Trong thời kì hội nhập hiện nay Việt Nam cần đối mặt với nhiều thửthách đểphát
triển nền kinh tếvà nâng cao chất lượng cuộc sống. Một trong những yếu tốquan
trọng đểchúng ta đạt được sựphát triển đó chính là nguồn vốn nhân lực, đặc biệt
là vai trò quan trọng của Cán bộquản lý kinh tế. Đây cũng chính là vấn đềnan giải
mà nước ta đang gặp phải, các chính sách kinh tếlà do các nhà Quản lý kinh tế
đưa ra, nó quyết định đến sựphát triển của toàn bộnền kinh tế đất nước, thế
nhưng chất lượng cán bộquản lý kinh tếchưa được chú trọng. Nhận thấy được
tính cấp thiết của vấn đề, em chọn đềtài “Nâng cao chất lượng Cán bộquản lý
kinh tếtại Việt Nam”
20 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5892 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nâng cao chất lượng Cán bộ quản lý kinh tế tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Luân Page 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ- LUẬT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
Đề tài:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ
Môn: Kinh tế Vĩ mô 2
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Luân
Nâng cao chất lượng Cán bộ quản lý kinh tế tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Luân Page 2
Phần 1 Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài
Trong thời kì hội nhập hiện nay Việt Nam cần đối mặt với nhiều thử thách để phát
triển nền kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Một trong những yếu tố quan
trọng để chúng ta đạt được sự phát triển đó chính là nguồn vốn nhân lực, đặc biệt
là vai trò quan trọng của Cán bộ quản lý kinh tế. Đây cũng chính là vấn đề nan giải
mà nước ta đang gặp phải, các chính sách kinh tế là do các nhà Quản lý kinh tế
đưa ra, nó quyết định đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế đất nước, thế
nhưng chất lượng cán bộ quản lý kinh tế chưa được chú trọng. Nhận thấy được
tính cấp thiết của vấn đề, em chọn đề tài “Nâng cao chất lượng Cán bộ quản lý
kinh tế tại Việt Nam”.
Đối tượng của đề tài
Cán bộ quản lý kinh tế tại Việt Nam
Mục tiêu của đề tài
Tìm ra phương pháp nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ quản lý kinh tế tại
Việt Nam như thế nào để phù hợp với thời kỳ hội nhập của đất nước.
Phương pháp làm đề tài
- Phương pháp chuyên khảo: tham khảo các lý thuyết, các bài viết, sách vở
có liên quan về ngoại tác tiêu cực, sự can thiệp của Nhà Nước, cũng như
các vấn đề liên quan đến ô nhiễm nguồn nước.
- Phương pháp chuẩn tắc: phân tích vấn đề dựa trên chính kiến và đưa ra
những giải pháp mang tính chủ quan.
Nâng cao chất lượng Cán bộ quản lý kinh tế tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Luân Page 3
Phần 2 Nội dung
Chương 1
CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ
1.1 Cán bộ quản lý kinh tế
Cán bộ quản lý kinh tế là tất cả các cá nhân thực hiện những chức năng quản lý
nhất định trong bộ máy quản lý kinh tế.
Phân loại cán bộ quản lý kinh tế:
- Cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế: là những người làm việc trong bộ máy quản
lý nhà nước về kinh tế hoặc có liên quan đến các lĩnh vực hoạt động kinh tế. Trong
đội ngũ công chức nhà nước về kinh tế lại phân thành 3 nhóm cơ bản:
+ Nhóm 1: các nhà hoạch định chính sách kinh tế
+ Nhóm 2: các chuyên gia phân tích kinh tế
+ Nhóm 3: các nhân viên nghiệp vụ kỹ thuật
- Cán bộ quản lý sản xuất- kinh doanh: là những người trực tiếp điều hành hoạt
động của doanh nghiệp với chế độ tự chủ hạch toán kinh doanh nhằm mục tiêu
hiệu quả kinh tế- xã hội cao nhất.
