Từ sau ngày giải phóng, để tạo dựng cơ sở hạ tầng nhằm phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội thì nước ta đã tiến hành đầu tư xây dựng một cách mạnh
mẽ. Thời kỳ đầu, do nguồn vốn eo hẹp, trình độ khoa học - kỹ thuật còn yếu
nên các công trình chủ yếu là do Liên Xô và các nước Đông Âu giúp đỡ xây
dựng. Bởi vậy, công tác quản lý đầu tư xây dựng trong thời gian đó chưa
được quan tâm đúng mức. Sau này, khi thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh
tế đất nước đã có những bước phát triển đáng kể cùng với đó là nguồn vốn
đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng ngày một tăng. Vì vậy, công tác quản lý dự
án đầu tư xây dựng đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu
quả trong sử dụng vốn, chất lượng công trình, tiến độ xây dựng công trình, an
toàn lao động, bảo vệ môi trường, v.v
Nguồn vốn đầu tư chủ yếu trong xây dựng cơ bản là vốn ngân sách và
vốn ODA. Vốn ODA thường đầu tư vào công trình quan trọng, có quy mô
lớn, Còn nguồn vốn Ngân sách thường đầu tư vào các công trình có quy mô
trung bình và nhỏ nhưng số lượng công trình nhiều. Vì các công trình thuộc
nguồn Ngân sách thường do nhiều cấp ở địa phương quản lý nên việc quản lý
đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn này rất phức tạp.
Là một tỉnh có vị trí đặc biệt về giao thông, địa hình và lịch sử văn hóa,
Hà Tĩnh có điều kiện thuận lợi để trở thành trung tâm kinh tế của khu vực Bắc
Miền Trung. Đại hội tỉnh đảng bộ lần thứ XVII, khóa 2010-1015, đã nêu rõ
ưu tiên và chú trọng đầu tư cho các dự án cơ sở hạ tầng giao thông, công
nghiệp, du lịch góp phần tạo đà phát triển cho các ngành kinh tế khác. Vốn
ngân sách giành cho chi đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
trong những năm gần đây tăng nhanh, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực,
một số công trình trọng điểm như: Dự án cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp2
Vũng Áng, Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Khu khai thác mỏ sắt
Thạch Khê, Hồ chứa nước Ngàn Trươi - Cẩm Trang, Khu du lịch nghỉ dưỡng
cao cấp biển Thiên Cầm và nhiều dự án giao thông, thuỷ lợi các cũng đã và
đang xây dựng.
100 trang |
Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 4621 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng các công trình sử dụng nguồn vốn Ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Từ sau ngày giải phóng, để tạo dựng cơ sở hạ tầng nhằm phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội thì nước ta đã tiến hành đầu tư xây dựng một cách mạnh
mẽ. Thời kỳ đầu, do nguồn vốn eo hẹp, trình độ khoa học - kỹ thuật còn yếu
nên các công trình chủ yếu là do Liên Xô và các nước Đông Âu giúp đỡ xây
dựng. Bởi vậy, công tác quản lý đầu tư xây dựng trong thời gian đó chưa
được quan tâm đúng mức. Sau này, khi thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh
tế đất nước đã có những bước phát triển đáng kể cùng với đó là nguồn vốn
đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng ngày một tăng. Vì vậy, công tác quản lý dự
án đầu tư xây dựng đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu
quả trong sử dụng vốn, chất lượng công trình, tiến độ xây dựng công trình, an
toàn lao động, bảo vệ môi trường, v.v
Nguồn vốn đầu tư chủ yếu trong xây dựng cơ bản là vốn ngân sách và
vốn ODA. Vốn ODA thường đầu tư vào công trình quan trọng, có quy mô
lớn, Còn nguồn vốn Ngân sách thường đầu tư vào các công trình có quy mô
trung bình và nhỏ nhưng số lượng công trình nhiều. Vì các công trình thuộc
nguồn Ngân sách thường do nhiều cấp ở địa phương quản lý nên việc quản lý
đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn này rất phức tạp.
