Ngân hàng là một loại doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng- cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế. Sự ra đời
của ngân hàng là một bước ngoặt lịch sử, là kết quả nối tiếp của quá trình đấu
tranh xây dựng hệ thống tiền tệ, tín dụng độc lập, tự chủ, đánh dấu bước phát
triển mới, thay đổi về chất trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ở nước ta. Từ đó
đến nay, gắn liền với sự phát triển của từng thời kỳ cách mạng, ngân hàng đã
từng bước lớn mạnh và phát triển, góp phần quan trọng vào việc xây dựng,
củng cố, hoàn thiện thể chế tiền tệ, tín dụng và hệ thống ngân hàng, phục vụ
tích cực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt
động cho vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình
thức phân phối nguồn vốn tạm thời. Trong hoạt động cho vay, cho vay trung
và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn, tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Sau một thời gian thực tập tại NHNN & PTNT Phòng giao dịch
Kiểu được mắt thấy tai nghe em nhận thấy trong hoạt động cho vay trung và
dài hạn của ngân hàng còn nhiều vấn đề tồn đọng và chất lượng chưa cao.
Chính vì vậy em quyết định lựa chọn đề tài của mình là: “Nâng cao chất
lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHNN & PTNT Yên ĐịnhPhòng giao dịch Kiểu”.
55 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2359 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông thôn Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
1
LUẬ VĂN
KHOA KINH TẾ
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Đề tài: Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và
dài hạn tại NHNN & PTNT Yên Định- Phòng giao dịch
Kiểu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Ngân hàng là một loại doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng- cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế. Sự ra đời
của ngân hàng là một bước ngoặt lịch sử, là kết quả nối tiếp của quá trình đấu
tranh xây dựng hệ thống tiền tệ, tín dụng độc lập, tự chủ, đánh dấu bước phát
triển mới, thay đổi về chất trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ở nước ta. Từ đó
đến nay, gắn liền với sự phát triển của từng thời kỳ cách mạng, ngân hàng đã
từng bước lớn mạnh và phát triển, góp phần quan trọng vào việc xây dựng,
củng cố, hoàn thiện thể chế tiền tệ, tín dụng và hệ thống ngân hàng, phục vụ
tích cực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt
động cho vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình
thức phân phối nguồn vốn tạm thời. Trong hoạt động cho vay, cho vay trung
và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn, tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Sau một thời gian thực tập tại NHNN & PTNT Phòng giao dịch
Kiểu được mắt thấy tai nghe em nhận thấy trong hoạt động cho vay trung và
dài hạn của ngân hàng còn nhiều vấn đề tồn đọng và chất lượng chưa cao.
Chính vì vậy em quyết định lựa chọn đề tài của mình là: “Nâng cao chất
lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHNN & PTNT Yên Định-
Phòng giao dịch Kiểu”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHNN & PTNT Yên
Định - Phòng giao dịch Kiểu.
Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHNN &
PTNT Yên Định-Phòng giao dịch Kiểu.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
3
Đề ra giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn
tại ngân hàng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHNN & PTNT Yên Định-
Phòng giao dịch Kiểu: Cho vay sản xuất chăn nuôi, cho vay tiêu dùng, cho
vay dự án đầu tư…
4. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHNN & PTNT Yên Định - chi
nhánh Phòng giao dịch Kiểu.
Thời gian: Từ 2009 - 2011
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
4
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ NHNo YÊN ĐỊNH
PHÒNG GIAO DỊCH KIỂU
1.1. Giới thiệu về NHNN & PTNT Việt Nam:
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng
Việt Nam, đến nay Agribank Việt Nam là Ngân hàng thương mại hàng đầu
giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam; là
ngân hàng kinh doanh đa năng do Nhà nước thành lập phục vụ mục đích
chính đầu tư phát triển nông nghiệp - nông thôn và là một trong những công
cụ quan trọng để Nhà nước điều hành nền kinh tế, ổn định xã hội khu vực
nông thôn…
Ngày 26/03/1988 đã đi vào lịch sử Tài chính – Ngân hàng Việt Nam như
một dấu mốc quan trọng, đánh dấu sự ra đời của một Ngân hàng chuyên
doanh đi đầu trong đầu tư vào một lĩnh vực được coi là “rủi ro, bấp bênh nhất
nhưng cũng đầy tiềm năng nhất” – đó là nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
“Agribank Việt Nam ra đời vì nông nghiệp và tăng trưởng từ gắn bó với nông
nghiệp”.
