 20, luận thuyết của Taylor đã ở giới hạn tối
đa và bộc lộ những nhược điểm cơ bản. các công ty luôn vắc kiệt sức lao
động của công nhân khi đi tiềm kiếm hiệu quả. Người lao động không chỉ
được xem xét ở khía cạch kỹ thuật thuần túy như một bộ phận kéo dài của
máy móc thiết bị mà là thực thể sáng tạo có nhu cầu tâm lý, tình cảm riêng.
Mọi vấn đề về xã hội, hành vi, tâm lý, tình cảm riêng. Mọi vấn đề xã hội,
hành vi, tâm lý con người được nghiên cứu và đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhằm khai thác khả năng vô tận của riêng họ trong việc nâng cao năng suất
tao động, tăng số lượng và chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất [1-
trang 20].
4.1 Vai trò và ý nghĩa của năng suất lao động.
− Năng suất lao động là chỉ tiêu chất lượng quan trọng thể hiện trình độ
sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự hiệu quả sử dụng
lao động và kết quả của quá trình sản xuất.
− Nâng cao năng suất lao động là tăng số lượng sản phẩm và g
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BAO_CAO_NCKH_2.pdf
- BAI_BAO_NCKH_2.pdf