Trong xu hướng toàn cầu hội nhập kinh tế quốc tế, ngành Ngân hàng
cũng tỏ ra có vị trí vô cùng quan trọng đối với sự phát triển không ngừng của
nền kinh tế như: ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy và
tăng trưởng kinh tế.
Xuất phát từ nhu cầu vốn của hộ sản xuất ngày càng lớn, có khi còn
vượt quá khả năng của họ. Hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam luôn xác định
đối tượng phục vụ chủ yếu của mình là hộ sản xuất. Chính vì vậy NHNo &
PTNT huyện Thiệu Hoá là một trong rất nhiều chi nhánh thuộc hệ thống này
được thành lập với nhiệm vụ cơ bản ban đầu là hỗ trợ vốn, giúp xoá đó giảm
nghèo, phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn. Xác định kinh tế hộ là
một tế bào của xã hội nên đã sớm tiếp cận với thị trường nông thôn đáp ứng
nhu cầu vốn cho hộ sản xuất. Từ những buổi đầu mới thành lập, tuy gặp
không ít khó khăn, song trên cơ sở quán triệt tốt những chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước, cùng với sự nỗ lực của toàn ngân hàng NHNo &
PTNT huyện Thiệu Hóa đã từng bước khắc phục khó khăn và đạt được những
thành tựu đáng kể.
Khách hàng của NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá đa số là nông dân,
họ vay vốn để phát triển sản xuất. Trên thực tế cho vay đối với hộ sản xuất
thường rất khó khăn do tính chất phức tạp của loại hình cho vay này, món vay
nhỏ lẻ, chi phí nghiệp vụ cao, đối tượng sản xuất thường gắn liền với điều
kiện tự nhiên nên nó ảnh hưởng rất lớn tới đồng cốn vay.Vì thế khả năng xảy
ra rủi ro luôn tiềm ẩn trong hoạt động đối với hộ sản xuất. Thêm vào đó do
đặc trưng của nền kinh tế là một thể chế đan xen giữa kế hoạch và thị trường,
khách thể là đối tác của Ngân hàng còn nhiều khó khăn và kinh doanh chưa
ổn định, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang phục hồi và phát triển
nhưng thực chất cạnh tranh trong môi trường pháp luật chưa đồng bộ.
55 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1936 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thiệu Hoá - Tỉnh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
“Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh
NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá - tỉnh Thanh Hoá”
