Thị trường Bảo Hiểm Thương Mại Việt Nam đã phát triển và đa dạng hóa 
vào những năm cuối của thế kỷ 20, với sự tham gia của hầu hết các doanh nghiệp 
bảo hiểm (nhà nước, cổ phần, liên doanh và 100% vốn nước ngoài). Luật kinh 
doanh bảo hiểm đã được kỳ họp thứ 8 của Quốc Hội khóa X nước CHXHCNVN 
thông qua tháng 12-2000 và có hiệu lực từ ngày 1-4-2001 càng tạo thêm môi 
trường cho sự phát triển kinh doanh bảo hiểm theo xu hướng hội nhập quốc tế. 
Và trong xu thế hội nhập như hiện nay thì chiến lược kinh doanh ngày 
càng đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh 
nghiệp, trong đó có doanh nghiệp bảo hiểm. Trước hết chiến lược kinh doanh 
giúp cho doanh nghiệp nhận rõ mục đích hướng đi của mình, đó là cơ sở và kim 
chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Kế đến là trong điều kiện thay đổi 
và phát triển nhanh chóng của môi trường kinh doanh, chiến lược kinh doanh sẽ 
tạo điều kiện nắm bắt và tận dụng các cơ hội kinh doanh, đồng thời chủ động tìm 
giải pháp khắc phục và vượt qua những nguy cơ và hiểm họa trên thương trường 
cạnh tranh. Ngoài ra, chiến lược kinh doanh còn góp phần nâng cao hiệu quả sử 
dụng các nguồn lực và tăng cường vị thế cạnh tranh đảm bảo cho sự phát triển 
liên tục và bền vững của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng và thực hiện 
chiến lược kinh doanh còn tạo ra căn cứ vững chắc cho việc đề ra các chính sách 
và quyết định phù hợp với những biến động của thị trường. 
Thực tiễn hoạt động của ngành bảo hiểm cũng đã cho thấy, nếu doanh 
nghiệp có chiến lược kinh doanh đúng đắn, có tầm nhìn rộng, tạo được tư duy 
hành động, nhằm hướng tới mục tiêu chiến lược cụ thể, thì doanh nghiệp đứng 
vững và thành công trong cạnh tranh hiện nay, còn nếu ngược lại thì sẽ rơi vào 
tình trạng bế tắc, hoạt động không có hiệu quả hoặc đi đến phá sản. 
 Do đó, vấn đề cốt lõi của các doanh nghiệp bảo hiểm là phải có định 
hướng phát triển lâu dài thông qua một chiến lược kinh doanh đúng đắn được xây 
dựng phù hợp với bối cảnh môi trường và tương thích với khả năng, vị thế của 
 Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh GVHD 
 công ty bảo hiểm Cần Thơ Th.s Nguyễn Vũ Duy 
SVTH: Tưởng Ngọc Quỳnh Giao Trang 2 
 
 
từng doanh nghiệp trong điều kiện thị trường nhiều biến động và cạnh tranh ngày 
càng mạnh mẽ, sôi động như hiện nay. Đó là lý do chọn đề tài “Nâng cao hiệu 
quả chiến lược kinh doanh của công ty bảo hiểm Cần Thơ”
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 79 trang
79 trang | 
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 3239 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh công ty bảo hiểm Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh GVHD 
 công ty bảo hiểm Cần Thơ Th.s Nguyê ̃n Vũ Duy 
SVTH: Tưởng Ngọc Quỳnh Giao Trang 1 
 PHẦN MỞ ĐẦU 
I. Lý do chọn đề tài: 
Thị trường Bảo Hiểm Thương Mại Việt Nam đã phát triển và đa dạng hóa 
vào những năm cuối của thế kỷ 20, với sự tham gia của hầu hết các doanh nghiệp 
bảo hiểm (nhà nước, cổ phần, liên doanh và 100% vốn nước ngoài). Luật kinh 
doanh bảo hiểm đã được kỳ họp thứ 8 của Quốc Hội khóa X nước CHXHCNVN 
thông qua tháng 12-2000 và có hiệu lực từ ngày 1-4-2001 càng tạo thêm môi 
trường cho sự phát triển kinh doanh bảo hiểm theo xu hướng hội nhập quốc tế. 
