Cùng với sự phát triển của đất nước, hiện nay các doanh nghiệp đang
ngày càng khẳng định được vai trò và vị trí của mình trong nền kinh tế xã hội,
là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần
đây, hoạt động của doanh nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải
phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển
kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng
kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả
các vấn đề xã hội. Nó đã thu hút được một lực lượng lao động đáng kể, tạo
nhiều công ăn việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác những
tiềm năng trong dân chúng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với
rất nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết, và quan trọng nhất là những
khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn .
Doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau :
vốn tự có, đi vay, phát hành chứng khoán trong đó nguồn vốn mà doanh
nghiệp mong muốn tiếp cận nhất đó là vốn vay từ ngân hàng. Các NHTM có
thể cung cấp cho các doanh nghiệp một lượng vốn lớn, rẻ, thời hạn đa dạng và
quan trọng hơn là họ có thể đáp ứng ngay khi các doanh nghiệp một có yêu
cầu và đủ điều kiện để vay vốn. Vì vậy NHTM có vai trò hết sức quan trọng
trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tín dụng của các ngân
hàng thương mại là một trong những hình thức sử dụng vốn đối với các doanh
nghiệp.
Tuy nhiên trong những năm qua, vấn đề tín dụng đối với các doanh
nghiệp gặp khó khăn và tồn tại như: Sự an toàn, chất lượng hiệu quả đặc
biệt là vấn đề chất lượng của các khoản tín dụng. Đây là mối quan tâm hàng
đầu của các ngân hàng trong đó có chi nhánh NHNo&PTNT Nông Cống.
Nâng cao chất lượng tín dụng luôn là vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với
các ngân hàng, vì chất lượng tín dụng liên quan trực tiếp đến quá trình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Trong khi đó, các doanh nghiệp đang hoạt
động trên địa bàn Nông Cống hiện nay việc đáp ứng các điều kiện vay và các
chính sách bảo đảm tiền vay còn có nhiều hạn chế. Ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng đối với doanh nghiệp của chi nhánh NHNo&PTNT Nông
Cống
49 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1842 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nông cống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
1 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
----------------
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : “ Nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh
nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển Nông
thôn Nông Cống”
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Bích Thủy
Sinh viên thực hiện : Ngô Thị Như Trang
Lớp : 49 B2 TCNH
Vinh, tháng 3 năm 2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
----------------
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
2 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của đất nước, hiện nay các doanh nghiệp đang
ngày càng khẳng định được vai trò và vị trí của mình trong nền kinh tế xã hội,
là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần
đây, hoạt động của doanh nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải
phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển
kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng
kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả
các vấn đề xã hội. Nó đã thu hút được một lực lượng lao động đáng kể, tạo
nhiều công ăn việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác những
tiềm năng trong dân chúng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với
rất nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết, và quan trọng nhất là những
khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn .
Doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau :
vốn tự có, đi vay, phát hành chứng khoán… trong đó nguồn vốn mà doanh
nghiệp mong muốn tiếp cận nhất đó là vốn vay từ ngân hàng. Các NHTM có
thể cung cấp cho các doanh nghiệp một lượng vốn lớn, rẻ, thời hạn đa dạng và
quan trọng hơn là họ có thể đáp ứng ngay khi các doanh nghiệp một có yêu
cầu và đủ điều kiện để vay vốn. Vì vậy NHTM có vai trò hết sức quan trọng
trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tín dụng của các ngân
hàng thương mại là một trong những hình thức sử dụng vốn đối với các doanh
nghiệp.
Tuy nhiên trong những năm qua, vấn đề tín dụng đối với các doanh
nghiệp gặp khó khăn và tồn tại như: Sự an toàn, chất lượng hiệu quả…đặc
biệt là vấn đề chất lượng của các khoản tín dụng. Đây là mối quan tâm hàng
đầu của các ngân hàng trong đó có chi nhánh NHNo&PTNT Nông Cống.