Là một tỉnh có vị trí đặc biệt về giao thông, địa hình và lịch sử văn hóa,
Hà Tĩnh có điều kiện thuận lợi để trở thành trung tâm kinh tế của khu vực Bắc
Miền Trung. Đại hội tỉnh đảng bộ lần thứ XVII, khóa 2010-1015, đã nêu rõ
ưu tiên và chú trọng đầu tư cho các dự án cơ sở hạ tầng giao thông, công
nghiệp, du lịch góp phần tạo đà phát triển cho các ngành kinh tế khác. Vốn
ngân sách giành cho chi đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
trong những năm gần đây tăng nhanh, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực,
một số công trình trọng điểm như: Dự án cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp
2
Vũng Áng, Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Khu khai thác mỏ sắt
Thạch Khê, Hồ chứa nước Ngàn Trươi - Cẩm Trang, Khu du lịch nghỉ dưỡng
cao cấp biển Thiên Cầm và nhiều dự án giao thông, thuỷ lợi các cũng đã và
đang xây dựng.
Việc đầu tư xây dựng các dự án góp phần tạo nên sự thành công của
tỉnh, sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân trong tỉnh đã làm cho Hà Tĩnh có
những bước chuyển mình đáng khích lệ. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả
mà các dự án đầu tư mang lại trong những năm qua còn tồn tại nhiều tồn tại
và bất cập cần phải khắc phục như: hiệu quả và chất lượng đầu tư một số lĩnh
vực chưa cao, cơ cấu chuyển dịch kinh tế còn chậm, năng lực sản xuất và kết
cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, chưa tương xứng
với lợi thế tiềm năng vốn có của tỉnh. Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình trên địa bàn tỉnh còn tồn tại nhiều bất cập, trong đó nổi lên một số
vấn đề như: hệ thống văn bản chồng chéo, chưa rõ ràng; trình độ cán bộ quản
lý đầu tư còn hạn chế, chuyên môn không phù hợp; hệ thống cơ quan chuyên
môn quản lý đầu tư xây dựng chưa thực sự hợp lý; nguồn vốn phân bổ chưa
đều; còn quá nhiều thủ tục phải thực hiện; năng lực của các nhà thầu còn hạn
chếVì vậy, cần hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng để đáp ứng
lượng công trình xây dựng ngày càng nhiều và quy mô các công trình ngày
càng lớn.
Với những lý do đó, tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu đề xuất một số
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng các công
trình sử dụng nguồn vốn Ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh”.
3
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư xây
dựng, vai trò của các đơn vị trong quá trình thực hiện đầu tư và sự cần thiết
phải hoàn thiện thể chế, nâng cao năng lực quản lý thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
- Trên cơ sở nghiên cứu những mặt hạn chế, các nguyên nhân và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho các dự án đầu tư sử dụng vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.
3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở lý luận chung về dự án đầu tư xây dựng; hệ thống các văn
bản, chế độ, chính sách hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng của Nhà nước và
tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trong những năm vừa
qua. Đề tài áp dụng hương pháp hệ thống hóa, phương pháp thống kê, phân
tích so sánh để giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình đầu tư xây dựng.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu các quá trình thực hiện một dự án đầu tư XDCB nói chung
và các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh nói riêng trong những năm qua. Việc phân tích những khó khăn, bất cập
vướng mắc trong quá trình thực hiện ở địa phương để đưa ra những giải pháp
nhằm khắc phục, nâng cao hiệu quả đầu tư. Số liệu dùng trong nghiên cứu của
các năm từ 2010 trở về trước.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
Trên cơ sở lý luận và phân tích tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngấn sách trên địa bàn tỉnh, đánh giá những kết quả đạt
được và tồn tại hạn chế trong quá trình thực hiện các dự án. Đề tài tập trung
nghiên cứu đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án
đầu tư sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
4
6. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN:
Luận văn được chia làm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về quản lý đầu tư xây dựng
Chương 2: Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng ở tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu
tư xây dựng sử dụng vốn Ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Chương 4: Đánh giá hiệu quả một số giải pháp trong quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình thủy lợi hồ chứa Xuân Hoa - Hà Tĩnh.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Một số vấn đề về đầu tư xây dựng
1.1.1. Khái niệm chung về đầu tư:
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình
ở hiện tại để hình thành tài sản nhằm mục đích thu lại lợi ích trong tương lai.
Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến việc
tăng tiềm lực của nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất kinh doanh của
từng cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng, là điều kiện chủ yếu để tạo công ăn
việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
1.1.2. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt
động sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, nhằm từng
bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo đà phát triển cho
Đất nước.
1.1.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Ngân sách nhà nước
1. Khái niệm
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi phí để đạt được mục
đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm,
lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước là vốn của ngân
sách nhà nước được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm từ
các nguồn thu trong nước ngoài (bao gồm vay nước ngoài của Chính phủ và
vốn viện trợ của nước ngoài cho Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ
quan nhà nước) để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB của Ngân sách nhà nước:
- Một phần tích lũy trong nước từ thuế, phí, lệ phí;
- Vốn viện trợ theo dự án của Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ;
6
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của tổ chức quốc tế và các
Chính phủ hỗ trợ cho Chính phủ Việt Nam;
- Vốn thu hồi nợ của Ngân sách đã cho vay ưu đãi các năm trước;
- Vốn vay của Chính phủ dưới các hình thức trái phiếu do Kho bạc nhà
nước phát hành theo quyết định của Chính phủ;
- Vốn thu từ tiền giao quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;
- Vốn thu từ tiền bán, cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
3. Phạm vi sử dụng vốn Ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản.
Vốn của Ngân sách nhà nước chỉ được cấp phát cho các dự án đầu tư
thuộc đối tượng sử dụng vốn Ngân sách nhà nước theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Cụ thể vốn Ngân
sách nhà nước chỉ được cấp phát cho các đối tượng sau:
- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh không
có khả năng thu hồi vốn và được quản lý sử dụng theo phân cấp về chi Ngân
sách nhà nước cho đầu tư phát triển.
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có
sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông
thôn khi được Thủ tướng chính phủ cho phép.
- Các doanh nghiệp nhà nước được sử dụng vốn khấu hao cơ bản và các
khoản thu của Nhà nước để lại để đầu tư (đầu tư mở rộng, trang bị lại kỹ
thuật).
Chi đầu tư XDCB của NSNN đó là những khoản chi lớn của Nhà nước
đầu tư vào việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không
có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và nó được thực hiện bằng chế độ cấp phát
không hoàn trả từ Ngân sách nhà nước.
7
1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản đối với phát triển KT-XH
Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động đầu tư nên cũng có vai trò
chung của hoạt động đầu tư đó là tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và
phát triển kinh tế, tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.
Ngoài ra, với tính chất đặc thù của mình, đầu tư xây dựng cơ bản là
điều kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh
hưởng vai trò riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là:
- Đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất
kỹ thuật và phương thức sản xuất.
Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm, yếu tố nhân lực, vốn
và điều kiện về địa điểm, . lại có đòi hỏi khác biệt về máy móc thiết bị; nhà
xưởng. Đầu tư xây dựng cơ bản đã giải quyết vấn đề này.
- Đầu tư xây dựng cơ bản là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và
thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng.
Khi đầu tư xây dựng cơ bản được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật
của các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành.
hát triển và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân.
Như vậy đầu tư xây dựng cơ bản đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển
của ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế.
Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong
nước, tăng tích lũy đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân
dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế - xã hội.
Như vậy đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: là một
khâu quan trọng trong quá trình đầu tư phát triển, nóa có quyế định trực tiếp
đến sự hình thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm
thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế của Nhà nước. Cụ thể như
sau:
8
1.2.1. Đầu tư xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế.
Chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đến
sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy các ngành, các địa phương trong
nền kinh tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng
đảm bảo sự phát triển cân đối tổng thể, đồng thời có kế hoạch ngắn và trung
hạn nhằm phát triển từng bước và điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu đặt ra.
