Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý cư trú

Từ giữa thế kỷ XX thế giới đã chứng kiến một cuộc cách mạng công nghệ thông tin diễn ra như vũ bão, làm thay đổi mạnh mẽ nhận thức, quan điểm và hoạt động của hầu hết các quốc gia trên toàn thế giới. Với những ứng dụng và tiện ích vượt trội, trong thời đại ngày nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước là xu thế tất yếu, là đòi hỏi cấp bách của tất cả các quốc gia. Khoa học công nghệ thông tin được xác định là một khâu có yếu tố mang tính đột phá và là giải pháp để xử lý nhanh nhạy, thông suốt các công việc của bộ máy nhà nước. Đối với Việt Nam việc ứng dụng công nghệ thông tin còn là để hướng tới đảm bào hài hòa mối quan hệ giữa nhà nước tập thể và công dân vì mục tiêu cải cách hoạt động của chính phủ và các cơ quan nhà nước, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, nâng cao hiệu lực hiệu quả chỉ đạo điều hành. Trong bối cảnh tình hình hiện nay, công tác đăng ký quản lý cư trú trên phạm vi cả nước nhìn chung còn gặp một số khó khăn nhất định như thiếu các phương tiện, thiết bị hiện đại, đội ngũ cán bộ chiến sỹ còn nhiều hạn chế về trình độ công nghệ thông tin, công tác bảo mật chưa thật sự đảm bảo, công tác chỉ đạo thực hiện vẫn còn những hạn chế nhất định. Đặc biệt chưa tạo ra được một hành lang pháp lý chặt chẽ về ứng dụng công nghệ thông tin để chỉ đạo quản lý thống nhất từ Trung ương tới địa phương. Đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ đăng ký quản lý cư trú chủ yếu là cấp Đội và cấp Phường nhưng đến nay chủ yếu đang dừng lại ở phương pháp quản lý thủ công đơn giản dựa trên hệ thống hồ sơ, sổ sách, giấy tờ lưu trữ cho nên mất rất nhiều thời gian, công sức, do đó nhiều yêu cầu nghiệp vụ chưa thể đáp ứng kịp thời, đầy đủ và chính xác. Trong thời gian qua, mặc dù việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý cư trú đã được Nhà nước, Bộ Công an quan tâm chỉ đạo đạt được những kết quả nhất định góp phần nâng cao hiệu quả công tác. Tuy nhiên do hoạt động quản lý cư trú là một lĩnh vực rộng và phức tạp và việc ứng dụng công nghệ thông tin mới bước đầu triển khai nên vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót, hạn chế, chất lượng hiệu quả ứng dụng chưa cao. Trên địa bàn quận Đống Đa hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý cư trú vẫn còn một số bất cập từ hệ thống cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, công tác bảo mật tới công tác chỉ đạo triển khai áp dụng đang phần nào làm hạn chế việc nâng cao hiệu quả quản lý cư trú của lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH. Từ tình hình đó cho thấy một yêu cầu cấp bách mà Bộ Công an nói chung và Công an quận Đống Đa nói riêng là cần đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý cư trú để phục vụ đắc lực cho công tác quản lý xã hội của nhà nước cũng như nhiệm vụ quản lý cư trú. Từ những vấn đề đã phân tích trên bản thân em mạnh dạn đăng ký nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp: “ Nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý cư trú trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội theo chức năng của lực lượng cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội”.

doc24 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2328 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý cư trú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Từ giữa thế kỷ XX thế giới đã chứng kiến một cuộc cách mạng công nghệ thông tin diễn ra như vũ bão, làm thay đổi mạnh mẽ nhận thức, quan điểm và hoạt động của hầu hết các quốc gia trên toàn thế giới. Với những ứng dụng và tiện ích vượt trội, trong thời đại ngày nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước là xu thế tất yếu, là đòi hỏi cấp bách của tất cả các quốc gia. Khoa học công nghệ thông tin được xác định là một khâu có yếu tố mang tính đột phá và là giải pháp để xử lý nhanh nhạy, thông suốt các công việc của bộ máy nhà