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT CỦA NHTM8
1.1. Hộ sản xuất và tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất8
1.1.1. Hộ sản xuất8
1.1.1.1. Khái niệm về hộ sản xuất8
1.1.1.2. Phân loại HSX9
1.1.1.3. Đặc điểm của HSX10
1.1.1.4. Vai trò của HSX trong nền kinh tế thị trường11
1.1.1.5. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hộ sản xuất12
1.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với HSX13
1.1.2.1. khái niệm tín dụng13
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất13
1.1.2.3. Đặc điểm cơ bản của tín dụng đối với HSX15
1.2. Chất lượng tín dụng đối với HSX15
1.2.1. Khái niệm CLTD15
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá CLTD NH đối với HSX16
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính16
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng17
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới CLTD NH đới với HSX19
1.2.3.1. Yếu tố môi trường19
1.2.3.2. Yếu tố thuộc về khách hàng20
1.2.3.3. Yếu tố thuộc về NH20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
SẢN XUẤT TẠI NHNo & PTNT HUYỆN THIỆU HOÁ22
2.1. Khái quát chung về CN NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá22
2
2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện
Thiệu Hoá24
2.2.1. Về công tác huy động vốn
2.2.2. Về công tác sử dụng vốn
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
2.3. Thực trạng cho vay HSX và CLTD đối với HSX tại NHNo &
PTNT huyện Thiệu Hoá28
2.3.1. Quy trình tín dụng cho vay HSX .
2.3.1.1. Tiếp nhận hồ sơ, tiến hành thẩm định và thực hiện các công việc cần
thiết khác
2.3.1.2. Giải ngân
2.3.1.3. Công tác kiểm tra
2.3.1.4. Quy trình thu nợ, thu lãi
2.3.1.5. Xử lý những tồn tại
2.3.2. Kết quả hoạt động cho vay và thu nợ đối với HSX
2.3.2.1.Doanh số cho vay và thu nợ đối với HSX tại chi nhánh NHNo &
PTNT huyện Thiệu Hoá
2.3.2.2. Tình hình dư nợ HSX
2.4. Chất lượng tín dụng đối với HSX chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu
Hoá
2.4.1. Tình hình nợ xấu
2.4.2. Vòng quay vốn tín dụng
2.4.3. Hiệu quả kinh tế đối với HSX từ vốn vay NH
2.5. Đánh giá CLTD đối với HSX tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu
Hóa
2.5.1. Những thành quả đạt được
2.5.2. Những mặt tồn tại
2.5.3. Nguyên nhân
2.5.3.1. Những nguyên nhân để có được kết quả
3
2.5.3.2. Những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế
CHƯƠNG 3. Ý KIẾN ĐỂ XUẤT VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo & PTNT HUYỆN THIỆU
HOÁ.
3.1. Những định hướng cơ bản về hoạt động tín dụng đối với HSX
3.1.1. Chính sách của nhà nước
3.1.2. Định hướng và mục tiêu của NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá
3.2. Một số dề xuất nhằm nâng cao CLTD đối với HSX tại NHNo & PTNT
huyện Thiệu Hoá
3.2.1. Từ phía ngân hàng
3.2.1.1. Công tác cho vay tới HSX
3.2.1.2. Tiếp tục hoàn thiện, tăng cường công tác kiểm soát, thu nợ có hiệu
quả, ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn
3.2.1.3. Xây dựng chiến lược khách hàng
3.2.1.4. Phát triển loại hình cho vay theo dự án NH chủ động tìm kiếm các dự
án mới và tư vấn cho khách hàng
3.2.2. Về phía bản thân các HSX
3.2.3. Một số giải pháp bổ trợ
3.2.3.1. Giải pháp về huy động vốn
3.2.3.2. Giải pháp chỉ đạo điều hành và công tác cán bộ
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với NH cấp trên
3.3.2. Đối với chính quyền địa phương
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CLTD Chất lượng tín dụng
CNH – HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
HSX sản xuất
NH Ngân hàng
NHNo Ngân hàng nông nghiệp
NHNo & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
TCTD Tổ chức tín dụng
5
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu hướng toàn cầu hội nhập kinh tế quốc tế, ngành Ngân hàng
cũng tỏ ra có vị trí vô cùng quan trọng đối với sự phát triển không ngừng của
nền kinh tế như: ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy và
tăng trưởng kinh tế.
Xuất phát từ nhu cầu vốn của hộ sản xuất ngày càng lớn, có khi còn
vượt quá khả năng của họ. Hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam luôn xác định
đối tượng phục vụ chủ yếu của mình là hộ sản xuất. Chính vì vậy NHNo &
PTNT huyện Thiệu Hoá là một trong rất nhiều chi nhánh thuộc hệ thống này
được thành lập với nhiệm vụ cơ bản ban đầu là hỗ trợ vốn, giúp xoá đó giảm
nghèo, phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn. Xác định kinh tế hộ là
một tế bào của xã hội nên đã sớm tiếp cận với thị trường nông thôn đáp ứng
nhu cầu vốn cho hộ sản xuất. Từ những buổi đầu mới thành lập, tuy gặp
không ít khó khăn, song trên cơ sở quán triệt tốt những chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước, cùng với sự nỗ lực của toàn ngân hàng NHNo &
PTNT huyện Thiệu Hóa đã từng bước khắc phục khó khăn và đạt được những
thành tựu đáng kể.
Khách hàng của NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá đa số là nông dân,
họ vay vốn để phát triển sản xuất. Trên thực tế cho vay đối với hộ sản xuất
thường rất khó khăn do tính chất phức tạp của loại hình cho vay này, món vay
nhỏ lẻ, chi phí nghiệp vụ cao, đối tượng sản xuất thường gắn liền với điều
kiện tự nhiên nên nó ảnh hưởng rất lớn tới đồng cốn vay.Vì thế khả năng xảy
ra rủi ro luôn tiềm ẩn trong hoạt động đối với hộ sản xuất. Thêm vào đó do
đặc trưng của nền kinh tế là một thể chế đan xen giữa kế hoạch và thị trường,
khách thể là đối tác của Ngân hàng còn nhiều khó khăn và kinh doanh chưa
ổn định, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang phục hồi và phát triển
nhưng thực chất cạnh tranh trong môi trường pháp luật chưa đồng bộ.