Và trong xu thế hội nhập như hiện nay thì chiến lược kinh doanh ngày 
càng đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh 
nghiệp, trong đó có doanh nghiệp bảo hiểm. Trước hết chiến lược kinh doanh 
giúp cho doanh nghiệp nhận rõ mục đích hướng đi của mình, đó là cơ sở và kim 
chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Kế đến là trong điều kiện thay đổi 
và phát triển nhanh chóng của môi trường kinh doanh, chiến lược kinh doanh sẽ 
tạo điều kiện nắm bắt và tận dụng các cơ hội kinh doanh, đồng thời chủ động tìm 
giải pháp khắc phục và vượt qua những nguy cơ và hiểm họa trên thương trường 
cạnh tranh. Ngoài ra, chiến lược kinh doanh còn góp phần nâng cao hiệu quả sử 
dụng các nguồn lực và tăng cường vị thế cạnh tranh đảm bảo cho sự phát triển 
liên tục và bền vững của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng và thực hiện 
chiến lược kinh doanh còn tạo ra căn cứ vững chắc cho việc đề ra các chính sách 
và quyết định phù hợp với những biến động của thị trường. 
Thực tiễn hoạt động của ngành bảo hiểm cũng đã cho thấy, nếu doanh 
nghiệp có chiến lược kinh doanh đúng đắn, có tầm nhìn rộng, tạo được tư duy 
hành động, nhằm hướng tới mục tiêu chiến lược cụ thể, thì doanh nghiệp đứng 
vững và thành công trong cạnh tranh hiện nay, còn nếu ngược lại thì sẽ rơi vào 
tình trạng bế tắc, hoạt động không có hiệu quả hoặc đi đến phá sản. 
 Do đó, vấn đề cốt lõi của các doanh nghiệp bảo hiểm là phải có định 
hướng phát triển lâu dài thông qua một chiến lược kinh doanh đúng đắn được xây 
dựng phù hợp với bối cảnh môi trường và tương thích với khả năng, vị thế của 
 Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh GVHD 
 công ty bảo hiểm Cần Thơ Th.s Nguyê ̃n Vũ Duy 
SVTH: Tưởng Ngọc Quỳnh Giao Trang 2 
từng doanh nghiệp trong điều kiện thị trường nhiều biến động và cạnh tranh ngày 
càng mạnh mẽ, sôi động như hiện nay. Đó là lý do chọn đề tài “Nâng cao hiệu 
quả chiến lược kinh doanh của công ty bảo hiểm Cần Thơ”. 
II. Mục tiêu nghiên cứu: 
Việc chọn đề tài ”Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh của công ty 
bảo hiểm Cần Thơ” nhằm các mục tiêu sau: 
 Phân tích tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động kinh 
doanh bảo hiểm. 
 Nhận thức rõ các cơ hội và thách thức, các mặt mạnh và mặt yếu 
của công ty. 
Để từ đó đề ra các biện pháp về chiến lược kinh doanh cần thiết nhằm 
nâng cao hiệu quả của chiến lược kinh doanh tại công ty. 
III. Phương pháp nghiên cứu: 
 Việc nghiên cứu đề tài này thông qua phương pháp chung như sau: 
Bước 1: Thu thập số liệu thông qua: 
 Tài liệu của cơ quan thực tập 
 Tham khảo các tài liệu có liên quan 
 Quan sát thực tế tại cơ quan thực tập 
 Hoặc phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý của cơ quan thực tập 
Bước 2: Phân tích số liệu bằng một số phương pháp như: 
 Phương pháp so sánh, tổng hợp: so sánh giữa các kỳ trong năm rồi đi đến 
kết luận. 
 Phương pháp quy nạp: phương pháp đi từ những vấn đề nhỏ rồi mới đi 
đến kết luận chung. 
 Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh GVHD 
 công ty bảo hiểm Cần Thơ Th.s Nguyê ̃n Vũ Duy 
SVTH: Tưởng Ngọc Quỳnh Giao Trang 3 
 Phương pháp phân tích SWOT: là kỹ thuật để phân tích và xử lý kết quả 
nghiên cứu về môi trường, giúp doanh nghiệp đề ra chiến lược một cách 
khoa học. 