Nâng cao chất lượng tín dụng luôn là vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với
các ngân hàng, vì chất lượng tín dụng liên quan trực tiếp đến quá trình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Trong khi đó, các doanh nghiệp đang hoạt
động trên địa bàn Nông Cống hiện nay việc đáp ứng các điều kiện vay và các
chính sách bảo đảm tiền vay còn có nhiều hạn chế. Ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng đối với doanh nghiệp của chi nhánh NHNo&PTNT Nông
Cống
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
3 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
Chính vì lý do đó mà em chọn : “ Nâng cao chất lượng tín dụng đối
với các doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Nông Cống” làm đề tài
thực tập
Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT
Nông Cống
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với
doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Nông Cống
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp
tại NHNo & PTNT Nông Cống
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong hoạt động tín dụng đối
với các doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Nông Cống
Phương pháp nghiên cứu
- Trong quá trình nghiên cứu, chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương
pháp:
Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích- tổng hợp, phương pháp
đối chiếu so sánh, phương pháp logic, phương pháp mô tả và khái quát hóa
đối tượng nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu là một lĩnh vực phức tạp, mặt khác do hạn chế về
thời gian, kiến thức nên không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm cảm
ơn các thầy cô khoa kinh tế Trường Đại học Vinh, Giảng viên hướng dẫn
Nguyễn Thị Bích Thủy cùng các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên ngân hàng
tại NHNo & PTNT huyện Nông Cống đã giúp em hoàn thành đề tài thực tập
này.
Vinh, tháng 3 năm 2012
Sinh viên
Ngô Thị Như Trang
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
4 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
NỘI DUNG
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ NHNo & PTNT NÔNG CỐNG- THANH HÓA
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo & PTPT
Nông Cống-Thanh Hóa
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị
định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Chính phủ ( trước đây là hội đồng Bộ
trưởng) trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước tất cả các chi nhánh
Ngân hàng nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại
các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,thành phố.
NHNo & PTNT Nông Cống có địa bàn hoạt động gồm 32 xã và 1 thị
trấn nằm ở phía tây nam tỉnh Thanh Hóa. Với trên 45 ngàn hộ, dân số 190000
người. Nông Cống là huyện thuần nông có điểm xuất phát thấp
NHNo & PTNT Nông Cống được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1989
với tên thành lập ban đầu là NHNo Nông Cống. Chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Nông Cống trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh Thanh Hóa,dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của ngân hàng tỉnh, thực hiện hạch toán kinh doanh. Là một ngân
hàng thương mại đóng trên địa bàn huyện dưới sự chỉ đạo trực tiếp của NHNo
& PTNT tỉnh Thanh Hóa, NHNo & PTNT huyện Nông Cống có những biện
pháp quản lý và cơ chế thích hợp để mang lại hiệu quả trong công tác cho vay
và huy động vốn trên địa bàn phần lớn là nông nghiệp. Cùng với sự phát triển
của khoa học công nghệ ngân hàng, mọi dịch vụ phục vụ khách hàng của
NHNo & PTNT huyện Nông Cống cũng được nâng cao như mở tài khoản cho
khách hàng giao dịch nội tệ, ngoại tê, chuyển tiền đi khắp nơi trên toàn quốc
và trên toàn thế giới nhanh chóng thuận tiện, bằng mạng lưới liên ngân hàng.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao đáp ứng nhu cầu kinh doanh,
quản lý của đơn vị.
Sau khi có quyết định số 67TTg của chính phủ ra đời ngày 30/03/1999
và được sự ủng hộ nhiệt tình của Đảng ủy, ủy ban, chính quyền địa phương,
các ban ngành đoàn thể như Hội phụ nữ, Hội nông dân là cơ sỡ vững chắc cho
Ngân hàng Nông nghiệp huyện Nông Cống mở rộng mạng lưới cho vay tới tổ
xuống tận thôn xóm. NHNo&PTNT Nông Cống thực sự là người bạn tin cậy
của nhân dân trong việc cho vay và gửi tiền tiết kiệm.
Từ năm 1989 đến nay,NHNo & PTNT Nông Cống hoạt động có xu
hướng đi lên, kinh doanh có lãi và luôn đổi mới gắn với sự đổi mới của
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
5 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
NHNo & PTNT Thanh Hóa. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường, NHNo & PTNT Nông Cống hoạt động luôn bám sát định hướng của
ngành, đồng thời thường xuyên chấn chỉnh cơ cấu bộ máy tổ chức phù hợp
với mục tiêu kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể. Là một ngân hàng
thương mại quốc doanh, NHNo & PTNT Nông Cống hoạt động kinh doanh
tiền tệ - tín dụng – ngân hàng tuân theo pháp lệnh Ngân hàng (5/1993) và luật
ngân hàng (Thực thi ngày 1/10/2002); Tuân theo điều ước quốc tế về lĩnh vực
ngân hàng
Ngày 15/9/2003 NHNo Nông Cống đổi tên thành NHNo & PTNT
Nông Cống. sự đổi tên tạo nên một diện mạo mới cho NH, tạo ra một không
khí làm việc mới cho NH, tăng cường và cũng cố niềm tin trong lòng dân
chúng để NH ngày một phát triển, phục vụ nhu cầu của khách hàng ngày một
tốt hơn.