Agribank Việt Nam là ngân hàng lớn nhất cả nước cả về vốn, tài sản, đội
ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến
tháng 9/2008, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định trên nhiều
phương diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 430.000 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu gần
15.000 tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt gần 365.000 tỷ đồng, tỷ lệ
nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1.9%.
Agribank hiện có hơn 2700 chi nhánh.
Trong năm 2010, nhằm tăng cường năng lực tài chính phục vụ tốt hơn
nhiệm vụ đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, tháng 03/2010, Agribank được
Chính phủ cấp bổ sung 10.202,11 tỷ đồng, nâng tổng vốn điều lệ Agribank
lên 20.810 tỷ đồng, tiếp tục là Định chế tài chính có vốn điều lệ lớn nhất Việt
Nam.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
5
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, Agribank đã nỗ
lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
1.2. Giới thiệu về NHNN & PTNT Yên Định:
Tên giao dịch Việt Nam: Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Yên Định - Trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh Thanh
Hoá.
Trụ sở chính: Thị trấn Quán Lào huyện Yên Định tỉnh Thanh Hoá.
Ngày 26/03/1988 Chính Phủ ban nghị quyết số 53/HĐ_BT thành lập các
Ngân hàng chuyên doanh trong đó có Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam.
Ngày 14/11/1990 chủ tịch hội đồng bộ trưởng ký quyết định số 40/CT thành
lập Ngân Hàng Nông nghiệp Việt Nam, ngày 15/11/1996 thừa uỷ quyền của
Thủ tướng Chính phủ, thống đốc NHNN việt Nam thành lập NHNo & PTNT
Việt Nam. Trên cơ sở đó Ngân hàng nông nghiệp huyện Yên Định tỉnh Thanh
Hoá được thành lập và sau này đổi tên thành NHNo & PTNT huyện Yên
Định. Khi mới thành lập trụ sở làm việc chỉ là ngôi nhà cấp 4, qua quá trình
phát triển Ngân hàng đã xây dựng cho mình ngôi nhà 2 tầng cùng với trang
thiết bị đảm bảo yêu cầu cho một Ngân hàng trung tâm cấp huyện. Ban đầu
đội ngũ cán bộ Ngân hàng còn thiếu và mỏng, chủ yếu được đào tạo qua các
trường trung cấp. Nhưng đến nay Ngân hàng đã có được đội ngũ cán bộ có đủ
trình độ chuyên môn có kinh nghiêm vững vàng và có đạo đức trong kinh
doanh Ngân hàng, có 24 Đảng viên ưu tú. Hiện nay Ngân hàng đang dần dần
áp dụng các công nghệ kĩ thuật vào Ngân hàng điển hình là giao dịch một cửa
dựa trên hệ thống IPCAS giúp cho việc giao dịch diễn ra thuận lợi và nhanh
chóng.
1.3. Tổng quan về Phòng giao dịch Kiểu
1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.3.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương
Phố Kiểu thuộc địa phận xã Yên trường- nơi đặt trụ sở phòng giao dịch
Kiểu- Yên Định là nơi có vị thế thuận tiện trong các lĩnh vực kinh tế xã hội:
Diện tích: Khoảng 700 ha
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
6
Dân số: Tính đến thời điểm 31/12/2011 dân số phố Kiểu là 5002 người,
chiếm gần 3 % dân số cả huyện.
Vị trí địa lý: Phố Kiểu nằm trên đoạn đường liên huyện chạy qua Yên
Định sang Vĩnh Lộc. Phía Bắc giáp nông trường thống nhất, phía nam giáp thị
trấn Quán Lào, phía tây giáp huyện Vĩnh Lộc và phía đông giáp ranh sông
Mã. Với vị trí địa lý có thể gọi là trung tâm của huyện, việc giao thương buôn
bán của Phố được mở rộng qua các xã khác, thị trấn Quán Lào và cả huyện
khác.