nước. Đối với Việt Nam việc ứng dụng công nghệ thông tin còn là để hướng tới đảm bào hài hòa mối quan hệ giữa nhà nước tập thể và công dân vì mục tiêu cải cách hoạt động của chính phủ và các cơ quan nhà nước, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, nâng cao hiệu lực hiệu quả chỉ đạo điều hành. Trong bối cảnh tình hình hiện nay, công tác đăng ký quản lý cư trú trên phạm vi cả nước nhìn chung còn gặp một số khó khăn nhất định như thiếu các phương tiện, thiết bị hiện đại, đội ngũ cán bộ chiến sỹ còn nhiều hạn chế về trình độ công nghệ thông tin, công tác bảo mật chưa thật sự đảm bảo, công tác chỉ đạo thực hiện vẫn còn những hạn chế nhất định. Đặc biệt chưa tạo ra được một hành lang pháp lý chặt chẽ về ứng dụng công nghệ thông tin để chỉ đạo quản lý thống nhất từ Trung ương tới địa phương. Đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ đăng ký quản lý cư trú chủ yếu là cấp Đội và cấp Phường nhưng đến nay chủ yếu đang dừng lại ở phương pháp quản lý thủ công đơn giản dựa trên hệ thống hồ sơ, sổ sách, giấy tờ lưu trữ cho nên mất rất nhiều thời gian, công sức, do đó nhiều yêu cầu nghiệp vụ chưa thể đáp ứng kịp thời, đầy đủ và chính xác. Trong thời gian qua, mặc dù việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý cư trú đã được Nhà nước, Bộ Công an quan tâm chỉ đạo đạt được những kết quả nhất định góp phần nâng cao hiệu quả công tác. Tuy nhiên do hoạt động quản lý cư trú là một lĩnh vực rộng và phức tạp và việc ứng dụng công nghệ thông tin mới bước đầu triển khai nên vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót, hạn chế, chất lượng hiệu quả ứng dụng chưa cao. Trên địa bàn quận Đống Đa hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý cư trú vẫn còn một số bất cập từ hệ thống cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, công tác bảo mật tới công tác chỉ đạo triển khai áp dụng đang phần nào làm hạn chế việc nâng cao hiệu quả quản lý cư trú của lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH. Từ tình hình đó cho thấy một yêu cầu cấp bách mà Bộ Công an nói chung và Công an quận Đống Đa nói riêng là cần đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý cư trú để phục vụ đắc lực cho công tác quản lý xã hội của nhà nước cũng như nhiệm vụ quản lý cư trú. Từ những vấn đề đã phân tích trên bản thân em mạnh dạn đăng ký nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp: “ Nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý cư trú trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội theo chức năng của lực lượng cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội”. 2. Tình hình nghiên cứu. Do thấy được những hiệu quả to lớn mà việc ứng dụng CNTT mang lại cũng như tình hình mà các nước trên thế giới đã và đang ứng dụng, trong thời gian qua ở nước ta cũng đã có một số đề tài nghiên cứu về các nội dung liên quan tới công tác quản lý cư trú và ứng dụng CNTT vào quản lý cư trú như: - Đề tài “ Quản lý Nhà nước về hộ khẩu, nhân khẩu trong tình hình mới. Thực trạng và giải pháp” ( Đề tài cấp bộ- C13 tháng 7/ 1997). Đề tài này chỉ mang tính lý luận chung về công tác quản lý hộ khẩu, nhân khẩu mà chưa đưa ra các giải pháp thực tế về ứng dụng CNTT trong quản lý cư trú. - Đề tài “Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới và cải tiến công tác quản lý hộ khẩu, nhân khẩu.”( Đề tài cấp bộ) của Cục Cảnh sát QLHC về TTXH năm 2003. Đề tài này tập trung vào việc thiết lập một hệ thống phần mềm ứng dụng chuyên sâu về nghiệp vụ đăng ký, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu. - Đề tài “ Nghiên cứu ứng dụng tin học vào công tác quản lý hộ khẩu của Công an tỉnh Nghệ An”.