6
Hoạt động tín dụng của ngân hàng bên cạnh những kết quả đạt được
vẫn còn có những hạn chế cần phải tiếp tục nghiên cứu và giải quyết. Nên
việc nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả của NHTM về CLTD là hết sức cần
thiết. Xuất phát từ thực tế trên em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Nâng cao
chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Thiệu Hoá - tỉnh Thanh Hoá”. Với mục đích hướng tới ý nghĩa thực
tiễn và với sự hiểu biết của mình em mong muốn được góp phần nào đó vào
công cuộc của ngành NH nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Nội dung của đề tài được chia làm 3 chương, cụ thể như sau :
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng đối với HSX của NHTM.
Chương 2: Thực trạng và chất lượng tín dụng đối với HSX tại CN NHNo
& PTNT huyện Thiệu Hoá.
Chương 3: Ý kiến đề xuất nhằm nâng cao CLTD đối với HSX tại CN
NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá.
Phương pháp nghiên cứu: chủ yếu là nghiên cứu theo phương pháp so sánh
theo chiều dọc và so sánh theo chiều sâu.
7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hộ sản xuất và tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất.
1.1.1. Hộ sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm về hộ sản xuất:
Hộ sản xuất (HSX) là đơn vị kinh tế tự chủ trực tiếp hoạt động sản xuất
kinh doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thoạt tiên, có thể tưởng những khái niệm “hộ”, “hộ gia đình”, “hộ
nông dân”, “hộ sản xuất” là như nhau, song trên thực tế những khái niệm này
từng lúc, từng nơi có thể được hiểu khác nhau:
“Hộ” là một khái niệm xuất hiện từ rất lâu, với tư cách là một đơn vị
kinh tế được phân tích từ nhiều góc độ sau:
- Chủ sở hữu và sử dụng các nguồn lực kinh tế như đất đai, vốn, nhân lực.
- Là đơn vị tham gia vào các dạng hoạt động kinh tế phân theo ngành,
nghề, vùng, lãnh thổ…
- Trình độ phát triển của kinh tế hộ (tự cấp tự túc / hàng hoá).
- Hiệu quả hoạt động kinh tế của hộ.
Ở khía cạnh hẹp hơn, “hộ gia đình” được xác định dựa trên ba tiêu thức:
+ Quan hệ hôn nhân, huyết thống và thân tộc.
+ Cư trú chung.
+ Có cơ sở kinh tế chung.
Như vậy xét một cách tương đối, “hộ sản xuất” là một khái niệm hẹp
hơn “hộ” và rộng hơn khái niệm “hộ gia đình”. Ở nước ta hiện nay, trên 70%
dân số sống ở nông thôn, phần lớn trong số họ là hộ gia đình sản xuất nông,
lâm, ngư, diêm nghiệp mang tính tự cấp, tự túc là chủ yếu. Vì thế khi nói tới
“hộ sản xuất”, nhiều khi người ta thường đồng nhất với “ hộ gia đình ¸ ”, “ hộ
nông dân”, hoặc
thậm chí gọi vắn tắt là “hộ” cũng là điều dễ hiểu.
8
1.1.1.2. Phân loại HSX
Căn cứ vào vị trí và đặc điểm của HSX người ta phân loại HSX như sau:
- Hộ loại 1 bao gồm các loại sau:
+ Hộ cá thể tư nhân làm kinh tế theo nghị định 29 ngày 29/03/1998.
+ Hộ là những thành viên nhận khoán các tổ chức kinh tế hợp tác, các
doanh nghiệp nhà nước.
+ Hộ chuyên sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có tính chất tự sản
xuất, tự tiêu thụ sản phẩm và do cá nhân làm chủ hộ, tự chịu trách nhiệm về
toàn bộ kết quả kinh doanh.
- Hộ loại 2 có những đặc trưng sau:
+ Được cấp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép thành lập do cơ quan
có thẩm quyền Nhà nước cấp.