Năm 2009 tuyến xe buýt đầu tiên của Thanh Hóa ra đời đã đặt vị trí bến
xe cuối tại địa phận phố Kiểu. Tuyến xe này xuất phát từ Kiểu và điểm dừng
cuối ở Sầm Sơn. Cũng từ đó việc đi lại mua bán của người dân nơi đây trở
nên thuận tiện hơn rất nhiều. Đặc biệt là công việc buôn bán với các huyện
khác và thành phố Thanh Hóa. Năm 2011 Sở giao thông vận tải tỉnh Thanh
Hóa mở dài thêm tuyến xe Sầm Sơn- Kiểu chạy thẳng sang thị trấn huyện
Vĩnh Lộc. Như vậy phố Kiểu lại có cơ hội tiếp cận với kinh tế Vĩnh Lộc sâu
hơn nữa.
Ngay từ những năm 90 phố kiểu đã được biết đến với những cửa hàng
lớn, với số lượng mặt hàng phong phú và chất lượng. Đến nay thì Kiểu đã
thực sự trở thành trung tâm kinh tế của huyện vượt hơn cả thị trấn Quán Lào.
Những cửa hàng lớn xưa đã trở thành các đại lý lớn, các siêu thị mini mọc lên
khắp phố, siêu thị lớn đầu tiên của huyện mới thành lập năm 2010, một số nhà
phân phối của các công ty được thành lập ở đây…gần như mọi giao dịch mua
bán đều được người dân các xã xung quanh tìm đến đây.
Về đặc điểm xã hội, truyền thống buôn bán từ xa xưa đã khiến người dân
nơi đây năng động, nhiệt huyết và có đầu óc kinh doanh. Cán bộ xã tích cực
trong công tác quản lí kinh tế ở địa phương, tạo hành lang pháp lí, tạo môi
trường kinh tế thuận lợi nhất, vạch ra những chiến lược để giúp địa phương
ngày càng phát triển. Chính quyền luôn tạo cho Phố những cơ hội làm ăn
buôn bán tốt nhất. Các dự án kinh doanh buôn bán lớn luôn có sự đóng góp và
khuyến khích hỗ trợ của chính quyền. Đây cũng là một yếu tố thuận tiện cho
công việc buôn bán của người dân nơi đây.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
7
Kinh tế phát triển, nhu cầu giao dịch tiền phục vụ cho mua bán gia tăng,
nhu cầu về vốn để đầu tư cho các dự án phương án cũng cấp thiết hơn. Chính
sách xóa đói giảm nghèo của huyện, xã với các chương trình đầu tư cho chăn
nuôi được chú trọng. Ngân hàng ra đời đã giúp cho những khó khăn về vốn,
nhu cầu gửi tiền, chuyển tiền được thực hiện khả thi hơn. NHNN & PTNT
Yên Định là ngân hàng duy nhất đồng hành cùng sự phát triển kinh tế huyện
nhà. Đồng thời môi trường kinh tế xã hội cũng đã tạo cho ngân hàng môi
trường hoạt động tốt hơn.
1.3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Do diện tích khá rộng, dân cư đông, một trụ sở giao dịch của Agribank
không thể đáp ứng hết nhu cầu giao dịch của khách hàng. Năm 1991
Agribank Yên Định quyết định thành lập thêm 2 chi nhánh ngân hàng tại Yên
Tâm và Yên Trường.
Phòng giao dịch Kiểu đặt trụ sở tạị Phố Kiểu- Yên Trường có vị trí khá
thuận tiện. Nằm trên đường liên huyện giữa Yên Định và Vĩnh Lộc, ngay
cạnh siêu thị và chợ lớn. Khuôn viên khá rộng rãi và thoáng đãng. Đảm bảo
môi trường làm việc tốt cho ngân hàng.