( Đề tài cấp tỉnh tháng 10/2010). Tập trung nghiên cứu về việc xây dựng cơ sở dữ liệu về dân số, đáp ứng công tác quản lý nhà nước và hoạch định các chính sách liên quan đến quản lý dân cư. Những công trình đó đã phần nào tiếp cận tình hình và nghiên cứu trên các phạm vi khác nhau, các quan điểm cũng không hoàn toàn giống nhau. Kết quả các công trình nghiên cứu trên đã có ý nghĩa nhất định đối với hoạt động ứng dụng CNTT vào công tác quản lý cư trú của các đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ này. Tuy nhiên do đây là một vấn đề mới, liên quan nhiều tới các nội dung về CNTT, cũng như tính đa dạng và phức tạp của lĩnh vực nghiên cứu do vậy trên địa bàn quận Đống Đa đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này, chính vì vậy trong tình hình hiện nay rất cần có những nghiên cứu chuyên sâu trên từng nội dung, khía cạnh cụ thể để các đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý cư trú có thể ứng dụng vào thực tiễn công tác. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm tập trung làm rõ thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT vào công tác quản lý cư trú của lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH Công an quận Đống Đa hiện nay. Qua đó rút ra những ưu điểm cũng như tồn tại hiện nay đồng thời đề xuất các giải pháp tiến hành cụ thể. Để thực hiện được mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề chủ yếu sau: - Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về CNTT, các cơ sở căn cứ pháp lý, các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý cư trú. - Đánh giá tình hình ứng dụng CNTT vào công tác quản lý cư trú theo chức năng của lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH Công an quận Đống Đa. - Chỉ ra được những thuận lợi, cũng như khó khăn, hạn chế của hoạt động ứng dụng CNTT vào công tác quản lý cư trú. - Đề xuất các phương án giải quyết và các chính sách cần thực hiện trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu là hoạt động ứng dụng CNTT vào công tác quản lý cư trú. Đó là việc xây dựng phần mềm, thu thập, lưu trữ, tra cứu tìm kiếm, khai thác thông tin, cập nhật thông tin, tổng kết đánh giá. - Ứng dụng CNTT vào công tác quản lý cư trú là một lĩnh vực rộng và còn mới, vì vậy phạm vi của đề tài là tập trung vào việc nghiên cứu, giải quyết những vấn đề cơ bản và bức xúc nhất cần thực hiện trước mắt của công tác ứng dụng CNTT vào quản lý cư trú trên địa bàn quận Đống Đa, tài liệu nghiên cứu từ năm 2006-2010. 5. Phương pháp nghiên cứu. - Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Nghiên cứu các văn bản của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ Công an về chỉ đạo công tác quản lý cư trú, các văn bản chỉ đạo hoạt động ứng dụng CNTT vào quản lý cư trú. - Tiến hành khảo sát thực tế về công tác ứng dụng CNTT vào công tác quản lý cư trú tại Đội Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội và Công an các phường, trạm thuộc Công an quận Đống Đa thông qua nghiên cứu báo cáo tổng kết công tác năm, tổng kết công tác quý, báo cáo chuyên đề và báo cáo tổng kết các đợt cao điểm. - Nghiên cứu các tài liệu tham khảo, kinh nghiệm của các đơn vị trong thực hiện thí điểm ứng dụng CNTT vào công tác quản lý cư trú. - Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá, nghiên cứu điển hình, so sánh. - Tiến hành trao đổi với các cán bộ hướng dẫn và giáo viên hướng dẫn về các vấn đề có liên quan. 6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu: Về mặt lý luận: đề tài góp phần bổ sung vào hệ thống các tri thức lý luận về hoạt động ứng dụng CNTT vào công tác quản lý cư trú. Giúp bản thân nắm vững kiến thức về các vấn đề liên quan phục vụ cho công tác sau này. Về mặt thực tiễn: từ việc đề tài đã đi sâu nghiên cứu thực trạng và đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng CNTT vào công tác quản lý cư trú do đó Đội Cảnh sát QLHC về TTXH và Công an các phường, trạm thuộc Công an quận Đống Đa có thể tham khảo, triển khai vào thực tiễn nhất là việc thực hiện chương trình xây dựng trung tâm cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong thời gian tới sẽ được triển khai trên địa bàn quận. Bên cạnh đó các đơn vị khác cũng có thể nghiên cứu, kết hợp với các tài liệu khác để ứng dụng vào