Với sự phát triển nhảy vọt của mạng chuyển mạch gói IP hiện nay không chỉ đem
lại cho chúng ta những dịch vụ mới đa dạng mà còn là cơ hội cải thiện các dịch vụ viễn
thông trước kia với chất lượng tốt hơn và giá thành rẻ hơn. Đã từ lâu, mạng chuyển
mạch kênh ghép phân kênh theo thời gian PSTN đã có một vai trò vô cùng quan trọng
với sự phát triển của xã hội. Bên cạnh những ưu điểm về chất lượng dịch vụ tốt, vùng
dịch vụ rộng lớn trên khắp mọi lãnh thổ, thì m ạng PSTN cũng bộc lộ nhiều hạn chế
như số lượng các dịch vụ hạn chế, sử dụng tài nguyên đường truyền không tối ưu, giá
thành cao.
Trên cơ sở đó, mạng VoIP ra đời và ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu đặt ra
như chất lượng dịch vụ, giá thành, số lượng tích hợp các dịch vụ thoại lẫn phi thoại.
Cũng như các công nghệ ra đời trong thời gian gần đây, thì vấn đề Giao thức là đặc
biệt quan trọng. Việc nắm chắc Giao thức là chìa khóa thành công của việc triển khai
mỗi một công nghệ mới vào thực tế. Chính vì vậy, trong nội dung của bài Khóa luận
tốt nghiệp này, em xin được giới thiệu về “Giao thức sử dụng trong mạng VoIP” với
nội dung chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về mạng VoIP.
Chương 2: Các giao thức truyền tải trong VoIP.
Chương 3: Giao thức báo hiệu VoIP.
100 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4040 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu giao thức trong mạng voip, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CAO THẮNG
KHOA ĐIỆN TỬ - TIN HỌC
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài:
NGHIÊN CỨU GIAO THỨC TRONG MẠNG VOIP
HỒ CHÍ MINH - 2009
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CAO THẮNG
KHOA ĐIỆN TỬ - TIN HỌC
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài:
NGHIÊN CỨU GIAO THỨC TRONG MẠNG VOIP
HỒ CHÍ MINH - 2009
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi tới cô Bùi Thị Kim Chi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
đã trực tiếp hướng dẫn , chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình em làm Đồ án tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trường Cao Đẳng Kĩ
Thuật CAO THẮNG đã hết lòng dạy bảo, giúp đỡ em trong những năm học Cao
Đẳng, giúp em có những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong chuyên môn và cuộc
sống. Những hành trang đó là một tài sản vô giá nâng bước cho em tới được với những
thành công trong tương lai.
Cuối cùng, em xin cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ,
động viên em hoàn thành Đồ án tốt nghiệp này.
Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2009
Sinh viên
TÓM TẮT NỘI DUNG
Với sự phát triển nhảy vọt của mạng chuyển mạch gói IP hiện nay không chỉ đem
lại cho chúng ta những dịch vụ mới đa dạng mà còn là cơ hội cải thiện các dịch vụ viễn
thông trước kia với chất lượng tốt hơn và giá thành rẻ hơn. Đã từ lâu, mạng chuyển
mạch kênh ghép phân kênh theo thời gian PSTN đã có một vai trò vô cùng quan trọng
với sự phát triển của xã hội. Bên cạnh những ưu điểm về chất lượng dịch vụ tốt, vùng
dịch vụ rộng lớn trên khắp mọi lãnh thổ,… thì mạng PSTN cũng bộc lộ nhiều hạn chế
như số lượng các dịch vụ hạn chế, sử dụng tài nguyên đường truyền không tối ưu, giá
thành cao.
Trên cơ sở đó, mạng VoIP ra đời và ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu đặt ra
như chất lượng dịch vụ, giá thành, số lượng tích hợp các dịch vụ thoại lẫn phi thoại.
Cũng như các công nghệ ra đời trong thời gian gần đây, thì vấn đề Giao thức là đặc
biệt quan trọng. Việc nắm chắc Giao thức là chìa khóa thành công của việc triển khai
mỗi một công nghệ mới vào thực tế. Chính vì vậy, trong nội dung của bài Khóa luận
tốt nghiệp này, em xin được giới thiệu về “Giao thức sử dụng trong mạng VoIP” với
nội dung chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về mạng VoIP.