SWOT có thể đưa ra sự liên kết từng cặp một cách ăn ý hoặc là sự liên kết 
giữa 4 yếu tố. Qua đây giúp cho doanh nghiệp hình thành các chiến lược của 
mình một cách có hiệu quả nhằm khai thác tốt nhất cơ hội có được từ bên ngoài, 
giảm bớt hoặc né tránh các đe dọa, trên cơ sở phát huy những mặt mạnh và khắc 
phục những yếu kém. Mối liên hệ giữa SWOT được thể hiện theo sơ đồ sau: 
S (Strengths): các mặt mạnh 
 W (Weaknesses): các mặt yếu 
O (Opportunities): các cơ hội 
T (Threats): các nguy cơ 
W T
OS
 Phương pháp phân tích thông qua Ma trận SPACE (ma trận vị trí chiến 
lược và đánh giá hoạt động): Phương pháp này cho thấy chiến lược tấn 
công, thận trọng, phòng thủ hay cạnh tranh là thích hợp nhất đối với một 
tổ chức. Với FS là sức mạnh tài chính, CA là lợi thế cạnh tranh, ES là sự 
ổn định môi trường và IS là sức mạnh của ngành. 
+1 +2 +3 +4 +5 +6 IS 
Tấn côngThận trọng
-1 
-2 
-3 
-4 
-5 
-6 
ES
CA –6 –5 –4 –3 –2 –1 0
Phòng thủ Cạnh tranh
FS 
+6 
+5 
+4 
+3 
+2 
+1 
 Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh GVHD 
 công ty bảo hiểm Cần Thơ Th.s Nguyê ̃n Vũ Duy 
SVTH: Tưởng Ngọc Quỳnh Giao Trang 4 
 Phương pháp Ma trận chiến lược chính: cũng là một công cụ phổ biến 
để hình thành các chiến lược có khả năng lựa chọn. Ma trận chiến lược 
chính dựa trên hai khía cạnh để đánh giá là: vị trí cạnh tranh và sự tăng 
trưởng của thị trường. Ma trận gồm 4 phần tư: góc tư I là đang ở vị trí 
chiến lược rất tốt, góc tư II thì cần đánh giá cẩn thận phương pháp hiện 
tại đối với thị trường, góc vuông thứ III là đang cạnh tranh trong các 
ngành có mức tăng trưởng chậm và có vị trí cạnh tranh yếu, và góc 
vuông thứ IV là doanh nghiệp có vị trí cạnh tranh mạnh nhưng lại thuộc 
ngành có mức độ tăng trưởng thấp. 
 Phương pháp phân tích bằng Ma trận QSPM (Ma trận hoạch định chiến 
lược có thể định lượng): Kỹ thuật phân tích này sẽ cho thấy một cách 
khách quan các chiến lược thay thế nào là tốt nhất. Ma trận QSPM sử 
dụng các yếu tố đầu vào nhờ những phân tích từ ma trận EFE, ma trận 
hình ảnh cạnh tranh, ma trận IFE. Và sau đó nhận những thông tin cần 
thiết để thiết lập ma trận QSPM từ ma trận SWOT, ma trận SPACE,... 
IV. Phạm vi nghiên cứu: 
Đề tài này chỉ được nghiên cứu trong phạm vi của một doanh nghiệp. Cụ 
thể là nghiên cứu trên cơ sở số liệu, tình hình thực tiễn của công ty bảo hiểm Cần 
Thơ cũ, vì khi báo cáo này hoàn thành thì công ty này đã chia tách thành 2 công 
ty: một đặt tại thành phố Cần Thơ và một đặt tại tỉnh Hậu Giang. Do đó, các kết 
quả giải pháp đưa ra trong đề tài này chỉ là đề cập cho công ty bảo hiểm tại thành 
phố Cần Thơ mà thôi. 
 Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh GVHD 
 công ty bảo hiểm Cần Thơ Th.s Nguyê ̃n Vũ Duy 
SVTH: Tưởng Ngọc Quỳnh Giao Trang 5 
 PHẦN NỘI DUNG 
I. Cơ sở lý luận: 
1.1 Quản trị chiến lược kinh doanh là gì? 
 1.1.1 Khái quát về quản trị: 
Quản trị là một quá trình nhằm đạt đến sự thành công trong các mục tiêu 
đề ra bằng việc phối hợp hữu hiệu các nguồn lực của doanh nghiệp. Từ khái niệm 
này ta thấy rằng, quản trị là những hoạt động liên tục và cần thiết cho sự tồn tại 
và phát triển của mọi tổ chức. 
Mục tiêu của quản trị là tạo ra giá trị thặng dư, tức là tìm ra phương thức 
thích hợp để thực hiện công việc nhằm đạt hiệu quả cao nhất với chi phí các 
nguồn lực tốt nhất. Do đó có thể nói rằng, lý do tồn tại của hoạt động quản trị 
chính là vì mong muốn hiệu quả, và chỉ khi nào người ta quan tâm đến hiệu quả 
thì mới quan tâm đến hoạt động quản trị. 
Hay nói một cách khác: công tác quản trị trong doanh nghiệp là quá trình 
lập kế hoạch, tổ chức phối hợp và điều chỉnh các hoạt động của các thành viên, 
các bộ phận và các chức năng trong doanh nghiệp nhằm huy động tối đa mọi 
nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đặt ra của tổ chức. Do đó, quản trị có 4 
chức năng cơ bản là: lập kế hoạch (hoạch định), tổ chức, lãnh đạo (điều khiển), 
kiểm tra giám sát trong quá trình kinh doanh. Và mối quan hệ chặt chẽ của chúng 
được thể hiện trong sơ đồ sau: 
 Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh GVHD 
 công ty bảo hiểm Cần Thơ Th.s Nguyê ̃n Vũ Duy 
SVTH: Tưởng Ngọc Quỳnh Giao Trang 6 
HOẠCH ĐỊNH 
Thiết lập các mục tiêu và 
quyết định cách tốt nhất 
để thực hiện mục tiêu
TỔ CHỨC 
Xác định phân bổ và 
sắp xếp các nguồn lực
KIỂM SOÁT 
Kiểm tra đánh giá 
các hoạt động nhằm 
đạt được mục tiêu 
LÃNH ĐẠO 
Gây ảnh hưởng đến người 
khác, cùng làm việc hướng 
tới mục tiêu của tổ chức 
Ngoài ra quá trình ra quyết định phải trãi qua các bước sau: 
 Bước 1: Phân tích cụ thể vấn đề, tìm hiểu bản chất thực sự của vấn đề. 
 Bước 2: Xây dựng các phương án có thể xảy ra, có thể có. 
 Bước 3: So sánh và chọn ra phương án khả thi nhất. 
 Bước 4: Chọn phương án tối ưu. 
 Bước 5: Thực hiện phương án đã chọn. 
 Bước 6: Đánh giá kết quả thực hiện. 
1.1.2. Khái niệm về chiến lược: 
Chiến lược là tập hợp các mục tiêu và chính sách đặt ra trong một thời 
gian dài trên cơ sở khai thác tối đa các nguồn lực của tổ chức nhằm đạt được 
những mục tiêu phát triển. Do đó, chiến lược cần được đặt ra như là kế hoạch 
hoặc sơ đồ tác nghiệp tổng quát chỉ hướng cho công ty đạt đến mục tiêu mong 
muốn. 
 Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh GVHD 
 công ty bảo hiểm Cần Thơ Th.s Nguyê ̃n Vũ Duy 
SVTH: Tưởng Ngọc Quỳnh Giao Trang 7 
 Vì thế, chiến lược đề ra phải hội đủ đồng thời các yếu tố sau: 
 Chiến lược phải được vạch ra trong thời gian tương đối dài. 
 Chiến lược phải tạo ra sự phát triển cho tổ chức. 
 Chiến lược phải khai thác tối đa các nguồn lực và sử dụng hợp lý 
các nguồn lực hiện có. 
 Chiến lược phải tạo ra một vị thế cạnh tranh tốt nhất. 