công tác chuyên môn. 7. Cấu trúc của đề tài. Đề tài có cấu trúc gồm 4 phần: - Phần mở đầu. - Chương I: Thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT vào công tác quản lý cư trú trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội theo chức năng của lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH. - Chương II: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng CNTT vào công tác quản lý cư trú . - Kết luận đề tài. CHƯƠNG 1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƯ TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO CHỨC NĂNG CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI 1. Khái quát về địa bàn quận Đống Đa. 1.1 Vị trí địa lý, dân cư. Quận Đống Đa là một trong những quận nội thành, nằm ở khu vực trung tâm của thành phố Hà Nội với diện tích là 9.96 km2. Phía Bắc giáp với quận Ba Đình, phía Đông Bắc giáp với quận Hoàn Kiếm, phía Đông giáp quận Hai Bà Trương, phía Nam giáp quận Thanh Xuân, phía Tây giáp quận Cầu Giấy. Quận được tổ chức thành 20 phường và 01 trạm - Ga Hà Nội. Trên địa bàn có khoảng 400 doanh nghiệp nhà nước, gần 300 doanh ngiệp tư nhân, xấp xỉ 250 công ty cổ phần, gần 3.500 công ty trách nhiệm hữu hạn. Bên cạnh đó còn có 11 trường Đại học, cao đẳng với gần 1.5 vạn sinh viên tạm trú, trên địa bàn quận tập trung nhiều cơ sở kinh doanh các ngành nghề có điều kiện về ANTT như : Nhà hàng, khách sạn, hiệu cầm đồ, karaoke, massage… Đặc biệt trên địa bàn có nhiều di tích lịch sử như Văn Miếu Quốc Tử Giám, Đàn Xã Tắc, Gò Đống Đa… Nhưng cũng tồn tại nhiều tụ điểm khá phức tạp như Ngõ chợ Khâm Thiên, trạm Ga Hà Nội gây nhiều khó khăn cho cơ quan Công an địa bàn Phường trong việc quản lý nhất là các tội phạm về tệ nạn xã hội, những yếu tố này đã và đang gây khó khăn không nhỏ cho lực lượng Công an trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Quận Đống Đa với số dân khoảng 400.000 người, mật độ dân số là 35.341 người/1km2, là một trong những quận đông dân nhất thành phố Hà Nội, với trên 83.000 hộ, bên cạnh đó hàng năm còn có một lượng lớn người ngoại tỉnh tới lao động theo thời vụ, học sinh, sinh viên tạm trú và một bộ phận không nhỏ người nước ngoài tới làm ăn sinh sống trên địa bàn. 1.2 Tình hình an ninh trật tự và công tác quản lý cư trú. 1.2.1. Tình hình an ninh trật tự. 1.2.1.1. Tình hình an ninh chính trị. - Trong năm 2010 Công an quận đã triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ an toàn việc tổ chức Đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long, và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI diễn ra tại Hà Nội. - Đáng lưu ý nhà thờ Thái Hà là nơi thường tổ chức các sự kiện tôn giáo lớn, tập trung đông giáo sỹ, giáo dân của dòng chúa cứu thế ở Hà Nội và nhiều địa phương khác đến. Đa số các tu sỹ tại nhà thờ Thái Hà đều theo đường lối cực đoan, lợi dụng giáo dân, liên kết với các đối tượng cơ hội chính trị vào các hoạt động chống lại chính quyền. Nhà thờ thường xuyên không chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước và địa phương. Đối với đạo Phật không có vấn đề gì phức tạp, đáng lưu ý là có 01 trường hợp có 04 người nước ngoài theo lời mời của một phật tử người Việt đến giảng đạo Phật thuộc phái Mật Tông tại nhà hàng Ba mẫu ( phường Trung Phụng) có khoảng 100 người đến dự. Đạo Tin Lành trên địa bàn có khoảng 10 nhóm tin lành tư gia nhỏ theo nhiều hệ phái khác nhau như Giêhôva, Bắptip hoạt động rời rạc, chưa thực hiện việc khai báo về việc đăng ký hoạt tôn giáo với chính quyền, một số tổ chức Tin lành lớn thuộc các địa phương khác thường thuê địa điểm tại khách sạn Kim Liên, nhà hàng Hoàng Gia để tổ chức các ngày lễ tôn giáo như Noel, phục sinh, tổng kết... các hoạt động này chỉ mang tính thuần túy tôn giáo, chấp hành đúng các quy định của địa phương. - Hoạt động của các đối tượng cơ hội chính trị: Công an quận hiện đang quản lý 13 đối tượng quản lý nghiệp vụ, 21 đối tượng cơ hội chính trị. Nổi lên là các đối tượng Lê