Chương 2: Các giao thức truyền tải trong VoIP.
Chương 3: Giao thức báo hiệu VoIP.
Một vấn đề đặc biệt quan trong khi mỗi công nghệ, một giao thức mới được sinh
ra là vần đề tương thích với các công nghệ và giao thức trước đó. Đó cũng là một trong
nguyên nhân quyết định sự sống còn của mạng VoIP được đề cập tới tại:
Chương 4: Kết nối mạng VoIP và PSTN.
Và phần cuối cùng là:
Chương 5: Khảo sát giao thức cuộc gọi VoIP SIP – PSTN trên thực tế.
Đây là một minh chứng rõ nét về việc triển khai các giao thức VoIP đã nghiên
cứu trong toàn bộ nội dung bài Luân văn tốt nghiệp vào bài toán viễn thống thực tế.
MỤC LỤC
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG VOIP ............................................................... 2
1.1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG VOIP ...................................................................... 2
1.2. ĐẶC TÍNH CỦA MẠNG VOIP ....................................................................... 4
1.2.1. Ưu điểm ..................................................................................................... 4
1.2.2. Nhược điểm ................................................................................................ 5
1.3. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI VOIP ..................................................... 6
Chương 2. CÁC GIAO THỨC TRUYỀN TẢI TRONG MẠNG VOIP ....................... 7
2.1. MÔ HÌNH KIẾN TRÚC TỔNG QUAN CỦA MẠNG VOIP............................ 7
2.2. GIAO THỨC IP ................................................................................................ 8
2.2.1. Giao thức IP phiên bản 4 (IPv4) ................................................................. 9
2.2.2. Giao thức IP phiên bản 6 (IPv6) ............................................................... 12
2.3. GIAO THỨC TCP/IP ...................................................................................... 13
2.4. GIAO THỨC UDP.......................................................................................... 19
2.5. GIAO THỨC SCTP ........................................................................................ 20
2.6. GIAO THỨC RTP .......................................................................................... 24
2.7. GIAO THỨC RTCP ........................................................................................ 30
Chương 3. GIAO THỨC BÁO HIỆU VOIP .............................................................. 33
3.1. GIAO THỨC BÁO HIỆU H.323 .................................................................... 33
3.1.1. Các thành phần trong mạng ...................................................................... 33
3.1.2. Giao thức H.323 ....................................................................................... 37
3.1.3. Thiết lập cuộc gọi VoIP sử dụng giao thức H.323 .................................... 42
3.2. GIAO THỨC BÁO HIỆU SIP ........................................................................ 46
3.2.1. Các thành phần trong mạng SIP................................................................ 47
3.2.2. Bản tin SIP ............................................................................................... 49
3.2.3. Mô tả cuộc gọi SIP ................................................................................... 54
3.3. SO SÁNH GIỮA GIAO THỨC H.323 VÀ SIP .............................................. 56
Chương 4. KẾT NỐI GIỮA MẠNG VOIP VÀ PSTN ............................................... 58
4.1. VẤN ĐỀ KẾT NỐI GIỮA VOIP VÀ PSTN ................................................... 58
4.2. MẠNG BÁO HIỆU SS7 ................................................................................. 60
4.2.1. Các thành phần trong mạng báo hiệu SS7 ................................................. 60
4.2.2. Liên kết trong mạng SS7 .......................................................................... 62
4.2.3. Định tuyến trong mạng SS7 ...................................................................... 62
4.2.4. Giao thức trong mạng SS7 ........................................................................ 64
4.2.5. Các bước thiết lập cuộc gọi trong mạng SS7 ............................................ 69
