Tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội đã và đang là mục tiêu của tất cả các quốc
gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Mặc dù trong những năm qua Việt Nam
đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, trở thành hình tượng của khu vực Đông Namá, song
kết quả vẫn còn rất khiêm tốn.Trong khu vực công nghiệp việc áp dụng công nghệ khoa
học, đưa thiết bị mới vào sản xuất còn rất hạn chế, khu vực nông nghiệp thì chưa được cơ
giới háo nhiều kỹ thuật canh tác chủ yếu là kỹ thuật truyền thống chậm đổimới, cơ sở hạ
tầng còn nhiều yếu kém, hạn chế và bất cập. Đó sẽ là những nhân tố quan trọng nhất làm
giảm tốc độ phát triển nền kinh tế đất nước trong thời gian tới mà đặc biệt khi chúng ta gia
nhập AFTA vào năm 2006 và tương lai gia nhập WTO. Vì vậy, trong thời gian tới muốn
đạt được sự phát triển vượt bậc về kinh tế, ổn định chính trị -xã hội thì m ột nguồn lực có
ý nghĩa quyết định kông thể thiếu được, đó chính là vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và
dài hạn.
Đối với Ngân Hàng, nếu như nói nguồn vốn tự có là cơ sở để tổ chức hoạt động
kinh doanh, là tiền đề cho sử khởi đầu của hoạt động kinh doanh Ngân Hàng thì nguồn
vốn huy động đóng vai trò chủ đạo cho mở rộng hoạt đông kinh doanh, đảm bảo cơ sở tài
chính cho hoạt động kinh doanh. Vì vậy song song chínhsách, chiến lược khách hàng thì
chiến lược nguồn vốn là một trong hai chiến lược quan trọng quyết định sự thành công
hay thất bại của Ngân Hàng. Mặt khác, để tăng trưởng nguồn vốn hoạt động đòi hỏi Ngân
Hàng phải có một hệ thống chiến lược sản phẩm hiệu quả nghĩa là các biện pháp huy động
vốn phải đạt hiệu quả.
62 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1618 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Tây Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đề tài: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn tại chi
nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
2
Mục lục
Lời nói đầu.
Chương I: lý luận cơ bản về vốn huy động và kế toán huy động vốn của Ngân hàng Bắc á
I nguồn vốn huy động trong huy động kinh doanh của nHBA .
1. Các hoạt động chủ yếu để huy động vốn.
2. Nguồn vốn huy động.
2.1. Khái niệm.
2.2. ý nghĩa của nguồn vốn huy động trong huy động kinh doanh Ngân hàng
Bắc á.
2.3. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với huy động kinh doanh của Ngân
hàng Bắc á.
2.4. Các hình thức huy động vốn của NHBA.
3. Một số biện của Ngân hàng Bắc á để huy động vốn.
Ii Kế toán huy động vốn của NHBA.
1. Nhiệm vụ của kế toán Ngân Hàng, kế toán huy động vốn.
2. Nguyên tắc và thủ tục mở tài khoản.
3. Tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn.
4. Kế toán nghiệp vụ huy động vốn.
Chươngii. thực trạng nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận
Tây Hồ.
I. tình hình huy động kinh doanh của Ngân hàng.
Ii. phân tích tổng quát về nguồn vốn huy động tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ.
1. Cơ cấu nguồn vốn.
2. Sử dụng vốn.
3. Kết quả kinh doanh.
iii. thực trạng nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ.
1. Tình hình mở tài khoản tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ.
2. Phân tích tình hình các loại tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận
Tây Hồ.
2.1. Phân tích cơ cấu chung của nguồn vốn tiền gửi.
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
3
2.1. Tài khoản tiền gửi tổ chức kinh tế.
2.3. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
2.4. Tài khoản tiền gửi cá nhân.
Chương iii: một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn
và kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ.
I. kiến nghị nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn và kế toán huy động vốn của chi nhánh NHNN
& PTNN Quận Tây Hồ.