+ Có giấy phép kinh doanh do trọng tài kinh tế Nhà nước cấp.
+ Có vốn điều lệ (nếu là công ty), vốn đầu tư ban đầu (nếu là doanh
nghiệp tư nhân) cao hơn vốn pháp định. Trường hợp vốn kinh doanh thấp hơn
vốn pháp định nhưng được cấp giấy phép kinh doanh để thực hiện theo nghị
định số 66/ HĐBT ngày 02/03/1992.
- Hộ loại 2 bao gồm các hộ sau:
+ Hộ tư nhân: là một nhóm thực hiện sản xuất kinh doanh theo nghị
định số 66/HĐBT ngày 02/02/1992.
+ Hộ là hợp tác xã tổ chức theo điều lệ HTX do Nhà nước quy định.
+ Công ty cổ phần, công ty TNHH được tổ chức theo luật doanh nghiệp
tư nhân ngày 21/12/1990 và luật công ty ngày 21/12/1990.
Theo cách phân loại trên thì hộ loại một là bao trùm nhất trong lĩnh vực
kinh tế nông nghiệp nông thôn. Đây chính là thị trường rộng lớn và đầy tiềm
năng cho đầu tư tín dụng của NHNo & PTNT.
Như vậy các hộ trên đều hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
và dịch vụ trong ngành nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp,
9
công nghiệp ở nông thôn, thị trấn, thị xã và các vùng ven đô đều là đối tượng
được vay vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam.
1.1.1.3. Đặc điểm của HSX:
HSX được hiểu là một gia đình có tên trong bảng kê khai hộ khẩu
riêng, gồm có một người làm chủ hộ và những người cùng sống chung trong
hộ gia đình ấy.
Ở nước ta hiện nay, phần lớn dân cư sống ở nông thôn và đại bộ phận
còn sản xuất mang tính tự cung, tự cấp. Trong điều kiện đó HSX mang những
đặc điểm cơ bản sau:
Đất đai canh tác hẹp, manh mún: đất đai canh tác ở các vùng kinh tế
nông nghiệp nước ta nói chung còn nhỏ bé,lại còn bị xé nhỏ do việc thực hiện
cơ chế khoán đến HSX. Do đó đất đai canh tác trở nên manh mún và mức sử
dụng trung bình trên một HSX ngày càng giảm xuống do quá trình tách hộ.
Điều này mâu thuẫn với yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa và ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
Công cụ sản xuất thủ công, lạc hậu, năng suất lao động thấp: trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, các hộ không nhất thiết phải mua sắm các loại
máy móc, công cụ mà thông qua các dịch vụ cho thuê, các hộ có thể giải
quyết nhu cầu này.
Lao động dôi thừa, sản xuất còn lệ thuộc vào thiên nhiên: hiện nay
lượng người thiếu việc làm ở nông thôn còn quá lớn. Đa phần số lao động còn
trẻ, khoẻ, sự gia tăng dân số còn khá cao. Mặt khác trình độ dân trí còn thấp,
điều đó làm cho sự tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh
còn hạn chế.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ diễn ra chậm: trong những năm gần
đây đã có sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế nhưng chủ yếu vẫn là ngành trồng
trọt, phát triển VAC, nuôi trồng thuỷ sản. Tuy nhiên sự dịch chuyển đó diễn
ra chậm chạp chưa đồng đều. Việc chuyển sang ngành phi nông nghiệp của
các HSX còn hạn chế.
10
Vốn kinh doanh nhỏ bé và luôn thiếu: qua điều tra cho thấy phần lớn hộ
nông dân thiếu vốn sản xuất. Do đó việc giải quyết vấn đề thiếu vốn cho HSX
là một giải pháp hàng đầu tạo tiền đề cho các hộ khai thác các nguồn lực để
đưa vào quá trình tái sản xuất.
Hộ sản xuất nói chung vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh theo tính
truyền thống, thái độ lao động thường bị chi phối bởi tình cảm, đạo đức, nếp
sinh hoạt gia đình và phong tục tập quán làng quê, trình độ quản lý thấp, vốn
ít, quy mô hoạt động nhỏ, chủ yếu trong phạm vi một gia đình hoặc lẻ tẻ, vài
ba hộ tập trung vốn để cùng nhau sản xuất.