4.3. GIAO THỨC SIGTRAN................................................................................. 70
4.3.1. M2UA/ M2PA.......................................................................................... 71
4.3.2. M3UA ...................................................................................................... 72
4.3.3. SUA ......................................................................................................... 73
4.3.4. Kết nối mạng VoIP với mạng PSTN ......................................................... 74
Chương 5. KHẢO SÁT GIAO THỨC CUỘC GỌI VOIP SIP – PSTN TRÊN THỰC
TẾ.............................................................................................................................. 79
5.1. GIỚI THIỆU VỀ KIẾN TRÚC MẠNG VOIP ĐƯỢC NGHIÊN CỨU ........... 79
5.2. GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH WIRESHARK ............................................ 80
5.3. KHẢO SÁT CUỘC GỌI VOIP SIP – PSTN TRÊN THỰC TẾ ...................... 81
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu
viết tắt Viết đầy đủ Ý nghĩa
VoIP Voice over IP Công nghệ truyền thoại trên mạng IP
PSTN Public Switch Telephone Network Mạng điện thoại công cộng
PCM Pulse-Code Modulation Bộ mã hóa mã xung
SNMP Simple Network Management Protocol Giao thức quản trị mạng đơn giản
SIP Session Initiation Protocol Giao thức thiết lập phiên
ATM Asynchronous Transfer Mode Chế độ truyền không đồng bộ
QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ
ToS Type of Service Kiểu dịch vụ
IP Internet Protocol Giao thức Internet
IPv4 IP version 4 Giao thức Internet phiên bản 4
IPv6 IP version 6 Giao thức Internet phiên bản 6
TCP Transmission Control Protocol Giao thức điều khiển truyền thông tin
UDP User Datagram Protocol Giao thức Datagram người dùng
SCTP Stream Control Transmission Protocol Giao thức truyền điều khiển luồng
RTP Real-time Transport Protocol Giao thức truyền thời gian thực
RTCP Real Time Control Giao thức điều khiển thời gian thực
Protocol
Sigtran Signalling Transport Giao thức truyền báo hiệu SS7 trên mạng IP
ITU-T
International
Telecommunication
Union-
Telecommunication
Standardization Sector
Hiệp hội viễn thông quốc tế - Bộ phận chuẩn
viễn thông
RAS Register Admission Status Báo hiệu đăng kí, cấp phép, thông tin trạng thái
SAP
Session
Announcement
Protocol
Giao thức thông báo phiên
SDP Session Description Protocol Giao thức mô tả phiên
SS7 Signaling System No.7 Hệ thống báo hiệu số 7
SSP Switch Service Point Điểm dịch vụ chuyển mạch
SCP Signal Control Point Điểm điều khiển báo hiệu
STP Signal Tranfer Point Điểm truyền báo hiệu
MTP Message Tranfer Part Phần truyền bản tin
TCAP
Transaction
Capabilities
Application Part
Phần ứng dụng cung cấp giao dịch
TUP Telephone User Part Phần người dùng điện thoại
ISUP ISDN User Part Phần người dùng ISDN
ISDN Integrated Services Digital Network Mạng tích hợp dịch vụ số
SCCP Signaling Connection Control Part Phần điều khiển kết nối báo hiệu
M2UA MTP2 User Adapter Bộ chuyển đổi người dùng MTP2
M2PA MTP L2 Peer-to-Peer Adapter Bộ chuyển đổi bản tin lớp 2 ngang hàng
M3UA MTP3 User Adapter Bộ chuyển đổi người dùng MTP3
IUA ISDN User Adapter Bộ chuyển đổi người dùng ISDN
SUA SCCP User Adapter Bộ chuyển đổi người dùng SCCP
1
MỞ ĐẦU
Mạng VoIP ra đời như là một cuộc các mạng của hệ thống viễn thông và xã hội.
Với những ưu điểm vượt trội, mạng VoIP đã chứng tỏ được sức sống và tính thực tiễn
cao của nó. Sự phát triển quá nhanh của mạng VoIP cũng đặt ra một vấn đề nan giải đó
là việc chuẩn hóa giữa các giao thức VoIP của nhiều nhà phát triển khác nhau. Mà
trong đó có hai giao thức được nhắc tới nhiều nhất đó là H.323 của ITU-T và SIP của
IETF. Như một tất yếu khách quan, mạng VoIP sẽ được chia thành nhiều miền giao
thức khác nhau. Nên vấn đề quan trọng để có thể triển khai được mạng VoIP vào thực
tế thì phải hiểu được bản chất của các giao thức được sử dụng, đặc biệt là các giao
thức báo hiệu. Tuy vậy mới là điều kiện cần cho sự ra đời còn vấn đề then chốt cho sự
tồn tại và phát triển của mạng VoIP lại là vấn đề kết nối với hệ thống viễn thông vốn
có. Và cụ thể là vấn đề kết nối giữa mạng VoIP và mạng PSTN. Và đây cũng là hai nội
dung chính của bài Luân văn tốt nghiệp này.
