Đề tài Nâng cao hoạt động thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong nước và ngoài nước trong bước đệm trước năm 2012 của phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn

1. Lý do chọn đề tài Trong các ngân hàng nguồn vốn là một phần rất quan trọng, tại Ngân hàng Chính sách xã hội nguồn vốn không chỉ do Ngân hàng Nhà nước cấp mà còn huy động từ các nguồn khác nhau trong đó phần lớn là huy động từ nguồn tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, làm thế nào để tăng cường huy động vốn, đặc biệt là huy động tiền gửi khách hàng – một nguồn huy động chiếm tỷ trọng lớn, là cơ sở đáp ứng nhu cầu về vốn cho các hoạt động chính sách, nhu cầu mở rộng triển khai các dịch vụ mới và áp dụng công nghệ hiện đại hóa NH. Do đó việc nâng cao hoạt động thu hút tiền gửi là rất quan trọng và là vấn đề quan tâm của các Ngân hàng nói chung và của NHCSXH nói riêng. Bởi vậy, Em chọn “Nâng cao hoạt động thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong nước và ngoài nước trong bước đệm trước năm 2012 của phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn ” làm báo cáo tốt nghiệp. 2. Giới hạn nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước 2.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi của đề tài là nghiên cứu hoạt động huy động tiền gửi khách hàng của phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn trong khoảng từ 3 năm trở lại đây. Dựa vào cơ sở lý thuyết cũng như tình hình thực tiễn, bài viết sẽ đưa ra một số ý kiến nhằm phát triển hoạt động huy động tiền gửi khách hàng của ngân hàng. 3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ hoạt động huy động vốn trong ngân hàng đặc biệt là hoạt động thu hút tiền gửi 3.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu là việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước trong bước đệm trước năm 2012. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp trực quan Là phương pháp quan sát như quan sát ở đâu, quan sát cái gì và quan sát như thế nào 4.2. Phương pháp lý luận Là một trong những phương pháp thu thập thông tin khoa học dựa trên sự nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra các kết luận khoa học. 4.3. Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp thu thập số liệu là phương pháp thu thập, ghi chép lại những số liệu của đơn vị qua đó phản ánh chính xác tình hình hoạt động của đơn vị. 5. Tóm tắt nội dung bố cục của đề tài Đề tài gồm 5 chương: Chương I: Đặt vấn đề Chương II: Tổng quan về hoạt động thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng Chương III: phương pháp nghiên cứu Chương IV: Thực trạng thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước Chương V: Kết luận và kiến nghị

doc53 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3009 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hoạt động thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong nước và ngoài nước trong bước đệm trước năm 2012 của phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGOẠI NGỮ - CÔNG NGHỆ VIỆT NHẬT Khoa: Quản trị - Tài chính  CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Bắc Ninh, ngày 22 tháng 05 năm 2011   BẢN CAM KẾT Kính gửi: - Ban Giám Hiệu Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật - Phòng Đào tạo; Hội đồng Khoa học và Ban giám khảo Chấm Đề cương Báo cáo thực tập Tốt nghiệp và Khóa luận Tốt nghiệp Họ và tên sinh viên:  Lê Thị Thu Thảo  Giới tính:  Nữ   Số CMND số:  082107193  Sinh ngày:  21/12/1989   Cấp ngày:  12/01/2007  Quê quán:  Lạng Sơn   Nơi cấp:  CATP Lạng Sơn  Điện thoại:  01683773664   Nguyên quán:  Vũ Thắng - Kiến Xương - Thái Bình   Tên đề tài:  Nâng cao hoạt động thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước trong bước đệm trước năm 2012   Tôi xin cam kết đây là Báo cáo do tôi tự thực hiện, không sao chép copy của người khác. Danh mục những tài liệu tham khảo phục vụ cho việc hoàn thành nội dung và hình thức được ghi rõ cuối văn bản. Kính mong nhà trường và các ban liên quan tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ của mình.  