Sau khi đề ra chiến lược thích hợp thì ta phải biến đổi chiến lược thành 
các chính sách, các chương trình hành động thông qua một cơ cấu tổ chức hữu 
hiệu nhằm đạt đến mục tiêu đã định. Đặc trưng của việc thực hiện chiến lược là: 
 Tất cả các nhà quản trị đều là những người tham gia vào việc thực 
hiện chiến lược trong phạm vi quyền hành và trách nhiệm của mình 
có được, còn những người thừa hành sẽ là những người tham gia 
dưới quyền chỉ huy của các nhà quản trị. 
 Tiến trình thực hiện chiến lược được xem là thành công khi doanh 
nghiệp đạt được những mục tiêu và thể hiện được sự tiến bộ rõ rệt 
trong việc tạo nên các lợi thế hoặc thế lực so với đối thủ cạnh tranh, 
so với việc thực hiện sứ mạng đã đề ra. 
 Thực hiện chiến lược là một quá trình kết hợp giữa tính khoa học và 
tính nghệ thuật của quản trị. 
1.1.3. Khái niệm về kinh doanh: 
Theo điều 9 Luật công ty của nước ta ban hành ngày 02-02-1991 “Kinh 
doanh là thực hiện tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư vào sản xuất đến tiêu 
thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời”. 
Như vậy có thể hiểu: Kinh doanh là các hoạt động nhằm mục đích sinh lời của 
các chủ thể kinh doanh trên thị trường. 
 Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh GVHD 
 công ty bảo hiểm Cần Thơ Th.s Nguyê ̃n Vũ Duy 
SVTH: Tưởng Ngọc Quỳnh Giao Trang 8 
1.1.4 Quản trị chiến lược kinh doanh: 
Quản trị chiến lược kinh doanh là quá trình mà trong đó các nhà quản trị 
xác định mục tiêu trong một thời gian dài và đề ra các biện pháp lớn có tính định 
hướng để đạt mục tiêu trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có và những 
nguồn lực có khả năng huy động của doanh nghiệp. 
Cụ thể, quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại 
cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu của công ty; đề ra, thực hiện và 
kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu đó trong môi 
trường hiện tại cũng như tương lai. 
Mục đích của một chiến lược là nhằm tìm kiếm những cơ hội, hay nói 
cách khác là nhằm gia tăng cơ hội và vươn lên tìm vị thế cạnh tranh. Do đó, quản 
trị chiến lược là một tiến trình gồm 3 giai đoạn chính: 
 Giai đoạn hoạch định và xây dựng chiến lược. 
 Giai đoạn thực hiện chiến lược. 
 Giai đoạn kiểm soát chiến lược. 
Để tạo nên một chiến lược hài hoà và hữu hiệu cần xét đến các yếu tố có 
thể tác động đến chiến lược như: điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, các cơ 
hội và nguy cơ thuộc môi trường bên ngoài, mục tiêu nhiệm vụ của doanh 
nghiệp… 
 Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh GVHD 
 công ty bảo hiểm Cần Thơ Th.s Nguyê ̃n Vũ Duy 
SVTH: Tưởng Ngọc Quỳnh Giao Trang 9 
1.1.5. Ưu, nhược điểm của việc quản trị chiến lược kinh doanh: 
Nếu quản trị chiến lược hiệu quả ta sẽ được một số lợi ích sau: 
Chức năng nhiệm vụ và 
mục tiêu của công ty
Chọn chiến lược thích hợp
Triển khai thực hiện 
chiến lược
Kiểm tra và đánh giá kết 
quả thực hiện
Phân tích ngoại vi
(O/T) 
Phân tích nội vi 
(S/W)
Phản hồi
Sơ đồ: Các thành tố của tiến trình quản trị chiến lược 
 Xác định rõ hướng đi của doanh nghiệp trong tương lai. 
 Thấy rõ cơ hội và nguy cơ xảy ra trong kinh doanh ở thời điểm 
hiện tại và trong tương lai, từ đó tận dụng cơ hội giảm nguy cơ đưa 
doanh nghiệp vượt qua cạnh tranh giành thắng lợi. 