1.2 Vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế
Để tìm hiểu một cách tổng quát về vai trò của cán bộ quản lý trong nền kinh tế
nước ta hiện nay, chúng ta sẽ xem xét vị trí của cán bộ quản lý trong hệ thống kinh
tế và hệ thống quản lý kinh tế:
Nền kinh tế quốc dân Việt Nam với tư cách là một hệ thống có:
Đối tượng quản lý là các quá trình kinh tế đang diễn ra với cơ cấu kinh tế tương
ứng bao gồm các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế…
Nâng cao chất lượng Cán bộ quản lý kinh tế tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Luân Page 4
Các chủ thể quản lý là các hệ thống, các cơ quan quản lý từ Trung ương đến cơ sở
gắn với cơ chế quản lý tương ứng, thực hiện chức năng quản lý các quá trình kinh
tế xã hội ở các cấp khác nhau.
Giữa đối tượng quản lý và chủ thể quản lý có sự gắn bó với nhau trong một hệ
thống, trong đó cơ cấu kinh tế với tư cách là đối tượng quản lý là mặt quyết định
mà chủ thể quản lý phải phù hợp. Mặt khác, chủ thể quản lý có tác động tích cực
ngược trở lại, có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của cơ cấu kinh tế. Không
có phân hệ quản lý phù hợp, có hiệu lực, tích cực thì nền kinh tế sẽ rơi vào tình
trạng tự phát, vô tổ chức, không thể phát triển có hiệu quả. Ngược lại không xuất
phát thực trạng và xu hướng tất yếu phát triển cơ cấu kinh tế, tức là từ sự phát triển
tất yếu của nền sản xuất xã hội, quản lý sẽ rơi vào chủ trương, duy ý chí, kìm hãm
sức sản xuất xã hội.
Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành cùng với vị trí, tỷ trọng của mỗi
bộ phận và quan hệ tương tác giữa các bộ phận đó trong quá trình tái sản xuất xã
hội.
Cơ chế quản lý kinh tế
Bản thân phân hệ quản lý nếu xét một cách độc lập cũng là một hệ thống với các
hệ thống con, bao gồm 2 phân hệ chính:
- Hệ thống bộ máy quản lý kinh tế với tư cách là chủ thể quản lý, bao gồm những
cơ quan và cá nhân có trách nhiệm và quyền hạn nhất định, có mối quan hệ phụ
thuộc theo chiều dọc và chiều ngang để thực hiện chức năng quản lý quản lý trong
nền kinh tế.
- Cơ chế quản lý kinh tế là phương thức mà qua đó bộ máy quản lý tác động vào
nền kinh tế để kích thích, định hướng, hương dẫn, tổ chức, điều tiết nền kinh tế
vận động đến các mục tiêu đã định. Cơ chế quản lý kinh tế do chủ thể quản lý
hoạch định thông qua các quan hệ pháp luật, tổ chức theo luật định.
Nâng cao chất lượng Cán bộ quản lý kinh tế tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Luân Page 5
Î Như trên, chúng ta thấy rằng Cán bộ quản lý kinh tế thuộc Hệ thống bộ máy
quản lý kinh tế (chủ thể quản lý) nên cán bộ quản lý kinh tế giữ vai trò hết sức
quan trọng trong nền kinh tế nước ta.
Và cụ thể vai trò cụ thể của Cán bộ quản lý kinh tế bao gồm:
9 Cán bộ quản lý kinh tế trực tiếp tham gia xây dựng đường lối đổi mới kinh tế
của đất nước, mọi thể chế, kế hoạch, chính sách.
9 Cán bộ quản lý kinh tế trực tiếp thực hiện đường lối đổi mới trong lĩnh vực kinh
tế, biến đổi đường lối trở thành hiện thực trong hiện thực, và góp phần hoàn thiện
đường lối đó.
9 Cán bộ quản lý kinh tế trực tiếp tạo môi trường, điều kiện và sử dụng công cụ,
thực lực kinh tế để tác động quản lý, điều tiết nền kinh tế thị trường.
9 Cán bộ quản lý sản xuất-kinh doanh trực tiếp tổ chức hoạt động sản xuất để làm
giàu cho từng doanh nghiệp nói riêng và cho đất nước nói chung.
1.3 Yêu cầu đối với cán bộ quản lý kinh tế hiện nay
Vì vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế nước ta hiện nay nên yêu cầu đối
với một cán bộ quản lý kinh tế không thể coi nhẹ. Họ cần phải là một người có
đức có tài, và thực sự phải coi trọng sự sống còn của nền kinh tế nước nhà. Họ
phải có phẩm chất về chính trị, đạo đức và năng lực
a/ Phẩm chất về chính trị:
- Có quan điểm lập trường chính trị vững vàng, có bản lĩnh và kiên định trong
công việc được giao.