Người cam kết Sinh viên Thảo Lê Thị Thu Thảo   MỤC LỤC BẢN CAM KẾT MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I ĐẶT VẤN ĐỀ 2 1. Lý do chọn đề tài 2 2. Giới hạn nghiên cứu 2 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2 2.2. Phạm vi nghiên cứu 2 3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu 2 3.1. Mục đích nghiên cứu 2 3.2. Mục tiêu nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu 3 4.1. Phương pháp trực quan 3 4.2. Phương pháp lý luận 3 4.3. Phương pháp thu thập số liệu 3 5. Tóm tắt nội dung bố cục của đề tài 3 CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THU HÚT TIỀN GỬI TỪ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC TRONG BƯỚC ĐỆM TRƯỚC NĂM 2012 4 1. Sơ lược về tiền gửi trong ngân hàng chính sách xã hội 4 1.1. Huy động tiền gửi 4 1.2. Tiền gửi 4 1.2.1. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 4 1.2.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn 4 1.2.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn 4 1.2.2. Tiền gửi của dân cư 5 1.2.2.1. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 5 1.2.2.2. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 5 1.2.3. Tiền gửi khác 5 1.3. Kế toán nghiệp vụ tiền gửi 5 1.3.1. Kế toán tiền gửi của TCTD trong nước bằng VND (tài khoản 411) 5 1.3.1.1. Tài khoản kế toán 5 1.3.1.2. Phương pháp hạch toán 6 1.3.2. Kế toán tiền gửi tiết kiệm của dân cư 7 1.3.2.1. Tài khoản kế toán 7 1.3.2.2. Phương pháp hạch toán 7 2. Hoạt động thu hút tiền gửi tại các ngân hàng trong nước trong những năm gần đây 8 3. Những nhận định cũ và mới về hoạt động thu hút tiền gửi 10 3.1. Tác phẩm 1:“Kinh tế Việt Nam thời kỳ đổi mới,” – T.S kinh tế Vũ Quang 10 3.1.1. Những hiểu biết sơ lược về tác phẩm 10 3.1.2. Những nhận định về nội dung 10 3.2. Tác phẩm 2: “Báo động lãi suất tiền gửi không kỳ hạn,” – Nguyễn Hoài của thời báo VnEconomy 11 3.2.1. Những hiểu biết sơ lược về tác phẩm 11 3.2.2. Những nhận định về nội dung 11 3.3. Tác phẩm 3: “Văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH số 108/NHCSXH – KHNV hướng dẫn nghiệp vụ huy động tiền gửi” của Ngân hàng chính sách xã hội. 12 3.3.1. Những hiểu biết sơ lược về tác phẩm 12 3.3.2. Những nhận định về nội dung 12 CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13 1. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu 13 1.1. Đối tượng nghiên cứu 13 1.2. Phạm vi nghiên cứu 13 1.3. Phương pháp nghiên cứu 13 1.3.1. Phương pháp trực quan 13 1.3.2. Phương pháp lý luận 13 1.3.3. Phương pháp thu thập số liệu 14 1.4. Kế hoạch nghiên cứu 15 1.4.1. Lần 1 15 1.4.2. Lần 2 15 1.4.3. Lần 3 16 2. Tiến hành nghiên cứu 16 3. Kết luận đánh giá 17 CHƯƠNG IV THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT TIỀN GỬI TỪ CÁC TCTD TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BẮC SƠN 18 1. Tổng quan về phòng giao dịch ngân hàng chính sách huyện Bắc Sơn 18 1.1. Tổng quan về Phòng giao dịch ngân hàng chính sách huyện Bắc Sơn 18 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 18 1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Phòng giao dịch 19 1.1.2.1. Chức năng của Phòng giao dịch 19 1.1.2.2. Nhiệm vụ của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Bắc Sơn 19 1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Phòng giao dịch 19 1.2.2. Tình hình triển khai các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng chính sách huyện Bắc Sơn 21 1.2.2.1. Nguồn vốn bao gồm: 21 1.2.2.2. Sử dụng vốn 22 2. Thực trạng thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, và sự chuẩn bị cho bước đệm trước năm 2012 24 2.1. Tình hình thu hút tiền gửi trước và sau thời gian hội nhập 24 2.1.1. Tình hình thu hút tiền gửi trước hội nhập 24 2.1.2. Tình hình thu hút