1. Kiến nghị với Nhà nước.
2. Kiến nghị với Ngân Hàng nhà nước.
3. Kiến nghị với chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ.
iI. một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cộng tác huy động vốn và kế toán huy động vốn tại chi
nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ.
1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.
1.1. Đa dạng hoá các kỳ hạn gửi tiền.
1.2. Phát triển tài khoản cá nhân và sử dụng séc cá nhân.
1.3. Triển khai các hình thức tiết kiệm mới.
2. Vận dụng chính sách lãi suất hợp lý.
3. Mở rộng các loại hình dịch vụ Ngân Hàng.
4. Cải tiến nghiệp vụ thanh toán và thủ tục gửi, rút tiền.
5. Thực hiện tốt chính sách khách hàng – tích cực tìm kiếm, chọn lọc khách hàng lớn.
6. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên.
7. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống bảo hiểm tiền gửi.
Kết luận.
Danh mục tài liệu tham khảo:
Lời Nói Đầu
Ngân Hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực đặc biệt, kinh
doanh(Tiền tệ). Nên Ngân Hàng nắm giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình
phát triển đất nước. Đó là góp phần giúp nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thông qua
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
4
vai trò trung gian tài chính. Nghĩa là thực hiện điều tiết nguồn vốn giữa các khu vực trong
nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện tốt vai trò này đòi hỏi Ngân Hàng phải có sự đầu tư
vốn lớn và năng động.
Một số nhà kinh tế học cho rằng: Ngân Hàng là một trong những sản phẩm kỳ vị
nhất trong những phát minh của nhân loại. Ngân Hàng ra đời như những đứa con ưu tú
nhất của nền kinh tế hàng hoá và đến nay chính Ngân Hàng đã dẫn dắt nền kinh tế đạt
được những bước tiến to lớn.
Tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội đã và đang là mục tiêu của tất cả các quốc
gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Mặc dù trong những năm qua Việt Nam
đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, trở thành hình tượng của khu vực Đông Nam á, song
kết quả vẫn còn rất khiêm tốn.Trong khu vực công nghiệp việc áp dụng công nghệ khoa
học, đưa thiết bị mới vào sản xuất còn rất hạn chế, khu vực nông nghiệp thì chưa được cơ
giới háo nhiều kỹ thuật canh tác chủ yếu là kỹ thuật truyền thống chậm đổi mới, cơ sở hạ
tầng còn nhiều yếu kém, hạn chế và bất cập. Đó sẽ là những nhân tố quan trọng nhất làm
giảm tốc độ phát triển nền kinh tế đất nước trong thời gian tới mà đặc biệt khi chúng ta gia
nhập AFTA vào năm 2006 và tương lai gia nhập WTO. Vì vậy, trong thời gian tới muốn
đạt được sự phát triển vượt bậc về kinh tế, ổn định chính trị - xã hội thì một nguồn lực có
ý nghĩa quyết định kông thể thiếu được, đó chính là vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và
dài hạn.
Đối với Ngân Hàng, nếu như nói nguồn vốn tự có là cơ sở để tổ chức hoạt động
kinh doanh, là tiền đề cho sử khởi đầu của hoạt động kinh doanh Ngân Hàng thì nguồn
vốn huy động đóng vai trò chủ đạo cho mở rộng hoạt đông kinh doanh, đảm bảo cơ sở tài
chính cho hoạt động kinh doanh. Vì vậy song song chính sách, chiến lược khách hàng thì
chiến lược nguồn vốn là một trong hai chiến lược quan trọng quyết định sự thành công
hay thất bại của Ngân Hàng. Mặt khác, để tăng trưởng nguồn vốn hoạt động đòi hỏi Ngân
Hàng phải có một hệ thống chiến lược sản phẩm hiệu quả nghĩa là các biện pháp huy động
vốn phải đạt hiệu quả.