- Có khả năng tự hoàn thiện, tự quản lý, tự đánh giá kết quả công việc của bản
thân, đánh giá con người mà mình quản lý theo tiêu chuẩn chính trị.
- Biết nhận thức chính trị của mình thành nhận thức chính trị của mọi người, tạo
được lòng tin đối với mọi người.
b/ Phẩm chất đạo đức
- Sống và làm việc theo tiêu chuẩn đạo đức công dân
Nâng cao chất lượng Cán bộ quản lý kinh tế tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Luân Page 6
- Công bằng, công tâm, khách quan, có văn hóa, tôn trọng con người…
- Là tấm gương tốt cho người dưới quyền
c/ Yêu cầu về năng lực
• Năng lực chuyên môn:
- Có kiến thức chuyên môn về vấn đề được giao trách nhiệm quản lý, biết tập hợp
và sử dụng các chuyên gia giỏi, giao đúng việc cho người dưới quyền và tạo điều
kiện cho họ phát huy khả năng chuyên môn.
- Hiểu được bản chất thị trường, cơ chế vận động và công cụ điều tiết thị trường.
- Có kiến thức về khoa học quản lý hiện đại.
- Hiểu được thực trạng của từng địa phương cũng như nền kinh tế cả nước để quản
lý một cách có hiệu quả.
• Năng lực tổ chức quản lý:
Có bản lĩnh và khả năng quan sát được từ tổng thể đến chi tiết các nhiệm vụ.
Bình tĩnh, tự chủ nhưng quyết đoán dứt khoát trong công việc, có kế hoạch làm
việc rõ ràng và tiến hành công việc nhất quán theo kế hoạch.
Năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, biết xử lý và lường trước mọi tình
huống.
Biết sử dụng đúng tài năng của từng người, đánh giá đúng con người, xử lý tốt đẹp
các mối quan hệ trong và ngoài hệ thống, quan hệ dưới quyền và trên quyền.
Ngoài ra còn các yêu cầu khác mà trong mỗi ngành cụ thể sẽ yêu cầu như ngoại
ngữ, tin học,…
Nâng cao chất lượng Cán bộ quản lý kinh tế tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Luân Page 7
Chương 2
TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
QUẢN LÝ KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
2.1 Thực trạng cán bộ quản lý kinh tế tại Việt Nam
2.2.1 Điểm mạnh:
Đến nay các kiến thức, kinh nghiệm, trình độ và năng lực thực tiễn của người cán
bộ quản lý kinh tế đã được nâng cao hơn trước rất nhiều; tỷ lệ cán bộ quản lý kinh
tế có trình độ chuyên môn đại học và trên đại học đã tăng lên rõ rệt. Ở trung ương,
số cán bộ quản lý kinh tế có trình độ chuyên môn sơ cấp chiếm 6.08%, trung cấp
là 10.06%, đại học là 73.39% và trên đại học là 7.79%. Còn ở các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thì số cán bộ quản lý kinh tế có trình độ sơ cấp là 11.18%,
trung cấp là 18.52%, đại học là 67.6% và trên đại học là 2.7%. Số cán bộ quản lý ở
trong các bộ ngành Kinh tế tổng hợp ( Văn phòng Chính Phủ, các bộ: Tài Chính,
Thương Mại, Công Nghiệp, Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, Kế hoạch và
đầu tư, Lao động-thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục Thống
kê...) có tới 55% được đào tạo quản lý kinh tế. ở các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có 53% số cán bộ quản lý được đào tạo quản lý kinh tế. Điều đó cho ta
thấy về số lượng tỷ lệ cán bộ quản lý được đào tạo về quản lý kinh tế trong đội
ngũ cán bộ, công chức nói chung là khá cao, về chất lượng cũng đã phần nào đáp
ứng nhu cầu nâng cao năng lực hoạt động cho đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế hiện
nay. Cùng với đó thì trình độ sử dụng máy vi tính và khả năng ngoại ngữ của cán
bộ quản lý kinh tế cũng ngày được nâng cao. Tỷ lệ cán bộ biết sử dụng máy tính là
khá cao(tỷ lệ chung ở các đơn vị này là 64%), đặc biệt 100% các cán bộ trẻ( dưới
35 tuổi đều biết sử dụng máy tính phục vụ cho công tác của mình. Hầu hết các cán
Nâng cao chất lượng Cán bộ quản lý kinh tế tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Luân Page 8
bộ quản lý kinh tế hiện nay đều biết ngoại ngữ, có một số cán bộ có thể làm việc
trực tiếp với người nước ngoài mà không phải qua phiên dịch.