tiền gửi sau hội nhập 25 2.2. Tình hình hạch toán 25 2.2.1. Nghiệp vụ kế toán tiền gửi tiết kiệm của dân cư 25 2.2.2. Mở tài khoản tiền gửi thanh toán 28 2.2.2.1. Mở tài khoản tiền gửi thanh toán 28 2.2.2.2. Quy trình gửi tiền vào tài khoản bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản 28 2.2.2.3. Quy trình chi trả tiền từ tài khoản tiền gửi bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản 29 2.2.3. Phương pháp hach toán 30 2.3. Kết quả đạt được của việc nâng cao hoạt động thu hút tiền gửi 30 2.3.1. Kết quả huy động tiền gửi thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn 30 2.3.2. Kết quả huy động tiền gửi từ dân cư 31 2.3.3. Kết quả huy động tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong nước 32 2.3.4. Kết quả huy động tiền gửi từ các tổ chức nước ngoài qua nguồn vốn OPEC 33 2.4. Nhận xét về tình hình hoạt động thu hút tiền gửi 33 2.5. Các bước chuẩn bị về thu hút tiền gửi cho bước đệm trước năm 2012 34 2.6. Những mặt hạn chế và nguyên nhân 35 3. Giải pháp cho việc nâng cao thu hút tiền gửi 35 3.1. Chính sách khách hàng 35 3.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động tiền gửi 36 3.3. Sử dụng chính sách lãi suất linh hoạt, hợp lý 36 3.4. Phát triển mạng lưới, nâng cao uy tín 37 3.5. Kết hợp lợi ích của khách hàng với Ngân hàng 37 3.6. Đẩy mạnh chiến lược Marketing 38 3.7. Phát huy tối đa yếu tố con người 38 CHƯƠNG V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 39 1. Kết luận chung 39 2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 39 2.1. Đối với bản thân 39 2.2. Đối với NHCSXH 40 3. Các định hướng tương lai của Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách huyện Bắc Sơn 40 4. Một số kiến nghị 41 4.1. Đối với Chính phủ và Nhà nước 41 4.2. Đối với Ngân hàng nhà nước 41 4.3. Đối với NHCSXH Việt Nam 42 4.4. Đối với chi nhánh NHCSXH tỉnh Lạng Sơn 43 4.5. Đối với PGD NHCSXH huyện Bắc Sơn 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO 44 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU NHCSXH: Ngân hàng chính sách xã hội NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại NN&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn HĐQT: Hội đồng quản trị TCTD: Tổ chức tín dụng UBND:Uỷ ban nhân dân NH-TC: Ngân hàng - tài chính TGTK: Tiền gửi tiết kiệm WTO:Tổ chức thương mại thế giới TT&VV: Tổ tiết kiệm và vay vốn CVVKK: Cho vay Vùng khó khăn TGKKH: Tiền gửi không kỳ hạn KD: Kinh doanh GQVL: Giải quyết việc làm XKLĐ: Xuất khẩu lao động TM: Tiền mặt UNC: Ủy nhiệm chi NS&VSMT: Nước sạch và vệ sinh môi trường TK: Tài khoản VNĐ: Việt Nam đồng USD: Đô la mỹ DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hệ thống phòng giao dịch NHCSXH huyện Bắc Sơn. Trang 20 DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG Bảng1: Bảng kê thu chi tiền gửi tiết kiệm Trang 14 Bảng 2: Bảng kết quả kinh doanh của ngân hàng năm 2010 Trang 15 Bảng 3: Nguồn vốn được cấp. Trang 22 Bảng 4 Kết quả hoạt động của đơn vị. Trang 23 Bảng 6: Bảng kết quả huy động tiền gửi thông qua tổ TK&VV. Trang 30 Bảng 7: Bảng kết quả huy động tiền gửi từ dân cư. Trang 31 Bảng 8: Bảng kết quả huy động tiền gửi từ các TCTD trong nước. Trang 32 Bảng 9: Bảng kết quả huy động tiền gửi của các TCTD ngoài nước. Trang 33 LỜI NÓI ĐẦU Trong xu hướng hội nhập kinh tế ngày nay, sự cạnh tranh diễn ra vô cùng gay gắt trong mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề. Để đảm bảo cho sự phát triển, yếu tố vốn giữ vai trò then chốt với bất kỳ một doanh nghiệp nào tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong lĩnh vực ngân hàng, vốn giữ vai trò quan trọng hơn bao giờ hết, mà ngân hàng là trung gian tài chính chủ yếu hoạt động bằng cách thu hút vốn thông qua những khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm và các khoản tiền gửi có kỳ hạn, sau đó, ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để cho vay. Do ngân