Từ khi thành lập đến nay ngân hàng đã đổi tên một lần. Ban đầu ngân
hàng có tên là: NHNN & PTNT Yên Trường –Yên Định. Sau đó đổi thành
NHNN & PTNT Yên Định –Phòng giao dịch Kiểu. Những ngày đầu mới
thành lập cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đội ngũ nhân viên còn hạn chế nhiều
mặt. Thực sự ngân hàng gặp phải rất nhiều khó khăn. Nhưng nhờ có sự phấn
đấu không ngừng nghỉ của cán bộ nhân viên ngân hàng, hện nay ngân hàng đã
phát triển lớn mạnh với đội ngũ nhân viên có trình độ, cơ sở vật chất hiện đại
và các sản phẩm dịch vụ gia tăng cả về số lượng và chất lượng.
Những năm đầu khi mới thành lập kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng còn thấp, mới phần nào bù đắp được chi phí kinh doanh, nên lợi
nhuận mà ngân hàng thu được chưa cao. Tổng nguồn vốn của ngân hàng khi
mới thành lập là 8 tỷ đồng chỉ bao gồm vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận ba năm
đầu ngân hàng thu được là 687 triệu đồng, 792 triệu đồng rồi tăng lên 1.2 tỷ
đồng. Quả thật với kết quả thu được không đáng kể như vậy đã khiến ngân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
8
hàng gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn, lương thưởng của nhân viên không đảm
bảo. Có những năm ngân hàng gặp khó khăn bởi các khoản nợ xấu, ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh, ngân hàng phải trừ lại các khoản thưởng của
nhân viên. Đến năm 2000 khi nhà nước có những chính sách hỗ trợ và nền
kinh tế địa phương gặt hái được những thành tựu lợi nhuận của ngân hàng từ
đó cũng tăng lên. Từ đó tới nay bảng báo cáo kết quả kinh doanh của ngân
hàng đã tăng đều lợi nhuận. Đặc biệt là ba năm gần đây kết quả đó tăng đáng
kể.
1.3.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức
1.3.2.1. Cơ cấu tổ chức
Gồm 4 phòng:
1. Phòng giám đốc: Giám đốc: Lê Văn Tuấn - Phụ trách chung kiêm
công tác cán bộ, công tác kế hoạch, công tác kiểm tra cán bộ.
2. Phòng phó giám đốc: Phó giám đốc: Phạm Văn Minh -Phụ trách công
tác tín dụng
3. Phòng tín dụng: Với 5 cán bộ tín dụng phụ trách thực hiện các nghiệp
vụ tín dụng, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay đời sống, cho vay
xuất khẩu lao động… Phân loại nợ, phân tích và tìm ra nguyên nhân cũng như
hướng giải quyết trong hoạt động kinh doanh của mình.
4. Phòng kế toán ngân quỹ: với 3 giao dịch viên kế toán và 2 cán bộ ngân
quỹ phụ trách công việc giao dịch với khách hàng và nghiệp vụ kế toán, quản
lý chứng từ, lập các báo cáo, báo biểu, lưu trữ hồ sơ khách hàng, hồ sơ tín
dụng…
Hình 1.1: Sơ đồ về cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Kiểu
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tín dụng Phòng kế toán ngân
quỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
9
1.3.2.2. Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
Nhóm sản phẩm Huy động vốn:
- Tiền gửi không kì hạn: Khách hàng khi gửi tiền vào tài khoản ngân
hàng và có thể rút ra bất cứ lúc nào.
- Tiền gửi có kì hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi chỉ được rút ra sau
một thời hạn nhất định từ một vài tháng đến vài năm. Mức lãi suất của tiền
gửi có kỳ hạn thường cao hơn tiền gửi không kì hạn nhưng khách hàng gửi
tiền loại này không được hưởng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm: Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích
hưởng lãi theo định kì. Các mức lãi suất tương ứng với từng kỳ hạn được
ngân hàng công bố sẵn.