 Đưa ra được các quyết định đúng đắn phù hợp khi môi trường kinh 
doanh thay đổi, nâng cao hiệu quả kinh doanh đưa doanh nghiệp 
ngày càng đi lên. 
 Tạo ra những chiến lược phát triển kinh doanh tốt hơn, tạo cơ sở 
tăng sự liên kết và gắn bó của nhân viên. 
 Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh GVHD 
 công ty bảo hiểm Cần Thơ Th.s Nguyê ̃n Vũ Duy 
SVTH: Tưởng Ngọc Quỳnh Giao Trang 10 
 Thiết thực nhất là giúp doanh nghiệp tăng doanh số bán, tăng năng 
suất lao động, tăng hiệu quả quản trị, tránh được rủi ro về tài 
chánh, tăng khả năng phòng ngừa và ngăn chặn các vấn đề khó 
khăn của công ty. 
Tuy có vị trí rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh 
nghiệp, nhưng việc quản trị chiến lược kinh doanh cũng gây không ít khó khăn 
cho doanh nghiệp như: 
 Chi phí thời gian, tiền của, sức lực thường rất cao trong chu kỳ đầu 
tiên. 
 Dễ gây nên sự cứng nhắc trong quá trình hoạt động của tổ chức. 
 Nếu các dự báo quá khác biệt với thực tế thì sẽ gây khó khăn 
chung cho hoạt động tổ chức. 
 Dễ gây nên sự nghi ngờ về tính hữu ích của tổ chức quản trị chiến 
lược nếu như việc thực hiện chiến lược không được chú ý đúng 
mức. 
Do đó, để tránh những tổn thất trên thì doanh nghiệp nên có những biện 
pháp quản trị chiến lược đúng đắn. Muốn vậy cần phải phân tích cặn kẽ, chính 
xác các yếu tố làm ảnh hưởng đến công tác quản trị chiến lược kinh doanh. 
 Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh GVHD 
 công ty bảo hiểm Cần Thơ Th.s Nguyê ̃n Vũ Duy 
SVTH: Tưởng Ngọc Quỳnh Giao Trang 11 
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị chiến lược kinh doanh 
Theo sơ đồ “Các thành tố của tiến trình quản trị chiến lược” ta thấy có hai 
yếu tố chính ảnh hưởng đến công tác quản trị chiến lược là: môi trường kinh 
doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố ngoại vi và yếu tố nội vi; chức năng, 
nhiệm vụ và mục tiêu của công ty. Bước đầu ta sẽ xét đến môi trường kinh doanh 
của doanh nghiệp. 
1.2.1 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp: 
Người ta thường cho rằng: Môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố, 
các điều kiện có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của 
các doanh nghiệp. Xét theo cấp độ tác động đến quản trị doanh nghiệp thì môi 
trường kinh doanh của doanh nghiệp có 3 cấp độ chính, được thể hiện qua sơ đồ 
sau: 
1.2.1.1 Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp 
MÔI TRƯỜNG KINH TẾ VĨ MÔ 
1. Các yếu tố chính trị - pháp luật 
2. Các yếu tố kinh tế 
3. Các yếu tố kỹ thuật công nghệ 
4. Các yếu tố văn hóa - xã hội 
5. Các yếu tố tự nhiên 
HOÀN CẢNH NỘI BỘ 
1. Nguồn nhân lực 
2. Nghiên cứu & phát 
triển 
3. Sản xuất 
4. Tài chính kế toán 
5. Marketing
MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP 
1. Các đối thủ cạnh tranh 
2. Sức ép và yêu cầu của khách hàng 
3. Các đối thủ cạnh tranh hiện có và tiềm ẩn 
4. Các sản phẩm thay thế sản phẩm doanh nghiệp 
5. Các quan hệ liên kết 
 Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh GVHD 
 công ty bảo hiểm Cần Thơ Th.s Nguyê ̃n Vũ Duy 
SVTH: Tưởng Ngọc Quỳnh Giao Trang 12 
1.2.1.1 Môi trường kinh tế vĩ mô: 
Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp trả lời một phần cho 
câu hỏi: Doanh nghiệp đang trực diện với những gì? 