Trên cơ sở nhận thức rõ sự quan trọng cũng như cách thức hoạt động của giao
thức trong mạng VoIP, thì phương pháp nghiên cứu của em chủ yếu đi sâu nghiên cứu
thông qua tài liệu quy chuẩn về Giao thức VoIP (RFC của IETF, các tài liệu chuẩn của
ITU-T); đồng thời tham chiếu đến các tài liệu chuyên môn sâu về VoIP để làm rõ các
vấn đề cần giải quyết.
Từ những hiểu biết nghiên cứu lý thuyết khá sâu về chuyên môn, em sẽ tham
chiếu với mô hình thực tế. Từ đó làm rõ các vấn đề vướng mắc mà khi nghiên cứu lý
thuyết chưa thể giải quyết và lảm rõ được.
2
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG VOIP
1.1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG VOIP
Đầu năm 1995 công ty VOCALTEC đưa ra thị trường sản phẩm phần mềm thực
hiện cuộc thoại qua Internet đầu tiên trên thế giới. Sau đó có nhiều công ty đã tham gia
vào lĩnh vực này. Tháng 3 năm 1996, VOLCALTEC kết hợp với DIALOGIC tung ra
thị trường sản phẩm kết nối mạng PSTN và Internet. Hiệp hội các nhà sản xuất thoại
qua mạng máy tính đã sớm ra đời và thực hiện chuẩn hoá dịch vụ thoại qua mạng
Internet. Việc truyền thoại qua internet đã gây được chú ý lớn trong những năm qua và
đã dần được ứng dụng rộng rãi trong thực tế.
Có thể định nghĩa: Voice over Internet Protocol (VoIP) là một công nghệ cho
phép truyền thoại sử dụng giao thức mạng IP, trên cơ sở hạ tầng sẵn có của mạng
Internet. VoIP là một trong những công nghệ viễn thông đang được quan tâm nhất hiện
nay không chỉ đối với các nhà khai thác, các nhà sản xuất mà còn cả với người sử dụng
dịch vụ. VoIP có thể vừa thực hiện cuộc gọi thoại như trên mạng điện thoại kênh
truyền thống (PSTN) đồng thời truyền dữ liệu trên cơ sở mạng truyền dữ liệu. Như
vậy, nó đã tận dụng được sức mạnh và sự phát triển vượt bậc của mạng IP vốn chỉ
được sử dụng để truyền dữ liệu thông thường.
Để có thể hiểu được những ưu điểm của VoIP mang lại, trước hết chúng ta đi vào
nghiên cứu sự khác biệt giữa mạng kênh PSTN hiện có với mạng chuyển mạch gói nói
chung và mạng VoIP nói riêng.
Kỹ thuật chuyển mạch kênh (Circuit Switching): Một đặc trưng nổi bật của kĩ
thuật này là hai trạm muốn trao đổi thông tin với nhau thì giữa chúng sẽ được thiết lập
một “ kênh” (circuit) cố định, kênh kết nối này được duy trì và dành riêng cho hai trạm
cho tới khi cuộc truyền tin kết thúc. Thông tin cuộc gọi là trong suốt. Quá trình thiết
lập cuộc gọi tiến hành gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn thiết lập kêt nối: Thực chất quá trình này là liên kết các tuyến giữa
các trạm trên mạng thành một tuyến (kênh) duy nhất dành riêng cho cuộc gọi.
Kênh này đối với PSTN là 64kb/s (do bộ mã hóa PCM có tốc độ lấy mẫu tiếng
nói 8kb/s và được mã hóa 8 bit).
Giai đoạn truyền tin: Thông tin cuộc gọi là trong suốt. Sự trong suốt thể hiện
qua hai yếu tố: thông tin không bị thay đổi khi truyền qua mạng và độ trễ nhỏ.
3
Giai đoạn giải phóng (huỷ bỏ) kết nối: Sau khi cuộc gọi kết thúc, kênh sẽ được
giải phóng để phục vụ cho các cuộc gọi khác.