Bên cạnh đó, trình độ lý luận chính trị của các cán bộ quản lý kinh tế cũng được
nâng lên, tất cả các cán bộ quản lý kinh tế đều đã được trải qua các lớp tập huấn,
bồi dưỡng về lý luận chính trị.
2.2.2 Hạn chế:
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế chưa được phủ đều trên tất cả các khối.
Số cán bộ quản lý kinh tế có trình độ tập trung chủ yếu ở các cơ quan trung ương,
sau đó đến tỉnh và huyện, càng xuống cấp dưới thì trình độ của các cán bộ quản lý
kinh tế càng giảm xuống. Thậm chí ở các vùng sâu, vùng xa vẫn còn tình trạng cán
bộ quản lý kinh tế bị mù chữ. Có một bộ phận không nhỏ cán bộ ở các cơ quan
thực hiện quản lý Nhà nước về kinh tế không được đào tạo và bồi dưỡng những
kiến thức cơ bản về quản lý kinh tế hoặc nếu có được đào tạo thì chỉ trong một
thời gian rất ngắn. Hiện tại, tỷ lệ cán bộ quản lý kinh tế được đào tạo trong thời kỳ
kinh tế tập trung bao cấp còn rất cao, có khoảng 65% tốt nghiệp trước năm 1989.
Số cán bộ được đào tạo và số cần được đào tạo lại chiếm tỷ lệ ngang bằng nhau
(khoảng 50%). Các hình thức đào tạo và bồi dưỡng chưa được tiến hành một cách
khoa học và thống nhất. Công tác đào tạo và bồi dưỡng chưa gắn chặt với việc sử
dụng cán bộ quản lý kinh tế, nó còn phụ thuộc nhiều vào sự quan tâm của các lãnh
đạo cao cấp. Nơi nào được quan tâm nhiều thì vấn đề đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
quản lý kinh tế và việc phân bổ sử dụng cán bộ sau đào tạo khá hợp lý, còn nơi
nào thiếu sự quan tâm thì việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế bị thả
nổi. Điều đó dẫn đến tình trạng người cần học thì không được học và không có
chỗ để học; người không cần học lai được cử đi học đã gây ra sự lãng phí không
nhỏ.
Thêm vào đó, việc xây dựng thái độ, hành vi, tư tưởng chính trị...cho các cán bộ
quản lý kinh tế cũng ít được chú trọng. Theo tài liệu điều tra, có tới trên 60% cân
Nâng cao chất lượng Cán bộ quản lý kinh tế tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Luân Page 9
bộ quản lý kinh tế mới có trình độ lý luận sơ cấp và chưa đầy 5% có trình độ lý
luận cao cấp. Ta có thể thấy rõ rằng số lượng cán bộ quản lý kinh tế có trình độ lý
luận thấp còn chiếm khá đông. Chính vì vậy mà có thể nói rằng chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý kinh tế chưa thực sự được nâng cao, qua đó thấy rằng chất lượng
công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế vẫn chưa đáp ứng được với
nhu cầu trong giai đoạn cách mạng mới hiện nay. Điều đó đã góp phần dẫn đến
tình trạng trì trệ trong nền kinh tế đất nước, tạo điều kiện cho những hiện tượng
quan liêu, tham nhũng, cửa quyền tồn tại và phát triển trong hệ thống các cơ quan
Nhà nước và đặc biệt là trong hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế.