Thị Công Nhân và Phan Khải Thanh Thủy là các phần tử chủ chốt của bọn “ Việt Tân” điên cuồng liên kết, cổ vũ số tu sỹ cực đoan và giáo dân cuồng tín của nhà thờ Thái Hà, quan hệ với số đối tượng cơ hội chính trị hoạt động mạnh trên địa bàn trong việc chống đối chính quyền. Trong năm 2010 đã thu giữ 80 đầu tài liệu ngoài luồng tán phát trên địa bàn với nội dung chủ yếu là đề cập tới vấn đề dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo, phê phán Đảng Cộng sản Việt Nam, nói xấu chính quyền và lãnh đạo các cấp. - Hoạt động của người nước ngoài: Trong năm có 512 người nước ngoài, Việt Kiều lưu trú dài hạn tại 370 nhà cho người nước ngoài thuê. Hoạt động của người nước ngoài chủ yếu là viện trợ nhân đạo, từ thiện, thuê nhà để làm ăn kinh tế. 1.2.1.2. Tình hình TTATXH. - Hoạt động của tội phạm kinh tế: Tiềm ẩn nhiều vi phạm trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư bất động sản, thuế, lừa đảo... Hoạt động gian lận thương mại không ngừng giảm với phương thức thủ đoạn ngày càng tinh vi, với nhiều hình thức mới. Tình hình mua bán, vận chuyển, tiêu thụ động vật hoang dã ngày càng phức tạp về quy mô, tính chất, phương thức thủ đoạn và sự đối phó quyết liệt của các đối tượng. Tình trạng buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ có xu hướng gia tăng. Công tác đấu tranh chống tội phạm tham những còn rất hạn chế cả trong khâu phát hiện và xử lý. Trong năm qua Công an quận đã phát hiện thụ lý 85 vụ với 93 đối tượng. - Hoạt động của tội phạm ma túy tiếp tục được kiềm chế, không phát sinh tụ điểm và địa bàn phức tạp. Công an quận và Công an các phường, trạm đã có sự phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể trong công tác phòng chống tội phạm và tệ nạn ma túy, đặc biệt là trong các đợt cao điểm đã có tác dụng làm giảm rõ rệt tình trạng phức tạp tại các địa bàn trọng điểm. Tội phạm ma túy lợi dụng các loại hình kinh doanh dịch vụ nhạy cảm có chiều hướng gia tăng. Trong năm đã bắt 406 vụ với 532 đối tượng, lập hồ sơ truy tố 361 vụ thu 203,734 gam hêrôin, 234,885 gam cần sa, 266,86 gam ma túy tổng hợp, bắt đi cai nghiện 255 đối tượng, bắt 41 đối tượng nghiện lang thang. - Phạm pháp hình sự giảm về số vụ, không xảy ra những vụ đặc biệt nghiêm trọng nhưng tính chất có chiều hướng phức tạp. Số vụ do mâu thuẫn, đòi nợ dẫn đến đánh nhau sử dụng hung khí, phương tiện nguy hiểm, tội phạm chống người thi hành công vụ có chiều hướng gia tăng, trong năm 2010 xảy ra 537 vụ, giảm 12 vụ so với năm 2009 tương đương 2,2%; điều tra khám phá 427 vụ, khám phá 47 ổ nhóm bắt 127 đối tượng, thu hồi 10 ôtô, 165 xe máy, và nhiều tài sản khác. - Tình hình trật tự giao thông, trật tự đô thị: Việc triển khai thực hiện quy định của UBND thành phố hà Nội về cấm bán hàng rong trên một số tuyến phố được triển khai có hiệu quả, nhất là cấm để xe trên vỉa hè ở 10 tuyến đường, 3 khu vực cấm kinh doanh. Tình trạng ùn tắc giao thông kéo dài hạn chế đáng kể, tình trạng chợ cóc được giải quyết cơ bản. Việc triển khai thực hiện Nghị định số 34/2010/ NĐ-CP ngày 02/4/2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đã bước đầu tác động đến ý thức chấp hành luật giao thông của người tham gia giao thông. Trong năm 2010 trên toàn quận xảy ra 31 vụ tai nạn giao thông, làm chết 12 người, bị thương 25 người và 75 vụ va chạm giao thông, làm bị thương 65 người. 1.2.2. Tình hình công tác quản lý cư trú. Trong năm qua Công an quận đã tiếp tục triển khai nghiêm túc Luật cư trú. Tiếp nhận và giải quyết 19.514 hộ với 43.743 nhân khẩu, 19.879 hồ sơ đăng ký thường trú, cấp Chứng minh nhân dân cho 7.900 người. Xác minh KT2, KT3, KT4 6.383 trường hợp. Tiếp nhận 5.487 hồ sơ đăng ký tạm trú với 14.438 nhân khẩu. Tiếp nhận 343.396 trường hợp thông báo lưu trú, 1.249 trường hợp khai báo tạm vắng. Công an quận cũng đã chỉ đạo Công an các phương tiến hành kiểm tra chéo trong toàn quận, thông qua đó đã góp phần đưa công tác quản lý khai báo tạm trú đi vào nề nếp. Thực