1.1.1.4. Vai trò của HSX trong nền kinh tế thị trường:
Từ khi bộ chính trị ban hành nghị quyết 10, HSX được thừa nhận là
một đơn vị kinh tế tự chủ, đã tạo nên động lực thúc đẩy phát triển mạnh mẽ,
năng động của nền kinh tế nông thôn. Nhờ đó người nông dân gắn bó hơn với
ruộng đất, chủ động đầu tư vốn để thâm canh, tăng vụ, khai thác hàng ngàn ha
đất mới, biết làm tăng thêm độ màu mỡ của đất bằng nhiều biện pháp, họ đã
mạnh dạn vận dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, HSX có thể dễ dàng đáp ứng
được những thay đổi của nhu cầu thị trường, tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất
hàng hoá phát triển cao hơn. Kinh tế hộ phát triển đã góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của cả nước nói chung, kinh tế nông thôn nói riêng và từ đó
đem lại sự gia tăng ngân sách địa phương cũng như ngân sách của cả nước.
Không những thế, HSX còn là bạn hàng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của
NHNo trên thị trường nông thôn. Mối quan hệ mật thiết giữa HSX và NHNo
& PTNT là điều kiện thuận lợi để mở rộng đầu tư tín dụng, mở ra nhiều vùng
chuyên canh cho năng suất và hiệu quả cao. Đồng thời kinh tế hộ phát triển
cũng gắn với tồn tại và phát triển của NHNo trong quá trình cạnh tranh.
11
1.1.1.5. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hộ sản
xuất:
Nước ta là một nước nông nghiệp, phần lớn dân số sống ở nông thôn,
chúng ta tiến lên CNXH dựa trên nền sản xuất thuần nông là chủ yếu. Sớm
nhận thức rõ vai trò của nông nghiệp trong quá trình xây dựng và phát triển
đất nước, Đảng và Nhà nước đã từng bước có những chính sách phát triển
nông nghiệp, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển, làm nòng cốt để phát
triển kinh tế nông thôn.
Quá trình đổi mới nông nghiệp nông thôn có thể nói bắt đầu từ năm
1981 với chỉ thị 100/CT của Ban bí thư Trung ương Đảng về chương trình
khoán 100, sau đó được nâng cao thành khoán 10 (khoán hộ) theo tinh thần
của nghị quyết 10 - bộ chính trị (khoá VI). Một sự kiện quan trọng đánh dấu
sự đổi mới sâu sắc trong nông nghiệp là nghị quyết hội nghị Trung ương
Đảng (lần 6 khoá VI) tháng 3/1989 xác định “hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự
chủ ở nông thôn”. Từ đây hộ nông dân đã được công nhận về mặt pháp lý là
một thực thể kinh tế độc lập…
Những cơ chế chính sách trên đã bước đầu tạo điều kiện khách quan
thuận lợi và cần thiết cho hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ. Từ đó đến
nay kinh tế hộ luôn được đặt lên vị trí quan trọng hàng đầu trong tiến trình
CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã
khẳng định: “Nông nghiệp, nông thôn là lĩnh vực có vai trò cực kỳ quan trọng
cả trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội”.
Chính vì thế, bên cạnh việc thúc đẩy phát triển đồng đều các thành phần kinh
tế, kinh tế hộ được đặc biệt chú trọng.
1.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với HSX
1.1.2.1. khái niệm tín dụng:
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la- tinh là credo (tin tưởng, tín
nhiệm). Trên thực tế, khó có thể đưa ra một định nghĩa chính xác về tín dụng,
tuy từng góc độ nghiên cứu mà người ta xác định ý nghĩa của thuật ngữ này.
12
Trên cơ sở xem xét tín dụng như một chức năng cơ bản của Ngân hàng
Thương mại, thì có thể hiểu như sau:
“Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có
và nguồn vốn huy động để cấp tín dụng” – (khoản 8, điều 20, luật các tổ chức
tín dụng). Trong đó:
“Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,
cho thuê tài chính, chiết khấu, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác” -
khoản 10 điều 20 luật các tổ chức tín dụng.
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và trong một thời gian nhất
định theo thoả thuận, với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” - khoản 1 điều
3 quyết định 1627.