Vẫn có sự chênh lệch về giới tính và phân bố không hợp lý giữa các nhóm tuổi
trong đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế. Tỷ lệ nam bình quân chiếm trên 65%, nữ chỉ
có khoảng 34%. Tỷ lệ nam chiếm cao nhất ở Bộ Thương mại (81%) và tỷ lệ nữ
chiếm đông nhất là ở Ngân hàng Nhà nước (48%). Trong các cơ quan có tình trạng
mất cân đối nghiêm trọng giữa lớp cán bộ trẻ với lớp cán bộ lớn tuổi, số lượng cán
bộ trong từng nhóm tuổi kế tiếp nhau không đồng đều nên dễ dẫn đến sự hụt hẫng
về cán bộ quản lý kinh tế trong tương lai. Nếu trong vòng hơn chục năm nữa số
cán bộ cốt cán lớn tuổi và dày dạn kinh nghiệm này về nghỉ hưu thì lớp cán bộ trẻ
khó có thể đảm đương nổi những công việc quản lý kinh tế trong tương lai.
2.2 Yêu cầu của nền kinh tế Việt Nam hiện nay
Việt Nam đang từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, việc đó có thể mang lại nhiều
lợi ích kinh tế. Việc nhập khẩu các sản phẩm trung gian và thu hút đầu tư mà trong
nước không thể cung cấp với giá tương ứng, việc chuyển giao công nghệ và các ý
tưởng từ những nước phát triển hơn, và việc tiếp cận thị trường vốn và hàng hóa
quốc tế có thể giúp chúng ta giải quyết một số hạn chế cố hữu để tăng trưởng và
phát triển nhanh hơn. Nhưng đó là những lợi ích tiềm năng chỉ có thể phát huy đầy
đủ tác dụng khi trong nước chúng ta có nội lực vững mạnh với những chính sách
và thể chế bổ trợ. Kinh nghiệm của những nước đã đạt được tốc độ tăng trưởng
Nâng cao chất lượng Cán bộ quản lý kinh tế tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Luân Page 10
kinh tế cao từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là phải kết hợp tốt giữa việc
mở cửa tự do hóa với việc duy trì mức tiết kiệm - đầu tư cao, ổn định kinh tế vĩ
mô, phát triển nguồn nhân lực và quản lý nhà nước tốt. Thế nên yêu cầu của nền
kinh tế hiện nay là:
Tăng cường đổi mới kinh tế trong nước và vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước
Cải thiện chính sách đầu tư gắn với điều chỉnh cơ cấu kinh tế
Đẩy mạnh cải cách các doanh nghiệp nhà nước theo hướng nâng cao tính chủ
động, hiệu quả và khả năng cạnh tranh
Giải quyết vấn đề mất việc làm và thay đổi ngành nghề của người lao động
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cán bộ quản lý kinh
tế tại Việt Nam và thực trạng của các nhân tố đó hiện nay tại Việt Nam
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản
lý kinh tế hiện nay, trong đó có một số nhân tố cơ bản sau:
NÂNG CAO
CHẤT
LƯỢNG CÁN
BỘ QUẢN LÝ
KINH TẾ
Cơ quan sử
dụng cán bộ
quản lý kinh
tế
Cơ sở đào tạo
và bồi dưỡng
cán bộ quản
lý kinh tế
Nhà nước
Nâng cao chất lượng Cán bộ quản lý kinh tế tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Luân Page 11
Từ phía các cơ quan sử dụng cán bộ quản lý kinh tế:
Xác định đúng đối tượng cần được bồi dưỡng, vấn đề này nhất thiết cần được các
cơ quan sử dụng cán bộ quản lý kinh tế nhìn ra dựa vào yêu cầu của cơ quan và
của nền kinh tế trong hiện tại và cả tương lai. Như vậy, cơ quan đào tạo đúng
người, đúng việc.
Đặt ra những yêu cầu trong thời kì phát triển kinh tế đối với cán bộ quản lý, để họ
có thể tự giác học tập và nâng cao trình độ chuyên môn của mình, cũng như trình
độ quản lý kinh tế.
Tạo động lực cho cán bộ nâng cao năng lực của bản thân bằng các chính sách ưu
đãi đối với cán bộ có trình độ cao bằng các hình thức khác nhau về mức lương,
thăng chức, tuyên dương…
Thực trạng:
- Chưa hiểu được tầm quan trọng của cán bộ quản lý kinh tế trong nền kinh tế dẫn
đến chưa có sự quan tâm đúng mức tới việc nâng cao chất lượng cán bộ quản lý.
- Chưa nhìn nhận được xu thế phát triển kinh tế, sự cần thiết trong việc nối tiếp,
chuyển tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Còn tình trạng coi trọng người thân trong các cơ quan hơn là người tài, có đủ
năng lực nên vẫn còn bất cập trong việc chọn lựa cán đưa đi đào tạo, nâng cao chất
lượng.