Sự ra đời của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nông
Cống nằm trong mục tiêu cơ cấu lại hoạt động ngân hàng của ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam trở thành ngân hàng hiện
đại,đủ sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế; đây cũng chính là cánh
tay nối dài của hội sở chính,phát triển rộng thêm mạng lưới kinh doanh đặt
biệt là ở nông thôn.
Tên giao dịch: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện
Nông Cống
Tên giao dịch quốc tế: VietNam Bank for agriculture and rural
development Nông Cong town
Trụ sở : Tiểu khu Bắc Giang – Thị trấn Nông Cống – Huyện Nông
Cống – Tỉnh Thanh Hóa
Điện thoại : 0373839325
Fax : 0373839070
Phòng giao dịch Cầu Quan (Ngân hàng cấp 3): Xã Trung Thành –
Huyện Nông Cống – Tỉnh Thanh Hóa
1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Nông Cống
1.1.1. Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Nông Cống
Tình hình nhân sự của NHNo&PTNT Nông Cống
Hiện nay chi nhánh NHNo & PTNT Nông Cống có 33 cán bộ công
nhân viên, với 50% là nhân viên tín dụng, 45% nhân viên kế toán và 5% là
nhân viên hành chính.
- Trình độ sau Đại học: 1 người chiếm 3,04 %.
- Trình độ Đại học: 20 người chiếm 60,60 %.
- Đang học Đại học : 5 người chiếm 15,15 %
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
6 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
- Trung cấp: 7 người chiếm 21,21 %
Biểu đồ 1.1: Trình độ nhân lực của chi nhánh NHNo &PTNT Nông Cống
3.04%
60.60%
15.15%
21.21%
Trình độ nhân lực
Sau Đ i h c
Đ i h c
Đang h c Đ i h c
Trung c p
(Số liệu hành chính nhân sự của NHNo&PTNT Nông Cống)
Sơ đồ bộ máy tổ chức
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Nông Cống
(Nguồn số liệu hành chính nhân sự của NHNo&PTNT Nông Cống)
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
* Ban giám đốc: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
- Giám đốc: Giám đốc NHNo & PTNT Nông Cống là người được giám
đốc NHNo & PTNT Thanh Hóa ủy quyền thực hiện các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh tại NH cơ sỡ và quản lý toàn thể cán bộ viên chức trong đơn vị,
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phó giám
đ c
Phòng kế
toán –
ngân quỹ
Phòng tín
dụng
Phòng giao dịch
Cầu Quan(NH
cấp 3)
Trưởng
phòng
Phó
trưởng
phòng
Phó
trưởng
phòng
Trưởng
phòng
Phó
trưởng
phòng
Phó
giám
đốc
PGD
Giám
đốc
PGD
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
7 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
Giám đốc giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động kinh doanh của NH trên
địa bàn và chịu hoàn toàn trách nhiệm với ngành trước pháp luật, nhà nước về
mọi quyết định đã ký và hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Phó giám đốc: Là người được giám đốc ủy quyền, thay mặt giám đốc
xử lý một số công việc theo chức năng được ủy quyền. Thay mặt giám đốc
điều hành khi giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp
luật về quyết định của mình trong phạm vi ủy quyền, và những gì mà mình đã
ký nhận đóng dấu.
* Phòng kế toán ngân quỹ: Đây là phòng có nhiệm vụ ghi chép những
số liệu, những nghiệp vụ mà trong ngày, tháng, quý, năm mà cơ quan đã thực
hiện. Hạch toán kết quả của đơn vị vào cuối tháng, quý, năm. Đây là nơi tiếp
nhận những thông tin về khách hàng được đưa từ bộ phận của phòng kế hoạch
kinh doanh. Sau khi tiếp nhận những thông tin về khách hàng, các kế toán
viên sẽ đưa thông tin của khách hàng đó vào máy tính của cơ quan, tạo điều
kiện để nắm bắt thông tin về khách hàng đó một cách rõ ràng và đầy đủ. Từ
đó có chính sách cho vay phù hợp với điều kiện của khách hàng đó.
* Phòng phòng tín dụng: Đây là một trong những bộ phận hoạch định
các chính sách, phương hướng hoạt động của cơ quan. Đưa ra mục tiêu cần
đạt được trong thời gian tới, và có các chính sách biện pháp đi kèm. Trong bộ
phận này có các cán bộ về các lĩnh vực khác nhau làm các việc theo lĩnh vực
riêng của mình, các cán bộ tín dụng sẽ là những người trực tiếp xuống địa
bàn, thôn, xã, xóm… tuyên truyền, hướng dẫn và thông báo các chính sách
của NH.