hiện nghiêm các quy định của Bộ Công an về tiếp nhận, quản lý tù đặc xá về địa phương với 436 người. Qua công tác quản lý cư trú đã phát hiện và xử lý nhiều hành vi vi phạm, phát hiện các đối tượng truy nã, phạm pháp giao cho lực lượng Cảnh sát điều tra. Năm 2010 Công an quận Đống Đa tiếp tục chỉ đạo triển khai kế hoạch 37/ KH- CAQ ngày 01/10/2009 về nghiên cứu, triển khai thực hiện Quyết định số 1116/QĐ- BCA( CAHN) ngày 22/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an về đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, truyền dẫn Công an thành phố Hà Nội trên phạm vi quận Đống Đa. 2. Thuận lợi trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý cư trú trên địa bàn quận Đống Đa theo chức năng của lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH. 2.1. Trong thời gian qua hoạt động ứng dụng CNTT vào công tác quản lý cư trú luôn được nhà nước, lãnh đạo Công an các cấp quan tâm chỉ đạo. Thấy được vai trò và tầm quan trọng của CNTT trong công tác quản lý cư trú thời gian qua Đảng, Nhà nước cũng như Bộ Công an đã ban hành nhiều văn bản khác nhau nhằm tăng cường hoạt động nghiên cứu, ứng dụng CNTT vào công cuộc phát triển mọi mặt kinh tế - xã hội của đất nước nói chung cũng như vào công tác quản lý cư trú nói riêng trong số đó có một số văn bản như: - Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Chỉ thị số 12/2001/CT- BCA về tăng cường ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công tác bảo đảm an ninh chính trị và giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới. - Bộ Công an đã ban hành Quyết định số 724/QĐ-BCA ngày 01/10/2003 về “Chương trình phổ cập tin học cho cán bộ lãnh đạo trong toàn lực lượng” với mục đích: Nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cho cán bộ lãnh đạo các cấp để quan tâm chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ công tác đảm bảo ANTT trong tình hình mới; nâng cao hiệu quả quản lý khai thác, sử dụng hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin. - Luật công nghệ thông tin số 67/2006/QH XI ngày 29/06/2006 của Quốc hội khóa XI. - Nghị định 90/2010/NĐ-CP ngày 18/8/2010 của Chính phủ quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Quyết định số 1116/QĐ-BCA( CAHN) ngày 22/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc phê duyệt dự án “ Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, truyền dẫn Công an thành phố Hà Nội”. - Kế hoạch số 18/ KH – CATP ( PV17) ngày 19/10/2008 của Công an thành phố Hà Nội về triển khai thực hiện dự án xây dựng hệ CSDL quản lý dân cư giai đoạn 1 trên địa bàn thành phố. - Công an quận Đống Đa cũng đã ra kế hoạch 37/KH- CAQ ngày 01/10/2009 về nghiên cứu, triển khai thực hiện Quyết định số 1116/QĐ- BCA ( CAHN) ngày 22/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an về đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, truyền dẫn Công an thành phố Hà Nội trên phạm vi quận Đống Đa. - Kế hoạch số 24/ KH – CAQ ngày 06/01/2010 về nghiên cứu phối hợp triển khai Quyết định số 1948/ QĐ- BCA về xây lắp tuyến cáp quang truy nhập tại Công an quận Đống Đa. - Cùng nhiều văn bản pháp lý có liên quan khác. Các văn bản này chính là căn cứ pháp lý, định hướng cho Công an các cấp cũng như Công an quận Đống Đa triển khai thực hiện hoạt động ứng dụng CNTT vào công tác quản lý cư trú. 2.2. Hệ thống cơ sở vật chất- kỹ thuật phục vụ yêu cầu ứng dụng CNTT vào công tác quản lý cư trú đang ngày càng được đầu tư hoàn thiện. Đến cuối năm 2010 việc lắp đặt tuyến cáp quang truy nhập trên địa bàn quận Đống Đa cơ bản đã hoàn thành với 17/ 21 đơn vị phường, trạm, với việc lắp đặt đó hiện nay hầu hết tại các đơn vị từ Đội tới Công an các phường, trạm đã có mạng Internet để sử dụng phục vụ nhu cầu thu thập thông tin, nắm bắt tình hình ANTT, và tạo cơ sở cho việc xây dựng hệ thống quản lý cư trú qua mạng Internet và hệ thống “cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia” trong thời gian tới. Tới giữ