Bảng 1.1: Biểu lãi suất TGTK bằng VND
Kỳ hạn gửi
Trả lãi cuối kỳ
(%/ năm)
Trả lãi hàng quý
(%/ năm)
Trả lãi hàng
tháng(%/năm)
1.TGKKH 3,00
2. TGCKH
01 tháng 13,48
02 tháng 13,48 13,18
03 tháng 13,48 13,18
04 tháng 12,0 12,18
05 tháng 12,48 12,18
06 tháng 12,48 12,78 12,68
07 tháng 12,48 12,18
09 tháng 12,48 12,78 12,68
12 tháng 12,48 12,28 12,18
13 tháng 11,68 13,28
18 tháng 11,68 11,48 13,28
24 tháng 11,68 11,48 13,28
(Biểu lãi suất huy động vốn của Agribank Kiểu-Yên Định tháng 3/2012)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
10
Nhóm sản phẩm tín dụng:
NHNN & PTNT Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu cung cấp đa dạng các
sản phẩm tín dụng:
- Cho vay: Ngân hàng cho khách hàng cá nhân hoặc doanh nghiệp vay
vốn phục vụ những mục đích khác nhau.
+ Cho vay ứng trước: Agribank Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu cung
cấp cho khách hàng một khoản tiền vay nhất định để sử dụng trước. Người đi
vay chỉ phải trả lãi vào lúc hoàn trả vốn gốc.
+ Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trước số
tiền tối đa (hạn mức tín dụng) mà khách hàng được vay từ ngân hàng trong
một khoảng thời gian nhất định. Sau khi đã thỏa thuận về hạn mức tín dụng,
khách hàng có thể vay làm nhiều lần trong thời gian thỏa thuận mà không
phải làm đơn xin vay tiền với điều kiện khoảng tổng số tiền vay không vượt
quá hạn mức tín dụng.
+ Cho vay thấu chi: Ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt quá số tiền
dư trên tài khoản vãng lai trong một hạn mức và thời hạn nhất định trên cơ sở
hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng. Mức tín dụng thỏa thuận
trong cho vay thấu chi chưa phải là khoản tiền ngân hàng cho vay mà chỉ khi
nào khách hàng sử dụng (thấu chi) thì mới được coi là tín dụng được cấp phát
và bắt đầu tính lãi.
- Chiết khấu, tái chiết khấu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một giấy tờ có giá (giấy nợ) chưa đến hạn.
- Bao thanh toán: Là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng của ngân
hàng thông qua việc mua lại các khoản thu phát sinh từ việc mua bán hàng
hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán hàng.
- Theo mục đích sử dụng vốn vay, ngân hàng có các sản phẩm:
+ Cho vay sản xuất chăn nuôi
+ Cho vay tiêu dùng
+ Cho vay kinh doanh buôn bán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
11
+ Cho vay dự án đầu tư lớn
Bảng 1.2: Lãi suất cho vay theo mục đích sử dụng vốn
Tên sản phẩm cho vay
Lãi suất (%/năm) Hình thức trả lãi
Ngắn
hạn
Trung
dài hạn
Ngắn hạn
Trung
dài hạn
1.Cho vay tiêu dùng 19,5 20,5 6 tháng/ lần theo kỳ trả gốc
2. Cho vay sản xuất chăn
nuôi
17 18 6 tháng/ lần theo kỳ trả gốc
3. Cho vay kinh doanh buôn
bán
18 18,5 6 tháng/ lần theo kỳ trả gốc
4. Cho vay theo dự án đầu tư 21 theo kỳ trả gốc
(Biểu lãi suất cho vay Agribank Kiểu- Yên Định tháng 3/2012)
Nhóm sản phẩm dịch vụ
- Cung cấp thông tin tài khoản (vấn tin, đối chiếu, kiểm tra, in bản sao,
sao kê)
- Gửi nhiều nơi, rút nhiều nơi.
- Chuyển tiền
+ Chuyển tiền đi trong nước.
+ Nhận chuyển tiền đến trong nước.
- Dịch vụ chuyển tiền quốc tế (chuyển tiền kiều hối, thương mại mậu
dịch)
- Kinh doanh ngoại tệ.