Phòng tín dụng chiếm hơn 50% cán bộ công nhân viên trong NH, tập
trung nghiên cứu chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng, tham mưu
cho ban giám đốc về các chính sách ưu đãi với từng loại khách hàng nhằm mở
rộng địa bàn hoạt động, nâng cao chất lượng tín dụng.
* Phòng giao dịch Cầu Quan: Là một chi nhánh thuộc NHNo &
PTNT Nông Cống với tổng số cán bộ là 8; trong đó có một giám đốc, một phó
giám đốc kiêm tổ trưởng tín dụng. Phòng giao dịch Cầu Quan có 2 tổ nghiệp
vụ: Tổ tín dụng và tổ kế toán
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Căn cứ theo quyết định 454/QĐ/HĐQT – TCCB ngày 24/12/2004 của
chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam về việc ban hành quy chế
tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam. Chức năng,
nhiệm vụ của chi nhánh NHNo & PTNT Nông Cống như sau:
Huy động vốn
Cho vay
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
8 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
Kinh doanh các dịch vụ NH theo Luật các tổ chức tín dụng
Một số hoạt động khác mà pháp luật cho phép
1.3.1. Tình hình huy động vốn
Hiện nay, mạng lưới giao dịch của các Ngân hàng thương mại không
ngừng mở rộng, chất lượng dịch vụ ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Từ đó, các ngân hàng thu hút khách hàng, tăng nguồn huy động
vốn, góp phần đầu tư cho phát triển kinh tế của địa phương.
Bên cạnh thực hiện các bước đổi mới, hiện đại hoá hoạt động ngân
hàng, không ngừng nâng cao chất lượng và phát triển các sản phẩm dịch vụ
mới, ngân hàng còn có những giải pháp huy động bằng nhiều hình thức: phát
hành các kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, gửi tiết kiệm ngắn hạn, trung
và dài hạn với nhiều mức lãi suất cụ thể, hấp dẫn, kèm theo đó là những giải
pháp về khuyến mại, marketing… Đặc biệt, bộ phận tiếp thị, chăm sóc khách
hàng luôn làm tốt nhiệm vụ tư vấn, tìm hiểu, tiếp thị… các sản phẩm dịch vụ
tới khách hàng. Điển hình, với dịch vụ thẻ ATM đang phát triển, ngân hàng
đã tận dụng việc mở rộng trả lương qua hệ thống máy ATM để huy động vốn.
Công tác huy động vốn trong những tháng đầu năm 2011 có nhiều khó
khăn do lãi suất, giá vàng… và nhiều yếu tố khác của thị trường tác động.
Mặt khác, ngân hàng phải chấp hành nghiêm túc mức lãi suất huy động không
vượt quá 14%/năm quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-NHNN. Tuy nhiên,
với một hệ thống các giải pháp đồng bộ và tích cực, nguồn vốn huy động của
ngân hàng vẫn tăng trưởng.
Từ nguồn vốn huy động, ngân hàng thương mại đã đảm bảo đầu tư tín
dụng, thanh toán, chi trả cho khách hàng. Trong bối cảnh cạnh tranh, khó
khăn hiện nay, các ngân hàng đều nỗ lực thực hiện các giải pháp về đổi mới
và chuyên nghiệp hoá đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng dịch vụ… hướng
tới các nhu cầu của khách hàng. Đó cũng là điều kiện bắt buộc để tăng trưởng
số dư huy động, đảm bảo các hoạt động thanh toán và đầu tư, tiếp tục thúc
đẩy kinh tế phát triển.
Nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT Nông Cống trong những
năm gần đây luôn tăng trưởng, điều đó thể hiện thông qua bảng số liệu sau:
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
9 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Nông Cống phân theo khách hàng năm 2009-2011
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
TG dân cư 106.928 85,2 142.228 90,1 195.096 87 35.300 33 52.868 37,2
TG các tổ
chức kinh tế
18.602 14,8 15.582 9,9 29.151 13 -3.020 -16,2 13.569 87,1
Tổng huy
động vốn
125.530 100 157.810 100 224.247 100 32.280 25,7 66.437 42,1
(Nguồn báo cáo tín dụng của NHNo & PTNT Nông Cống)
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
10 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Nông Cống phân theo kỳ hạn cho vay năm 2009-2011
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
TG không kỳ
hạn
27.832 22,2 26.000 11,4 26.000 11,6 -1.832 -6,6 - -
TG có kỳ hạn 107.698 77,8 139.810 88,6 198.247 88,4 32.122 29,8 58.437 41,8
Tổng huy động
vốn 125.530 100 157.810 100 224.247 100 32.420 25,7 66.437 42,1
(Nguồn báo cáo tín dụng của NHNo & PTNT Nông Cống năm 2009-2011)
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
11 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
Biểu đồ 1.2 : Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Nông Cống
phân theo khách hàng năm 2009-2011
Biểu đồ 1.2 : Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Nông Cống
phân theo kỳ hạn cho vay năm 2009-2011
Tổng nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT Nông Cống tăng trưởng
liên tục với tốc độ cao qua nhiều năm. Cụ thể: năm 2009 tổng nguồn vốn huy
động của ngân hàng là 125.530 triệu đồng nhưng đến năm 2010 là 157.810
triệu đồng tăng 32.280 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 25,7%, năm
2011 đạt 224.247 triệu đồng tăng so với năm 2009 là 66.437 triệu đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng là 42,1%. Đây là thành quả của việc ngân hàng thường
xuyên quan tâm và tổ chức công tác huy động vốn, tạo ra một lượng vốn khá
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
12 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
lớn, giúp ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn ngày càng cao của khách
hàng, làm cơ sở vững chắc cho tốc độ phát triển kinh doanh không ngừng của
ngân hàng.