Trong giai đoạn hiện nay các Ngân Hàng đều đặt công tác huy động vốn thành mục
tiêu hoạt động cơ bản, ở đâu và khi nào có cơ hội tạo vốn thì ở đó, lúc đó Ngân Hàng có
mặt. Để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng nhiều cho tăng trưởng kinh tế là điều quan
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
5
trọng, nhưng điều quan trọng hơn là các Ngân hàng Bắc á phải từng bước nâng cao hiệu
quả công tác huy động vốn, để đứng vững trong nên kinh tế thị trường.
Chính vì vậy qua học tập, khảo sát thực tế và nghiên cứu em thấy rằng vấn đề cơ
bản về vốn và kế toán huy động vốn của Ngân Hàng là rất quan trọng và cần thiết , nên
em chọn đề tài: “Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn tại chi nhánh
NHNN & PTNN Quận Tây Hồ” để nghiên cứu.
Do thời gian nghiên cứu ngắn nên chuyên đề không tránh khỏi hạn chế, rất mong
được sử quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo, các động chí lãnh đạo của chi nhánh
NHNN & PTNN Quận Tây Hồ để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 12 tháng 04 năm 2003
Chương I
Lý luận cơ bản về vốn huy động và kế toán vốn huy động của Ngân hàng Bắc á
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
6
Ngân hàng Bắc á(NGâN HàNG BắC á) là loại hình doanh nghiệp đặc biệt thực
hiện kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tức là nguồn vốn của NGâN HàNG BắC á chủ yếu là
nguồn vốn huy động từ nền kinh tế thông qua các cá nhân, các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước. Do đó vấn đề huy động vốn như thế nào cho hợp lý, đồng thời quản trị tài
chính, phân bổ sử dụng, bảo đảm và phát triển vốn như thế nào để đảm bảo hoạt động
kinh doanh ngân hàng an toàn và đạt hiệu quả cao là lẽ sống còn đối với mỗi ngân hàng,
đặc biệt trong điều kiện vô cùng phức tạp của nền kinh tế thị trường hiện nay.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ hạch toán kinh doanh, nên
mọi giao dịch kinh doanh của các tổ chức kinh tế đều thông qua thị trường. Vì vậy, trong
điều kiện biến động vô cùng phức tạp của nền kinh tế thị trường "Đặc biệt là sự biến động
hết sức nhạy cảm của tiền tệ". Hoạt động kinh doanh của NGâN HàNG BắC á nói chung,
hoạt động huy động vốn nói riêng được quy định tại các điều khoản sau:
Điều 1 khoản 1 Pháp lệnh số 38, ngày 25/5/1990 về Ngân Hàng, hợp tác xã tín
dụng và Công ty Tài chính quy định "NGâN HàNG BắC á là tổ chức kinh doanh tiền tệ,
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng, với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán".
Điều 20: Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/1998 quy
định :
" ... Ngân Hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
Ngân Hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu
hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm: NGâN HàNG BắC á, NHPT, NHĐT, NHCS ,
NHHTX và các loại hình Ngân Hàng khác".
Lúc đầu hoạt động Ngân Hàng chỉ đơn giản là các dịch vụ đổi tiền, các dịch vụ này
rất đơn giản nó chỉ phù hợp với buổi bình minh của nền sản xuất hàng hóa. Ngày nay khi
nền kinh tế thị trường phát triển đến trình độ cao của nền kinh tế hàng hoá thì Ngân Hàng
có một vị trí và nắm giữ vai trò vô cùng quan trọng. Ngoài chức năng thông thường của
mình, Ngân Hàng còn là công cụ để Nhà nước thực thi các chính sách tiền tệ kinh tế vĩ mô
quản lý và điều tiết nền kinh tế có hiệu quả. Hệ thống Ngân Hàng là bộ máy tuần hoàn của
nền kinh tế quốc dân. Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc độ cao nếu có hệ thống
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
7
Ngân Hàng phát triển ổn định và vững mạnh, không thể có nền kinh tế tăng trưởng nhanh
khi hệ thống tổ chức và hoạt động Ngân Hàng yếu kém, lạc hậu. Nhưng Ngân Hàng là
một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, là loại hình doanh nghiệp tự chủ tài chính rất thấp vì
vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn và là loại hình kinh doanh có nhiều rủi ro,
là ngành kinh doanh được tổ chức theo hệ thống mạng liên hệ chặt chẽ với nhau. Tất cả
mọi vấn đề về an toàn trong kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán, đảm bảo mục tiêu
hoạt động “Khả năng sinh lời” và hoạt động quản trị đều được đặt dưới sự giám sát, kiểm
soát bằng hệ thống văn bản pháp quy chặt chẽ của Nhà nước nói chung, Ngân Hàng nói
riêng. Bởi sự rủi ro trong thanh toán dẫn đến khủng hoảng "phá sản" của một Ngân Hàng
sẽ kéo theo rủi ro trên toàn hệ thống, dẫn đến khủng hoảng kinh tế tài chính của một Quốc
gia. Điều đó đã phản ánh rõ nét vai trò hết sức to lớn của nguồn vốn, đặc biệt là nguồn
vốn huy động trong quá trình hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân Hàng .
I. Nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của NGâN HàNG BắC á.
1. Các hoạt động chủ yếu để huy động vốn.
1.1. Nhân tố ảnh hưởng:
1.1.1. Nhân tố mang tính khách quan:
- Điều kịên kinh tế: "Những biến động của nền kinh tế mang tính chu kỳ".
Khi nền kinh tế phát triển ổn định, đảm bảo được giá trị của đồng tiền từ đó tiền gửi
của khách hàng vào Ngân Hàng được bảo toàn, tạo được sự yên tâm về tâm lý cho khách
hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân Hàng thu hút được mọi nguồn vốn, mở ra tiềm
năng và mở rộng phạm vi đầu tư, lĩnh vực kinh doanh cho NGâN HàNG BắC á. Khi nền
kinh tế phát triển ổn định, các doanh nghiệp cũng gặp thuận lợi trong quá trình sản xuất
kinh doanh, sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh chóng. Doanh nghiệp có doanh thu,
tăng lợi nhuận, qua đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, tạo ra môi
trường an toàn và lành mạnh cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Bắc á.
Ngược lại khi nền kinh tế phát triển không ổn định, sản xuất bị đình trệ, nhân công
bị thất nghiệp, lạm phát gia tăng... Các doanh nghiệp gặp khó khăn và rủi ro trong sản
xuất kinh doanh. Các tầng lớp dân cư sẽ mất lòng tin vào giá trị của đồng tiền... sẽ dẫn tới
mất an toàn và rủi ro cho đồng vốn kinh doanh của NGâN HàNG BắC á và khả năng huy
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
8
động vốn của Ngân Hàng cũng bị thu hẹp.
- Cơ chế chính sách pháp luật của Nhà nước.
Cơ chế chính sách pháp luật của Nhà nước chặt chẽ, đồng bộ các định hướng phát
triển kinh tế xã hội của Nhà nước mang tính ổn định lâu dài sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo ra sự ổn định về tâm lý cho các nhà đầu tư... qua đó
giúp NGâN HàNG BắC á mở rộng được thị trường huy động vốn, cũng như thị trường đầu
tư kinh doanh và ngược lại.
- Các nhân tố khác: như điều kiện chính trị xã hội, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật,
phong tục tập quán v.v.
1.1.2. Nhân tố mang tính chủ quan.
- Hình thức huy động vốn phải đa dạng, phong phú mang tính đơn điệu để tạo cho
khách hàng quyền được lựa chọn phương thức gửi tiền, có như vậy mới thu hút được
nhiều khách hàng.
- Các chính sách về lãi suất, chính sách về khách hàng, các chính sách liên quan đến
việc hoạch định chiến lược trong huy động vốn phải linh hoạt, phù hợp, có như vậy mới
thích nghi được với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường.
- Về chiến lược con người: Các NGâN HàNG BắC á phải lựa chọn cán bộ, bố trí
cán bộ sao cho có sự phù hợp giữa năng lực chuyên môn và tính chất của công việc để đáp
ứng được các đòi hỏi của khách hàng về các nhu cầu mà khách hàng mong muốn.