hàng là tổ chức nhận tiền gửi để cho vay, vì thế huy động tiền gửi là nhiệm vụ được các ngân hàng đặt lên hàng đầu, tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của ngân hàng. Hoạt động cạnh tranh để thu hút tiền gửi hiện nay giữa các ngân hàng diễn ra rất khốc liệt không chỉ giữa các ngân hàng trong nước mà còn với cả các ngân hàng nước ngoài khi hiện nay nước ta đã gia nhập WTO. Vì vậy, áp lực huy động tiền gửi là rất lớn, các ngân hàng không chỉ muốn thu hút được khối lượng lớn tiền gửi mà chất lượng tiền gửi cũng là yếu tố quan trọng, đồng thời chi phí huy động phải là thấp nhất để đem lại hiệu quả cao nhất cho ngân hàng. Để làm được đề tài này em cũng đã tham khảo rất nhiều qua sách báo, internet, quá trình thực tập ở ngân hàng…và đặc biệt là được sự tận tình giúp đỡ, giảng dạy của giáo viên hướng dẫn Nguyễn Ngọc Thúy, và các cán bộ Ngân hàng. Tuy nhiên nhận thức của em có hạn nên cũng không tránh khỏi được những thiếu sót khi làm đề tài này, kính mong thầy cô giáo, các cô chú, anh chị cán bộ Ngân hàng chính sách xã hội nơi em thực tập và bạn đọc có những đánh giá, đóng góp để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG I ĐẶT VẤN ĐỀ Lý do chọn đề tài Trong các ngân hàng nguồn vốn là một phần rất quan trọng, tại Ngân hàng Chính sách xã hội nguồn vốn không chỉ do Ngân hàng Nhà nước cấp mà còn huy động từ các nguồn khác nhau trong đó phần lớn là huy động từ nguồn tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, làm thế nào để tăng cường huy động vốn, đặc biệt là huy động tiền gửi khách hàng – một nguồn huy động chiếm tỷ trọng lớn, là cơ sở đáp ứng nhu cầu về vốn cho các hoạt động chính sách, nhu cầu mở rộng triển khai các dịch vụ mới và áp dụng công nghệ hiện đại hóa NH. Do đó việc nâng cao hoạt động thu hút tiền gửi là rất quan trọng và là vấn đề quan tâm của các Ngân hàng nói chung và của NHCSXH nói riêng. Bởi vậy, Em chọn “Nâng cao hoạt động thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong nước và ngoài nước trong bước đệm trước năm 2012 của phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn ” làm báo cáo tốt nghiệp. Giới hạn nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước Phạm vi nghiên cứu Phạm vi của đề tài là nghiên cứu hoạt động huy động tiền gửi khách hàng của phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn trong khoảng từ 3 năm trở lại đây. Dựa vào cơ sở lý thuyết cũng như tình hình thực tiễn, bài viết sẽ đưa ra một số ý kiến nhằm phát triển hoạt động huy động tiền gửi khách hàng của ngân hàng. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ hoạt động huy động vốn trong ngân hàng đặc biệt là hoạt động thu hút tiền gửi Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu là việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước trong bước đệm trước năm 2012. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp trực quan Là phương pháp quan sát như quan sát ở đâu, quan sát cái gì và quan sát như thế nào… Phương pháp lý luận Là một trong những phương pháp thu thập thông tin khoa học dựa trên sự nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra các kết luận khoa học. Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp thu thập số liệu là phương pháp thu thập, ghi chép lại những số liệu của đơn vị qua đó phản ánh chính xác tình hình hoạt động của đơn vị. Tóm tắt nội dung bố cục của đề tài Đề tài gồm 5 chương: Chương I: Đặt vấn đề Chương II: Tổng quan về hoạt động thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng Chương III: phương pháp nghiên cứu Chương IV: Thực trạng thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước Chương V: Kết luận và kiến nghị CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THU HÚT TIỀN GỬI TỪ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC TRONG BƯỚC ĐỆM TRƯỚC NĂM 2012 Sơ lược về tiền gửi trong ngân hàng chính sách xã hội Huy động tiền gửi Huy động