Xét nguồn vốn huy động phân theo khách hàng (bảng 1.1) thì ta thấy
rằng hầu hết nguồn vốn NH huy động được đều thuộc vào tiền gửi của dân
cư. Năm 2009 chiếm 85,2%; năm 2010 là 90,1% và năm 2011 là 87%, những
con số này chứng tỏ chứng tỏ rằng ngân hàng đã ngày càng biết chú trọng
khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, đây là một nguồn tiềm năng
do dân cư vẫn có thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán và giữ tiền tiết
kiệm tại nhà. Mặt khác, tuy nguồn vốn trong các tổ chức kinh tế cũng là một
nguồn vốn không nhỏ nhưng ngân hàng đã chưa khai thác triệt để nguồn này.
Nguồn vốn từ các TCKT huy động năm 2009 là 18.602 triệu đồng chiếm
14,8%, năm 2010 là 15.582 triệu đồng chiếm 9,9% và năm 2011 là 29.151
triệu đồng chiếm 13%. Ta nhận thấy, trong khi nguồn vốn huy động từ dân cư
tăng cả về số lượng lẫn tỷ trọng còn nguồn vốn từ TCKT tăng nhưng tỷ trọng
lại giảm. Điều này là do tình hình kinh tế suy thoái, lạm phát cao nên các
doanh nghiệp gặp vấn đề về vốn trong khi đó người dân lại có xu hướng đầu
tư vào các lĩnh vực an toàn như gửi ngân hàng hay mua vàng. Do đó, trong
tương lai ngân hàng phải có những chính sách thích hợp để có thể huy động
một cách tối đa các nguồn vốn này vừa tạo ra nguồn vốn vững chắc cho ngân
hàng vừa giúp các tổ chức kinh tế có một phương án sử dụng vốn tối ưu.
Xét tổng nguồn vốn huy động theo tính chất huy động (bảng 1.2) thì ta
thấy rằng, tiền gửi không kỳ hạn thì không tăng thậm chí còn bị giảm (năm
2010 so với năm 2009 thì giảm là 1.832 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là
6,6%; đền năm 2011 so với năm 2010 thì không tăng giữ ở mức 26.000 triệu
đồng). Trong khi đó tiền gửi có kì hạn lại chiếm tỷ trọng cao, năm 2009 là
107.689 triệu đồng chiếm 77,8%,năm 2010 là 139.810 triệu đồng 88,6% và
đến năm 2011 là 198.247 triệu đồng chiếm 88,4%, mà chủ yếu là tiền gửi
ngắn hạn. Đây là lý do mà nguồn vốn vay của ngân hàng chủ yếu là vốn ngắn
hạn.
Qua phân tích trên cho ta thấy: Với mục tiêu tăng cường tiếp thị, mở
rộng danh mục khách hàng mới; khách hàng tiềm năng; tích cực chăm sóc
khách hàng gửi tiền để khai thác được nguồn vốn huy động chi phí thấp.
Đồng thời ngân hàng tập trung phát triển nghiệp vụ marketting trong lĩnh vực
huy động vốn, phát triển sản phẩm mới, số lượng và cơ cấu huy động vốn của
ngân hàng đã có những thay đổi rõ rệt trong giai đoạn 2009-2011. Điều này
phù hợp với yêu cầu mở rộng và phát triển tín dụng cũng như mục tiêu hoạt
động của ngân hàng.
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
13 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
1.3.2. Tình hình sử dụng vốn
Cũng như mọi ngân hàng khác, NHNo & PTNT Nông Cống cũng thực
hiện chức năng của mình là đi huy động vốn