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất:
Trong nhiều năm qua, kể từ khi thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt
Nam (5/1951) cho đến nay, dù nước ta đã trải qua không ít khó khăn nhưng
Nhà nước luôn chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho đồng bào ở các vùng nông
thôn, đảm bảo phát triển kinh tế gia đình cũng như phát huy tiềm năng của
HSX trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm và các sản phẩm thiết yếu
cho xã hội. Việc tham gia hỗ trợ vốn phat tiển nông nghiệp, nông thôn mà chủ
yếu thông qua cho vay các HSX của hệ thống NH Việt Nam, đặc biệt là
NHNo & PTNT Việt Nam đã thể hiện được những vai trò tích cực của Tín
dụng NH đối với HSX, cụ thể:
Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu
tư phát triển kinh tế. Hiện tượng thừa thiếu vốn tạm thời thường xảy ra đối với
các tổ chức kinh tế nói chung và đối với HSX nói riêng là điều tất yếu. Việc
phân phối tín dụng cho các HSX đã góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế,
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Ngoài ra vốn tín dụng còn
13
giúp HSX mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, giảm giá thành… là điều kiện để
tăng cường sức cạnh tranh của HSX trong nền kinh tế thị trường.
Đẩy nhanh quá trình tích tụ tập trung vốn, tập trung sản xuất trong nông
nghiệp, nông thôn. Thực hiện chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư,
NH phải quan tâm đến nguồn vốn cho vay HSX, từ đó các NH sẽ thúc đẩy các
HSX sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm
vốn cho sản xuất lưu thông. Do vậy, các HSX cần phải biết cách tập trung vốn
để sản xuất có hiệu qủa nhất, góp phần tích cực vào quá trình vận động liên
tục của nguồn vốn.
Phát huy tối đa nguồn lực của các HSX, khai thác hết các tiềm năng về
lao động, đất đai và các điều kiện của địa phương một cách hợp lý và có hiệu
quả nhất. Giải quyết công ăn, việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp
phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, tạo điều kiện
nâng cao dân trí, hạn chế những tiêu cực xã hội, hình thành những thói quen
tốt trong hoạt động kinh tế phù hợp với yêu cầu CNH – HĐH đất nước.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hoá của
sản phẩm nông nghiệp trong nền , kinh, tế thị trường theo định hướng XHCN
ở nước ta. Góp phần đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn.
1.1.2.3. Đặc điểm cơ bản của tín dụng đối với HSX:
So với những loại hình tín dụng khác của NH, tín dụng HSX mang
những nét đặc thù cơ bản sau:
- Tính chất thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật
cụ thể như:
Vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay thu
nợ. Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán thời
hạn cho vay.
- Môi trường tự nhiên có khả năng ảnh hưởng tới thu nhập và khả năng
trả nợ của khách hàng. Đối với các HSX nông nghiệp nguồn trả nợ vay chủ
yếu là thu từ bán nông sản và các sản phẩm chế biến từ nông sản. Như vậy,
14
sản lượng nông sản là yếu tố quyết định trong việc xác định khả năng trả nợ
của khách hàng. Tuy nhiên, sản lượng nông sản lại chịu ảnh hưởng rất lớn của
thiên nhiên như đất đai, nước, nhiệt độ, thời tiết khí hậu…Bên cạnh đó, yếu tố
tự nhiên cũng tác động tới giá cả nông sản làm ảnh hưởng tới khả năng trả nợ
của khách hàng vay vốn.
- Chi phí tổ chức cho vay cao: Cho vay HSX có chi phí nghiệp vụ trên
một đồng vốn cho vay thường cao do quy mô món vay nhỏ. Địa bàn rộng,
khách hàng đông nên việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ cũng là yếu
tố làm tăng chi phí. Chi phí dự phòng rủi ro tương đối lớn so với các loại hình
cho vay khác. Thêm vào đó lãi suất huy động vốn tại chỗ cao, hoặc phải
chuyển dịch vốn từ nơi khác làm chi phí tăng lên.
1.2. Chất lượng tín dụng đối với HSX
1.2.1. Khái niệm CLTD:
Tín dụng là một trong những sản phẩm chính của NH, sản phẩm này
chỉ