tiền gửi của khách hàng là việc NHCSXH huy động các khoản vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tạo lập nguồn vốn cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Tiền gửi Vốn huy động từ tiền gửi: để huy động vốn, các ngân hàng đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Mỗi công cụ huy động tiền gửi mà các ngân hàng đưa ra đều có những đặc điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng trong việc tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn tiền gửi của NHCSXH bao gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và tiền gửi khác. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế Tiền gửi không kỳ hạn huy động vốn cho ngân hàng bằng việc mở tài khoản thanh toán cho khách hàng là cá nhân, tổ chức.... Ngân hàng thực hiện các việc chi trả, chuyển tiền của chủ tài khoản hoặc cho khách hàng rút tiền mặt. Đây là loại tiền gửi để thanh toán, số dư tiền gửi không ổn định, lãi suất thấp, nguồn vốn có chi phí thấp của ngân hàng. Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền gốc mà các tổ chức, cá nhân gửi ở Ngân hàng sẽ được chi trả trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là nguồn vốn ổn định của ngân hàng nên Ngân hàng áp dụng kỳ hạn và lãi suất linh hoạt để thu hút tối đa nguồn vốn này. Tiền gửi của dân cư Đối tượng là các cá nhân, tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi vào Ngân hàng với mục đích an toàn và sinh lời. Tiền gửi của dân cư bao gồm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Loại tiền này thường có lãi suất thấp nhưng khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào. Khách hàng chỉ được thực hiện các giao dịch ngân quỹ không được thực hiện các giao dịch thanh toán. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Thường có lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn. Đây là nguồn vốn ổn định nên các Ngân hàng thường có sản phẩm tiền gửi phong phú về kỳ hạn và cách tính lãi. Tiền gửi khác Đây là loại Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của khách hàng trong và ngoài nước dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn. Kế toán nghiệp vụ tiền gửi Kế toán tiền gửi của TCTD trong nước bằng VND (tài khoản 411) Tài khoản kế toán Tài khoản này phản ánh số VND của TCTD khác gửi tại ngân hàng, được mở chi tiết cho từng TCTD gửi tiền, tài khoản này được chi tiết làm 2 tài khoản cấp III: 4111- tiền gửi không kỳ hạn 4112- tiền gửi có kỳ hạn Kết cấu: Số phát sinh bên Có: Phản ánh số tiền các TCTD gửi vào Số phát sinh bên Nợ: Phản ánh số tiền các TCTD rút ra Số dư Có: Phản ánh số tiền của các TCTD khác hiện đang gửi tại ngân hàng Tài khoản412- tiền gửi của các TCTD trong nước bằng ngoại tệ Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số ngoại tệ của TCTD khác gửi tại ngân hàng, được chi tiết thành 2 tài khoản cấp III: 4121- tiền gửi không kỳ hạn 4122- Tiền gửi có kỳ hạn Tài khoản 4911- lãi phải trả cho tiền gửi VND Tài khoản 4912- lãi phải trả cho tiền gửi bằng ngoại tệ Phương pháp hạch toán Khi các TCTD gửi vào ngân hàng: Nợ TK thích hợp Có TK 411, 412 Căn cứ vào số lãi tính được hạch toán: Nợ TK 8010- chi trả lãi tiền gửi Có TK 4911(4912) lãi phải trả cho TG bằng VND (ngoại tệ) Khi TCTD rút tiền: Nợ TK 411, 412 Có TK thích hợp Kế toán tiền gửi tiết kiệm của dân cư Tài khoản kế toán Tài khoản 42 tiền gửi tiết kiệm bằng VND Tài khoản này phản ánh số tiền gửi tiết kiệm của khách hàng bằng VND, được mở chi tiết theo từng khách hàng gửi tiền, theo kỳ hạn và loại tiền, tài khoản này được chi tiết thành 3 loại tài khoản cấp III: 4231- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 4231- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 4238- Tiền gửi tiết kiệm khác Kết cấu: Số phát sinh bên Có: Phản ánh số tiền TK khách hàng gửi vào Số phát sinh bên Nợ: Phản ánh số tiền tiết kiệm khách hàng rút ra Số dư Có: Phát sinh số tiền TK khách hàng hiện đang gửi tại Ngân hàng Phương pháp hạch toán Khách hàng nộp tiền mặt để gửi tiết kiệm Nợ TK 1011 Có TK 4231, 4241, 4232, 4242 Khách hàng chuyển hạn tiền gửi tiết kiệm Nợ TK 4232, 4242... Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Có TK 4231, 4241... Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Khách hàng rút tiền gửi tiết kiệm Nợ TK 4231, 4241, 4232, 4242...Số tiền khách hàng gửi tiết kiệm Có TK 1011 Tiền mặt bằng VND hoặc ngoài tệ Kế toán lãi phải trả của tiền gửi tiết kiệm Hàng tháng ngân hàng tính lãi phải trả cho khách hàng Nợ TK 801 Trả lãi tiền gửi Có TK 491 Lãi phải trả cho tiền gửi Ngân hàng thanh toán tiền lãi cho khách hàng Nợ TK 491 Lãi phải trả cho tiền gửi Có TK 1011. Hoạt động thu hút tiền gửi tại các ngân hàng trong nước trong những năm gần đây Trong những năm gần đây có rất nhiều cách thu hút tiền gửi bằng các chính sách tiện ích khác nhau như: Kể từ 19/8/2009, cư dân mạng, giới văn phòng thường xuyên sử dụng internet chỉ cần những cú click chuột là có thể mở và tất toán tài khoản tiết kiệm từ bất cứ đâu qua Internet Banking, với dịch vụ Tiết kiệm điện tử - eSavings của Ngân hàng Tiên Phong. Ngày 19/8, Ngân hàng Tiên Phong (TiênPhongBank) chính thức giới thiệu ra thị trường dịch vụ Tiết kiệm điện tử - eSavings, sau một thời gian triển khai thử nghiệm và đào tạo nội bộ. Đây là ngân hàng trong nước đầu tiên triển khai thành công dịch vụ này. Đây là sản phẩm phù hợp với những người thường xuyên sử dụng internet, mong muốn sử dụng tiền nhàn rỗi một cách hiệu quả và muốn gửi tiết kiệm nhưng không có thời gian đến ngân hàng. TiênPhongBank xây dựng dịch vụ tiết kiệm điện tử nhằm đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng này. Tại ngân hàng Techcombanhk, khách hàng chỉ cần mở một tài khoản Năng động tại Techcombank đã được tích hợp sẵn với Internet Banking. Thao tác trong chưa đầy 5 phút, khách hàng đã có thể chuyển tiền từ tài khoản cá nhân với lãi suất không kỳ hạn sang tiết kiệm online. “Tiết kiệm online sẽ là dịch vụ có tốc độ phát triển nhanh và trở thành một trong những kênh huy động chủ lực của ngân hàng”, ông Vũ Ngọc Duy, Phó Viện trưởng Nghiên cứu Chiến lược Phát triển ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước nhận định. Tỷ lệ sử dụng Internet tại Việt Nam ngày càng tăng và chính những đối tượng sử dụng công nghệ hiện đại này có thu nhập cũng như lượng tiền gửi nhiều hơn. Phương thức giao dịch này cũng có tính bảo mật cao, giúp tiết kiệm thời gian cho khách hàng, đồng thời còn giúp các ngân hàng giảm đáng kể chi phí về trụ sở, nhân viên… Các tổng kết trên toàn cầu cho thấy các khách hàng gửi tiết kiệm thông qua Internet banking thường duy trì số dư tiền gửi cao hơn. Phúc trình của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam cho biết, lượng tiền Việt Nam “huy động” của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đang giảm dần một cách đáng lo ngại. Từ đầu năm 2011 cho đến nay, lượng tiền vốn này giảm dần, từ 2.4% xuống còn 1.9%, 1.56% và đến tháng 4, 2011 còn 0.46%. Tính riêng trong tháng 4, 2011, trong khi lượng tiền gửi ngoại tệ tăng nhẹ, khoảng 1.46% thì đồng Việt Nam lại giảm 1.09% so với tháng 3, 2011. Báo Sài Gòn Tiếp Thị dẫn nhận định của các chuyên viên tài chính tại Việt Nam cho rằng đây là dấu hiệu cho thấy lòng tin của người dân đối với hệ thống ngân hàng thương mại đang bị suy giảm trầm trọng. Vì lượng tiền huy động vốn giảm đi, các ngân hàng thương mại bắt buộc phải hạn chế số tiền vốn cho vay, và vì thế mà hiệu quả sử dụng đồng vốn giảm sút đồng thời trên thị trường tiền tệ. Theo báo Ðời Sống và Pháp Luật, thị trường tín dụng ngầm đang có khuynh hướng nở rộ, đe dọa tính chất lành mạnh của nền kinh tế. Những người có tiền đang đổ vốn vào hệ thống tín dụng đen. Còn các thương gia không vay được tiền của ngân hàng thương mại để làm ăn đành phải quay sang vay “tín dụng đ
Luận văn liên quan