Nhóm sản phẩm thẻ:
- Thẻ ghi nợ: cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản
tiền gửi thanh toán và (hoặc) hạn mức thấu chi để thanh toán hàng hóa, dịch
vụ; rút/ ứng tiền mặt và các dịch vụ ngân hàng khác tại ATM/EDC.
- Thẻ tín dụng: cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi hạn mức tín
dụng được cấp để thanh toán hàng hóa, dịch vụ; ứng tiền mặt và các dịch vụ
khác tại ATM/EDC.
Nhóm sản phẩm E- banking:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
12
- SMS Banking: vấn tin, in sao kê, tự động thông báo số dư. Đối với nhóm
sản phẩm này khi sư dụng khách hàng sẽ được thông báo trên điện thoại chi tiết
mỗi hoạt động rút tiền gửi tiền vào tài khoản cụ thể từng ngày giờ, thông báo số
dư…Để sử dụng dịch vụ khách hàng cần những yêu cầu sau:
+ Có tài khoản thẻ ATM
+ Đăng kí sử dụng dịch vụ: Viết giấy cam kết, đăng kí số điện thoại và
nạp phí
+ Khách hàng sẽ luôn phải duy trì số dư trong tài khoản đủ để trả phí
dịch vụ hàng tháng. Phí đó được trừ trực tiếp vào tài khoản
- Internet banking: Thông báo thông tin tư vấn, số dư tài khoản và thực
hiện giao dịch qua mạng internet. Để sử dụng dịch vụ khách hàng cần những
yêu cầu sau:
+ Khách hàng phải có tài khoản tại ngân hàng
+ Phải có máy tính kết nối mạng internet
+ Phải tiến hành đăng kí sử dụng dịch vụ
+ Phải chi trả phí dịch vụ hàng tháng
Bảng 1.3: Biểu phí dịch vụ
Loại dịch vụ Phí
1. Tài khoản:
Phí mở tài khoản 50000đ/tài khoản
Phí cung cấp sao kê 10000đ/tháng
Đóng tài khoản 50000đ
Gửi vào tài khoản đồng USD 0,2-0,4 % số tiền gửi
Rút tiền từ tài khoản tiền mặt VND 0,05 % số tiền gửi
Rút tiền từ tài khoản tiền mặt ngoại tệ 0,15 % số tiền gửi
2. Chuyển tiền
Nhận tiền chuyển đến 11000d/món
Chuyển đi cùng hệ thống ngân hàng 22000đ/món
Chuyển đi khác hệ thống ngân hàng 27000đ/món
Chuyển tiền qua chuyển khoản thẻ Miễn phí
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
13
ATM
(Biểu phí dịch vụ Agribank Kiểu- Yên Định tháng 3/2012)
1.3.2.3. Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng
Agribank Kiểu- Yên Định có cơ cấu vốn rất đa dạng và linh hoạt.
Bảng 1.4: cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng năm 2011
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Vốn chủ sở hữu
Vốn huy động
Huy động tiền gửi Vốn vay
20.217 75,134 20.19
Chiếm 17,5 % tổng
nguồn vốn
Chiếm 65,1 % tổng
nguồn vốn
Chiếm 17,4 % tổng
nguồn vốn
(Báo cáo tổng kết Agribank Kiểu- Yên Định 2011)
1.3.2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực
Phòng giao dịch Kiểu –Yên Định có vị trí thuận tiện và không gian
thoáng đãng. Tuy nhiên cơ sở vật chất chưa được trang bị đầy đủ. Máy vi tính
phục vụ công tác của nhân viên còn hạn chế, điển hình là ở phòng tín dụng (5
cán bộ nhưng chỉ có 3 máy vi tính), hệ thống mạng chưa đủ mạnh, luôn có
trục trặc khi vào máy. Đặc biệt là phòng tiếp khách (nhất là khách hàng doanh
nghiệp) chưa có. Và các phòng phục vụ riêng cho cán bộ nhân viên ngân hàng
còn thiếu thốn.
Nguồn nhân lực của ngân hàng còn thiếu, nhất là số lượng giao dịch
viên. Lượng khách hàng giao dịch ngày càng đông, nhu cầu sử d