1.2.2. Đầu tư xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế.
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản làm cho tổng tài sản của nền kinh tế
quốc dân không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp,
nông nghiệp, giao thông vận tải, thủy lợi, các công trình công cộng khác, nhờ
vậy mà năng lực sản xuất của các đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao.
1.2.3. Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự phát triển khoa học công
nghệ của đất nước.
Để phát triển khoa học công nghệ thì có thể tự nghiên cứu phát minh ra
công nghê, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ, muốn làm được điều này,
chúng ta phải có một khối lượng vốn đầu tư mới có thể phát triển khoa học
công nghệ. Với xu hướng quốc tế hóa đời sống như hiện nay, chúng ta nên
tranh thủ hợp tác phát triển khoa học công nghệ với nước ngoài để tăng tiềm
lực khoa học công nghệ của đất nước thông qua nhiều hình thức như hợp tác
nghiên cứu, khuyến khích đầu tư chuyển giao công nghệ. Đồng thời tăng
cường khả năng sáng tạo trong việc cải thiện công nghệ hiện có phù hợp với
điều kiện của Đất nước.
1.2.4. Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công
ăn việc làm cho người lao động.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng
của tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư
9
dù là tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự
ổn định của nền kinh tế, thí dụ như khi đầu tư tăng làm cho các yếu tố liên
quan tăng, tăng sản xuất của các ngành sẽ thu hut thêm lao động, nâng cao đời
sống cho người lao động. Mặt khác, đầu tư tăng đẩy cầu của của yếu tố đầu
vào tăng, khi tăng đến một chừng mực nhất định sẽ gây ra tình trạng lạm phát,
nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra tình trạng trì trệ, thu nhập của người lao động
thấp đi, thâm hụt ngân sách tăng, kinh tế phát triển chậm lại. Do vậy khi điều
hành nền kinh tế Nhà nước phải đưa ra những chính sách để khắc phục những
nhược điểm trên.
Đầu tư xây dựng cơ bản có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc
làm, nâng cao trình độ đội ngũ lao động. Như chúng ta đã biết, trong khâu
thực hiện đầu tư, số lao động phục vụ cần rất nhiều, đối với những dự án sản
xuất kinh doanh, sau khi đầu tư dự án đưa vào vận hành sẽ tạo rất nhiều việc
làm và cùng với đó trình độ tay nghề của lao động ngày càng được nâng cao.
1.3. Dự án đầu tư xây dựng
1.3.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm
đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất
lượng của sản phẩm.
1.3.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng:
1. Dự án đầu tư xây dựng có tính thay đổi.
Công việc của dự án và những thay đổi của nó có xu hướng là quá trình
“một lần” duy nhất, không được xác định rõ ràng và bất thường.
2. Dự án đầu tư xây dựng có mục tiêu và mục đích hỗn hợp.
Các thành phần tham gia vào dự án đều có mục tiêu của riêng mình và
các mục tiêu đó có thể mâu thuẫn nhau. Ví dụ như: Mục tiêu của chủ đầu tư là
10
công trình có chất lượng, chi phí thấp, thời gian thực hiện ngắn; mục tiêu của
đơn vị thi công là lợi nhuận và thương hiệu v.v
3. Dự án đầu tư xây dựng có tính duy nhất.
Mỗi dự án có đặc trưng riêng biệt lại được thực hiện trong những điều
kiện khác biệt nhau cả về địa điểm, không gian, thời gian và môi trường luôn
thay đổi.
4. Dự án đầu tư xây dựng bị hạn chế về thời gian và quy mô.
Với mục đích đảm bảo hiệu quả đầu tư, tránh ứ đọng vốn và chủ động
trong việc sử dụng vốn thì mỗi dự án khi được phê duyệt đều được khống chế
thời gian và quy mô thực hiện.
5. Dự án liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau.
Việc quản lý nguồn lực của một dự án (trong trạng thái biến động) rất
phức tạp vì mỗi dự án có nhiều nguồn lực khác nhau và bản thân các nguồn
lực cũng có sự đa dạng trong đó.