Qua đó, ta nhận thấy mạng chuyển mạch kênh có những ưu điểm nổi bật như
chất lượng đường truyền tốt, ổn định, có độ trễ nhỏ. Các thiết bị mạng của chuyển
mạch kênh đơn giản, có tính ổn định cao, chống nhiễu tốt. Nhưng ta cũng không thể
không nhắc tới những hạn chế của phương thức truyền dữ liệu này như:
Sử dụng băng thông không hiệu quả: Tính không hiệu quả này thể hiện qua hai
yếu tố. Thứ nhất, độ rộng băng thông cố định 64k/s. Thứ hai là kênh là dành
riêng cho một cuộc gọi nhất định. Như vậy, ngay cả khi tín hiệu thoại là “lặng”
(không có dữ liệu) thì kênh vẫn không được chia sẻ cho cuộc gọi khác.
Tính an toàn: Do tín hiệu thoại được gửi nguyên bản trên đường truyền nên rất
dễ bị nghe trộm. Ngoài ra, đường dây thuê bao hoàn toàn có thể bị lợi dụng để
an trộm cước viễn thông.
Khả năng mở rộng của mạng kênh kém: Thứ nhất là do cơ sở hạ tầng khó năng
cấp và tương thích với các thiết bị cũ. Thứ hai, đó là hạn chế của hệ thống báo
hiệu vốn đã được sử dụng từ trước đó không có khả năng tùy biến cao.
Kỹ thuật chuyển mạch gói (Packet Switching): Trong chuyển mạch gói mỗi
bản tin được chia thành các gói tin (packet), có khuôn dạng được quy định trước.
Trong mỗi gói cũng có chứa thông tin điều khiển: địa chỉ trạm nguồn, địa chỉ trạm
đích và số thứ tự của gói tin,… Các thông tin điều khiển được tối thiểu, chứa các thông
tin mà mạng yêu cầu để có thể định tuyến được cho các gói tin qua mạng và đưa nó tới
đích. Tại mỗi node trên tuyến gói tin được nhận, nhớ và sau đó thì chuyển tiếp cho tới
trạm đích. Vì kỹ thuật chuyển mạch gói trong quá trình truyền tin có thể được định
tuyến động để truyền tin. Điều khó khăn nhất đối với chuyển mạch gói là việc tập hợp
các gói tin để tạo bản tin ban đầu; đặc biệt là khi các gói tin được truyền theo nhiều
con đường khác nhau tới trạm đích. Chính vì lý do trên mà các gói tin cần phải được
đánh dấu số thứ tự, điều này có tác dụng, chống lặp, sửa sai và có thể truyền lại khi
hiên tượng mất gói xảy ra.
Các ưu điểm của chuyển mạch gói:
Mềm dẻo và hiệu suất truyền tin cao: Hiệu suất sử dụng đường truyền rất cao vì
trong chuyển mạch gói không có khái niệm kênh cố định và dành riêng, mỗi
đường truyền giữa các node có thể được các trạm cùng chia sẻ cho để truyền
tin, các gói tin sắp hàng và truyền theo tốc độ rất nhanh trên đường truyền.
4
Khả năng tryền ưu tiên: Chuyển mạch gói còn có thể sắp thứ tự cho các gói để
có thể truyền đi theo mức độ ưu tiên. Trong chuyển mạch gói số cuộc gọi bị từ
chối ít hơn nhưng phải chấp nhận một nhược điểm thời gian trễ sẽ tăng lên.
Khả năng cung cấp nhiều dịch vụ thoại và phi thoại.
Thích nghi tốt nếu như có lỗi xảy ra: Đặc tính này có được là nhờ khả năng
định tuyến động của mạng.
Bên cạnh những ưu điểm thì mạng chuyển mạch gói cũng bộ lộ những nhược
điểm như:
Trễ đường truyền lớn: Do đi qua mỗi trạm, dữ liệu được lưu trữ, xử lý trước khi
được truyền đi.
Độ tin cậy của mạng gói không cao, dễ xảy ra tắc nghẽn, lỗi mất bản tin
Tính đa đường có thể gây là lặp bản tin, loop làm tăng lưu lượng mạng không
cần thiết.
Tính bảo mật trên đường truyền chung là không cao.