 Yếu tố kinh tế: 
Các yếu tố kinh tế như: lãi suất ngân hàng, các giai đoạn của chu kỳ kinh 
tế, chính sách tài chính - tiền tệ, của tỷ giá hối đoái, mức độ lạm phát,… đều có 
ảnh hưởng vô cùng lớn đến kinh doanh của các doanh nghiệp. 
Tuy có nhiều yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến doanh nghiệp, nhưng doanh 
nghiệp cần phải xác định các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng lớn nhất đối với mình, 
vì nó có liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 
 Yếu tố chính trị - pháp luật: 
Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng to lớn đến hoạt 
động của các doanh nghiệp, nó bao gồm: hệ thống các quan điểm chính sách của 
chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, các xu hướng ngoại giao của chính phủ, 
những diễn biến chính trị trong nước, khu vực và trên toàn thế giới. Doanh 
nghiệp phải tuân theo các qui định về thuế, cho vay, an toàn, vật giá, quảng cáo, 
nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trường… 
 Yếu tố văn hoá – xã hội: 
Môi trường văn hoá – xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị được 
chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể. Sự tác động 
của các yếu tố văn hoá – xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các 
yếu tố khác, nhiều lúc khó mà nhận biết được. 
Tuy nhiên, môi trường văn hoá – xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các 
hoạt động kinh doanh, thường là các yếu tố sau: quan niệm về thẩm mỹ, đạo đức, 
lối sống, nghề nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền thống; những quan tâm 
ưu tiên của xã hội; trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội, … 
 Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh GVHD 
 công ty bảo hiểm Cần Thơ Th.s Nguyê ̃n Vũ Duy 
SVTH: Tưởng Ngọc Quỳnh Giao Trang 13 
 Yếu tố tự nhiên: 
Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, 
đất đai, sông, biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên 
rừng biển, sự trong sạch của môi trường nước, không khí… 
Tác động của chúng đối với các quyết sách trong kinh doanh từ lâu đã 
được các doanh nghiệp thừa nhận. Trong rất nhiều trường hợp, các điều kiện tự 
nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của các 
sản phẩm và dịch vụ. 
Các vấn đề ô nhiễm môi trường, sản phẩm kém chất lượng, lãng phí tài 
nguyên cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến cho 
nhà doanh nghiệp phải thay đổi các quyết định và biện pháp hoạt động liên quan. 
 Yếu tố công nghệ: 
Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và 
đe dọa đối với các doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp phải cảnh giác đối với 
các công nghệ mới vì nó có thể làm cho sản phẩm lạc hậu một cách trực tiếp 
hoặc gián tiếp, bên cạnh những lợi ích mà sự phát triển công nghệ đem lại. 
1.2.1.2 Môi trường tác nghiệp: 
Môi trường tác nghiệp bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố 
ngoại cảnh đối với doanh nghiệp. Nó quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh 
trong ngành kinh doanh đó. Trong môi trường tác nghiệp có 5 yếu tố cơ bản: đối 
thủ cạnh tranh, người mua, người cung cấp, các đối thủ mới (tiềm ẩn), và sản 
phẩm thay thế. Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau: 
 Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh GVHD 
 công ty bảo hiểm Cần Thơ Th.s Nguyê ̃n Vũ Duy 
SVTH: Tưởng Ngọc Quỳnh Giao Trang 14 
 Sơ đồ: Môi trường tác nghiệp trong ngành 
 Để đề ra một chiến lược thành công thì phải phân tích từng yếu tố này để 
doanh nghiệp thấy được mặt mạnh, mặt yếu, nguy cơ, cơ hội mà ngành kinh 
doanh đó gặp phải. 
Khả năng 
ép giá của 
người mua 
Nguy cơ do các 
sản phẩm và dịch 
vụ mới thay thế
Khả năng ép 
giá của người 
cung cấp 
Người cung 
cấp 
Các đối thủ cạnh tranh 
trong ngành 
Sự cạnh tranh của các 
doanh nghiệp hiện có 
trong ngành 
Nguy cơ có các đối thủ 
cạnh tranh mới 
Các đối thủ mới 
dạng tiềm ẩn 
Hàng thay thế
Người 
mua 
+ Đối thủ cạnh tranh: 
Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối tươn