- Các cơ quan nhiều khi cử cán bộ đi đào tạo là chỉ lấy lệ nhằm nâng tỷ lệ cán bộ
của mình đã qua đào tạo lên để chạy theo số lượng, chạy theo thành tích chứ
không có sự kiểm tra, giám sát và quản lý đối với các cán bộ quản lý kinh tế được
cử đi học nên việc đào tạo và bồi dưỡng gần như được thả nổi và không được coi
trọng
Từ phía các cơ sở đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế:
Nâng cao chất lượng Cán bộ quản lý kinh tế tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Luân Page 12
• Nhận diện được nhu cầu đào tạo ai, đào tạo như như thế nào của những
tổ chức cần sử dụng cán bộ quản lý kinh tế từ đó đưa ra nội dung,
phương pháp, hình thức đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ
quản lý của cán bộ.
• Cung cấp môi trường học tập, nâng cao kiến thức cho cán bộ.
Như chúng ta biết, nếu cơ sở đào tạo không đưa ra được nội dung, hình thức,
phương pháp và tạo môi trường đào tạo tốt và phù hợp với nhu cầu thì việc đào
tạo cũng chỉ la lãng phí tiền bạc và công sức mà thôi. Còn ngược lại, chúng ta sẽ
có những cán bộ giỏi, đáp ứng được nhu cầu nền kinh tế trong hiện tại và trong
tương lai.
Thực trạng:
- Chưa có sự phối hợp giữa cơ sở sử dụng và cơ sở đào tạo cán bộ
- Thiếu tính hệ thống trong việc đào tạo về kiến thức cần nâng cao, cũng như thiếu
đồng bộ cơ sở hạ tầng.
- Còn sự bất cập trong chất lượng giảng dạy của người huấn luyện và chịu trách
nhiệm đào tạo.
- Chưa gắn được lý thuyết vào thực tiễn để vận dụng vào nền kinh tế Việt Nam.
Từ phía nhà nước:
Phân tích nhu cầu đào tạo và nâng cao một cách tổng thể để đưa ra một hệ thống
đào tạo toàn diện, phù hợp với tổng thể nền kinh tế đang trong thời kì phát triển.
Sự đầu tư và quan tâm đúng mức của Nhà nước sẽ đảm bảo cho các cơ quan sử
dụng cũng như cơ quan đào tạo cán bộ quản lý kinh tế có thể tạo điều kiện thuận
lợi để nâng cao chất lượng đào tạo.
Nâng cao chất lượng Cán bộ quản lý kinh tế tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Văn Luân Page 13
Đưa ra các chính sách, cơ chế tiêu chuẩn đánh giá cán bộ. Nếu làm tốt khâu này,
thiết nghĩ, việc đào tạo và chắt lọc những cán bộ giỏi phục vụ cho nền kinh tế là
không khó.
Thực trạng:
- Công việc giám sát, đánh giá công tác đào tạo chưa được khắt khe.
- Trong việc định hướng, xác định mục tiêu tổng thể, xây dựng quy hoạch đào tạo
và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế của Nhà nước vẫn chưa thực sự khoa học và
hợp lý. Trong đó chưa đảm bảo được tính kế thừa và liên tục; chưa có sự hợp lý về
cơ cấu giới tính, độ tuổi... giữa các thế hệ cán bộ quản lý kinh tế trong bộ máy Nhà
nước. Việc phát triển đồng bộ và toàn diện đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trên tất cả các vùng miền của đất nước chưa
thực sự được quan tâm đúng mức trong quy hoạch nói trên. Nhà nước còn thiếu sự
chú ý tới việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế ở các vùng sâu, vùng xa,
các vùng, lĩnh vực kinh tế đặc biệt khó khăn của đất nước.
- Mức đầu tư của Nhà nước cho việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế
tuy đã được nâng cao hơn trước nhưng so với các nước khác trên thế giới là vẫn
còn ở mức thấp. Với mức đầu tư thấp như vậy thì các cơ sở chỉ đủ chi cho việc trả
lương cho đội ngũ giảng viên, chuyên gia, đội ngũ nhân viên phục vụ tr