- Về công nghệ Ngân Hàng: Công nghệ Ngân Hàng hiện đại, tiên tiến sẽ giúp cho
Ngân Hàng giảm được chi phí trong huy động vốn đồng thời tạo thuận lợi cho khách hàng
khi sử dụng. Đảm bảo được yêu cầu trong kinh doanh Ngân Hàng nhanh chóng, thuận
tiện, an toàn và hiệu quả.
1.2. Các hoạt động chủ yếu để huy động vốn.
1.2.1. Nhận tiền gửi.
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà người gửi tiền có quyền rút ra sử
dụng bất cứ lúc nào và Ngân Hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng. Đây là
nguồn vốn có tính ổn định thấp, song chi phí huy động vốn lại tương đối rẻ. Hầu hết
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
9
nguồn vốn này được sử dụng vào mục đích thanh khoản, sử dụng rất hạn chế cho vay và
đầu tư.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi được xác định thời hạn rút tiền. Đại bộ
phận nguồn vốn này có nguồn gốc từ tích luỹ và mục đích gửi tiền là hưởng lãi. Đây là
nguồn vốn không được sử dụng cho mục đích thanh khoản và về nguyên tắc thì khách
hàng không được phép rút tiền khi chưa đến hạn, song thực tế thì Ngân Hàng cho phép
khách hàng rút tiền trước thời hạn khi họ có nhu cầu, nhưng với điều kịên họ chỉ được
hưởng lãi suất không kỳ hạn.
1.2.2. Nhận tiền gửi tiết kiệm.
Đây là khoản tiền "Phần thu nhập" tạm thời nhàn rỗi của cá nhân, người lao động
chưa sử dụng cho mục đích tiêu dùng, nên họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích luỹ
tiền an toàn và được hưởng một khoản lãi trên khoản tiền đó. Nhận tiền gửi tiết kiệm là
hoạt động huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư "Người lao động" để
đầu tư vào các khu vực kinh tế khác. Đây chính là hoạt động chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn
trong huy động vốn của NHNo và PTNT Việt Nam. Vì tiêu chí hoạt động của Ngân Hàng
là phục vụ khu vực Nông Nghiệp.
1.2.3. Phát hành giấy tờ có giá.
Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi và nhận tiền gửi tiết kiệm, các NGâN HàNG
BắC á còn thực hiện phát hành giấy tờ có giá như : Chứng chỉ tiền gửi, Kỳ phiếu, Trái
phiếu, để huy động vốn. Trong đó Chứng chỉ tiền gửi là phiếu nhận nợ ngắn hạn với mệnh
giá đã được quy định, Trái phiếu là giấy nhận nợ trung và dài hạn. Tuy nhiên phát hành
trái phiếu là hình thức huy động vốn có chi phí cao ( lãi suất cao) vì đây là hoạt động huy
động vốn chỉ được tiến hành khi Ngân Hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động tiền
gửi không đáp ứng đủ.
2. Nguồn vốn huy động.
2.1. Khái niệm:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân Hàng huy động được từ các tổ chức
kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng,
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
10
huy động vốn thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh
doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Nguồn vốn
này không thuộc quyền sở hữu của Ngân Hàng, nhưng Ngân Hàng được quyền sử dụng
trong thời gian huy động, có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn đối với tiền
gửi có kỳ hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn tiền gửi không kỳ hạn. Vốn huy động đóng
vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng, là nguồn gốc
kinh doanh của Ngân Hàng. Nhưng với tính chất là nguồn vốn rất dễ biến động, nên Ngân
Hàng không được phép sử dụng hết số vốn này vào mục đích kinh doanh mà phải tuân thủ
các quy định về dự trữ bắt buộc để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động bao gồm:
2.1.1. Vốn huy động bằng tiền gửi.
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền mà người sử dụng có thể rút ra bất cứ lúc
nào và Ngân Hàng phải thoả mãn nhu cầu đó của khách hàng. Tiền giử không kỳ hạn bao
gồm các loại sau:
+) Tiền gửi thanh toán : Đó là tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử dụng cho
mục đích thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí
khác. Hầu hết ở nhiều nước thì khoản tiền gửi này không được hưởng lãi, nhưng được
hưởng miễn phí các dịch vụ thanh toán qua Ngân Hàng. Trong một số trường hợp người
chủ sở hữu được hưởng lãi, tuy nhiên họ lại phải trả phí cho các dịch vụ mà Ngân Hàng
phục vụ họ. Lợi ích của khoản tiền này đối với các Ngân Hàng đó là chi phí huy động
tương đối rẻ. Tuy nhiên đây là nguồn vốn dễ biến động nhất bởi vì khi có nhu cầu thì bất
cứ lúc nào khách hàng cũng có thể rút tiền ra khỏi tài khoản (Khi tài khoản còn số dư), vì
vậy hầu hết nguồn vốn này được sử dụng vào mục đích thanh toán. Đối với khách hàng,
thuận lợi là sự an toàn đối với tiền gửi và được hưởng những dịch vụ về thanh toán
nhanh và rẻ, có thể thực hiện bất kỳ lúc nào. Vì vậy, để tăng cường nguồn vốn này, Ngân
Hàng phải kết hợp chặt chẽ giữa các mặt: Tổ chức mạng lưới phục vụ khách hàng, sử
dụng biện pháp kinh tế và cung cầu các dịch vụ thanh toán một cách tốt hơn.
+) Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: là khoản tiền được ký gửi vào Ngân Hàng, với
mục đích an toàn, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Ngân Hàng cũng phải
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
11
thoả mãn nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tài khoản khi đã đảm bảo khả năng
thanh toán, chi trả.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi có sự thoả thuận trước giữa Ngân Hàng
và khách hàng về thời gian rút tiền. Đại bộ phận tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và
xét về bản chất chúng được ký thác với mục đích hưởng lãi. Về cơ bản các khoản tiền gửi
có kỳ hạn không được sử dụng để thanh toán như các khoản chi trả bằng vốn trên tài
khoản vãng lai. Về nguyên tắc thì Ngân Hàng không cho phép khách hàng rút tiền khi
chưa đến hạn, song trên thực tế để thu hút nguồn vốn này các Ngân Hàng thường cho
phép khách hàng rút tiền trước thời hạn khi họ có nhu cầu, nhưng trong trường hợp này lãi
suất mà họ được hưởng là lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
2.1.2. Vốn huy động tiết kiệm:
Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của người lao động tạm thời nhàn rỗi
được tích luỹ, họ gửi vào Ngân Hàng với mục đích đảm bảo an toàn nguồn vốn tích luỹ
được và được hưởng một khoản lãi trên số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào,
song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền có sự thoả thuận về thới gian gửi vá
rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
2.1.3.Các nguồn huy động khác.
Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, các NGâN HàNG BắC á còn phát hành chứng
chỉ tiền gứi và trái phiếu. Thực chất là các NGâN HàNG BắC á huy động vốn bằng cách
phát hành các chứng từ có giá. Trong đó chứng chỉ tiền gửi là phiếu nhận nợ ngắn hạn với
mệnh giá đã được quy định, trái phiếu là loại giấy nhận nợ trung và dài hạn. Tuy nhiên
đây là loại hình huy động vốn với lãi suất cao, vì vậy nghiệp vụ này chỉ được tiến hành
khi Ngân Hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động tiền gửi không đủ.
Tóm lại, vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của
các NGâN HàNG BắC á. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn
của Ngân Hang.mặc dù bị giới hạn về mức huy động vốn, song nếu các NGâN HàNG
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
12
BắC á sử dụng tốt nguồn vốn này thì không những nguồn lợi Ngân Hàng được tăng lên
mà còn tạo cho ngân hang uy tín ngày càng cao. Qua đó, Ngân Hàng có thể mở rộng được
vốn và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng.
2.2.ýnghĩa của nguồn vốn huy động.
Các Ngân hàng Bắc á với chức năng hoạt động kinh