1.2. ĐẶC TÍNH CỦA MẠNG VOIP
1.2.1. Ưu điểm
Giảm chi phí: Đây là ưu điểm nổi bật của VoIP so với điện thoại đường dài
thông thường. Chi phí cuộc gọi đường dài chỉ bằng chi phí cho truy nhập
Internet. Một giá cước chung sẽ thực hiện được với mạng Internet và do đó tiết
kiệm đáng kể các dịch vụ thoại và fax. Sự chia sẻ chi phí thiết bị và thao tác
giữa những người sử dụng thoại và dữ liệu cũng tăng cường hiệu quả sử dụng
mạng. Đồng thời kỹ thuật nén thoại tiên tiến làm giảm tốc độ bit từ 64Kbps
xuống dưới 8Kbps, tức là một kênh 64Kbps lúc này có thể phục vụ đồng thời 8
kênh thoại độc lập. Như vậy, lý dó lớn nhất giúp cho chi phí thực hiện cuộc gọi
VoIP thấp chính là việc sử dụng tối ưu băng thông.
Tích hợp dịch vụ nhiều dịch vụ: Do việc thiết kế cơ sở hạ tầng tích hợp nên có
khả năng hỗ trợ tất cả các hình thức thông tin cho phép chuẩn hoá tốt hơn và
giảm thiểu số thiết bị. Các tín hiệu báo hiệu, thoại và cả số liệu đều chia sẻ cùng
mạng IP. Tích hợp đa dịch vụ sẽ tiết kiệm chi phí đầu tư nhân lực, chi phí xây
dựng các mạng riêng rẽ.
Thống nhất: Vì con người là nhân tố quan trọng nhưng cũng dễ sai lầm nhất
trong một mạng viễn thông, mọi cơ hội để hợp nhất các thao tác, loại bỏ các
5
điểm sai sót và thống nhất các điểm thanh toán sẽ rất có ích. Trong các tổ chức
kinh doanh, sự quản lý trên cơ sở SNMP (Simple Network Management
Protocol) có thể được cung cấp cho cả dịch vụ thoại và dữ liệu sử dụng VoIP.
Việc sử dụng thống nhất giao thức IP cho tất cả các ứng dụng hứa hẹn giảm bớt
phức tạp và tăng cường tính mềm dẻo. Các ứng dụng liên quan như dịch vụ
danh bạ và dịch vụ an ninh mạng có thể được chia sẻ dễ dàng hơn.
Vấn đề quản lý băng thông: Trong PSTN, băng thông cung cấp cho một cuộc
gọi là cố định. Trong VoIP, băng thông được cung cấp một cách linh hoạt và
mềm dẻo hơn nhiều. Chất lượng của VOIP phụ thuộc vào nhiều yếu tố, quan
trọng nhất là băng thông. Do đó không có sự bắt buộc nào về mặt thông lượng
giữa các thiết bị đầu cuối mà chỉ có các chuẩn tuỳ vào băng thông có thể của
mình, bản thân các đầu cuối có thể tự điều chỉnh hệ số nén và do đó điều chỉnh
được chất lượng cuộc gọi.
Nâng cao ứng dụng và khả năng mở rộng: Thoại và fax chỉ là các ứng dụng
khởi đầu cho VoIP, các lợi ích trong thời gian dài hơn được mong đợi từ các
ứng dụng đa phương tiện (multimedia) và đa dịch vụ. Tính linh hoạt của mạng
IP cho phép tạo ra nhiều tinh năng mới trong dịch vụ thoại. Đồng thời tính mềm
dẻo còn tạo khả năng mở rộng mạng và các dịch vụ.
Tính bảo mật cao: VOIP được xây dựng trên nền tảng Internet vốn không an
toàn, do đó sẽ dẫn đến khả năng các thông tin có thể bị đánh cắp khi các gói tin
bị thu lượm hoặc định tuyến sai địa chỉ một cách cố ý khi chúng truyền trên
mạng. Các giao thức SIP (Session ineitiation Protocol – giao thức khởi đầu
phiên) có thể thành mật mã và xác nhận các thông điệp báo hiệu đầu cuối. RTP
(Real Time Protocol) hỗ trợ mã thành mật mã của phương thức truyền thông
trên toàn tuyến được mã hoá t