1.3.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
- Theo quy mô, tính chất gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm
A, dự án nhóm B, dự án nhóm C.
- Theo nguồn vốn đầu tư:
+ Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn
hợp nhiều nguồn vốn.
11
1.3.4. Quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án đầu tư xây dựng là lập kế hoạch tổng thể, điều phối và
kiểm soát dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc, nhằm đảm bảo sự hoàn thành
đúng thời hạn trong phạm vi ngân sách và các yêu cầu kỹ thuật đã được xác
định trước cũng như cách thức và chất lượng thực hiện.
2. Hiệu quả đầu tư theo quan điểm quản lý dự án
Theo quan điểm quản lý dự án đầu tư, hiệu quả của một dự án đầu tư
được đánh giá là:
- Hoàn thành đúng thời gian quy định: Dự án triển khai thực hiện và
hoàn thành đưa vào sử dụng theo đúng kế hoạch đã định sẽ phát huy được
hiệu quả vốn đầu tư, đạt được mục tiêu dự án đã đề ra.
- Đạt được chất lượng và thành quả mong muốn: Một dự án được quản
lý tốt từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc đầu tư thì sản phẩm của dự án
sẽ đảm bảo chất lượng, thỏa mãn yêu cầu của khách hàng và của người hưởng
lợi.
- Tiết kiệm các nguồn lực, hay nói cách khác là chi phí trong phạm vi
cho phép: Ngoài các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng và thời gian hoàn thành,
hiệu quả của dự án phải được đánh giá trên cơ sở chi phí để thực hiện và hoàn
thành dự án.
3. Quy định trách nhiệm trong quản lý dự án
- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án
thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng.
- Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước
bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển
của doanh nghiệp nhà nước, Nhà nước quản lý về chủ trương và quy mô đầu
12
tư. Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý
dự án.
- Đối với các dự án sử dụng vốn khác chủ đầu tư tự quyết định hình
thức và nội dung quản lý dự án.
1.3.5. Quy trình thực hiện một dự án ĐTXD sử dung vốn Ngân sách.
Để quá trình thực hiện các dự án sử dụng vốn Ngân sách đạt được hiệu
quả cao thì Chính phủ đã quy định quy trình thực hiện dự án trong đó đảm
bảo sự kiểm soát của các cơ quan Nhà nước. Theo quy định, quy trình thực
hiện dự án gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
- Giai đoạn thực hiện đầu tư
- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng
1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Giai đoạn này được bắt đầu từ khi nghiên cứu sự cần thiết đầu tư cho
đến khi có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
Nội dung của giai đoạn này bao gồm:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư
- Tiến hành tiếp xúc thăm dò thị trường trong nước hoặc nước ngoài để
tìm nguồn cung ứng vật tư thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm. Xem xét khả năng
có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn các hình thức đầu tư.
- Tiến hành điều tra khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
- Lập dự án đầu tư.
- Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định
đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.
Như vậy giai đoạn chuẩn bị đầu tư là cơ sở để thực hiện các nội dung
tiếp theo của quá trình thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa dự án vào
13
khai thác sử dụng, đây cũng là giai đoạn quyết định sự thành công hay thất bại
của công cuộc đầu tư trong tương lai.
2. Giai đoạn thực hiện đầu tư:
Giai đoạn này được bắt đầu từ khi có quyết định đầu tư, công trình
được ghi vào trong kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tư cho đến khi xây dựng
xong toàn bộ công trình. Nội dung cụ thể của giai đoạn này:
- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước.
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng;
- Tổ chức tuyển chọn tư vấn khảo sát thiết kế, tư vấn giám định kỹ
thuật chất lượng công trình;
- Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình: Tất cả các dự án đầu tư xây
dựng thuộc mọi nguồn vốn và thành phần kinh tế đều phải được cơ quan chuyên
môn thẩm định thiết kế trước khi xây dựng. Nội dung thẩm định trên một số mặt:
sự tuân thủ các tiêu chuẩn, quy phạm trong thiết kế kiến trúc, công nghệ, kết
cấu
- Tổ chức đấu t