Móng Cái là một giống lợn phổ biến và rất quan trọng ở miền Bắc Việt Nam,
trong Ďó có miền núi, với những Ďặc tính ƣu việt nhƣ: Ďộng dục sớm, Ďẻ nhiều con,
chống chịu bệnh tốt và dễ nuôi. Theo Theo Phạm Hữu Doanh, Lƣu Kỷ (1984), Đặng
Vũ Bình (1993), Nguyễn Thị Hồng Hạnh (1997), Nguyễn Văn Đức và cộng sự
(2004), năng suất bình quân của lợn nái Móng Cái tại các tỉnh Ďồng bằng sông Hồng
nhƣ sau: Số lợn con sơ sinh sống: 10,2 - 11,6 khối lƣợng sơ sinh 0,6 - 0,8 kg/ con
(MC thuần) và 0,9 - 1,1 kg/con (lợn lai); số lƣợng lợn con cai sữa (lợn lai) 50 ngày:
9,5 - 10,4 con /ổ, khối lƣợng lợn thịt ở 180 ngày Ďạt Ďƣợc từ 75 - 80 kg/con.
Tuy nhiên, ở các vùng sâu, trung du, miền núi, do trình Ďộ chăn nuôi còn hạn
chế lợn Móng Cái không Ďƣợc chọn lọc, chế Ďộ chăm sóc, nuôi dƣỡng chuồng trại và
thú y kém nên hầu hết Ďều có tầm vóc nhỏ, năng suất sinh sản thấp.
Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của
vùng trung du miền núi Ďông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lƣu kinh tế xã hội giữa
vùng trung du miền núi với vùng Ďồng bằng Bắc Bộ với diện tích tự nhiên 3.562,82
km². Tỉnh Thái Nguyên có 9 Ďơn vị hành chính: Thành phố Thái Nguyên; Thị xã
Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ,
Phú Lƣơng. Tổng số gồm 180 xã, trong Ďó có 125 xã vùng cao và miền núi, còn lại
là các xã Ďồng bằng và trung du, nơi Ďây cũng có nhiều tiềm năng cho phát triển
chăn nuôi, Ďặc biệt là chăn nuôi lợn nhƣ nguồn thức ăn Ďịa phƣơng dồi dào, Ďất Ďai
khí hậu thuận lợi, ngƣời dân có nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi lợn Tuy nhiên
hầu hết Ďàn lợn nái sinh sản ở Thái nguyên Ďều là những giống lợn Ďịa phƣơng. Lợn
Móng Cái chiếm khoảng 40% trong tổng Ďàn lợn nái tại Ďây, nhƣng do không Ďƣợc
chọn lọc, chế Ďộ chăm sóc, nuôi dƣỡng chuồng trại và thú y kém nên hầu hết Ďều có
tầm vóc nhỏ, năng suất sinh sản thấp
50 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 577 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu phát triển đàn lợn giống Móng Cái cao sản tại tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ph¹m Sü TiÖp - B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi Trang 1
Bé n«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n
ViÖn ch¨n nu«i
-------------------------------
BÁO CÁO
TỔNG KẾT ĐỀ TÀI THUỘC DỰ ÁN KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP VỐN VAY ADB
Tên đề tài: Nghiªn cøu ph¸t triÓn ®µn lîn gièng Mãng C¸i cao
s¶n t¹i tØnh Th¸i Nguyªn
Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và PTNT
Cơ quan chủ trì: Viện Chăn nuôi
Chủ nhiệm đề tài: Phạm Sỹ Tiệp
Hà nội, tháng 12 – 2011
Ph¹m Sü TiÖp - B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi Trang 2
MỤC LỤC
TT Các danh mục trong BC Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2
II. MỤC TIÊU 3
III TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI
NƢỚC
3
IV. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7
4.1. Néi dung nghiªn cøu 7
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 7
V. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 16
A. Kết quả nghiên cứu khoa học 16
5.1. Kết quả Ďiều tra thực trạng tình hình chăn nuôi lợn tại Thái
nguyên
16
5.2. Kết quả nghiên cứu áp dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến, phù
hợp nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi lợn Móng
cái.
26
5.2.1 Kết quả nghiên cứu chon lọc, làm tƣơi máu và nâng cao năng
suất Ďàn hạt nhân tại Ďịa phƣơng.
26
5.2.2 Kết quả nghiên cứu áp dụng các giải pháp nuôi dƣỡng và kỹ
thuật chăm sóc lợn giống Móng cái hạt nhân
28
5.2.2.1. Kết quả nghiên cứu xây dựng các khẩu phần thức ăn cho lợn
Móng cái và con lai (ngoại x MC) trên cơ sở các nguồn nguyên
liệu sẵn có tại Ďịa phƣơng
28
a. Kết quả phân tích TPHH và giá trị dinh dưỡng của một số loại
thức ăn cho lợn sẵn có tại Định Hóa, Thái nguyên.
28
b. Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp cho lợn nội và lợn lai (ngoại x nội) 29
c. Các khẩu phầnthức ăn hỗn hợp cho lợn nái, lợn con và lợn đực
giống
29
5.2.2.2. Kết quả NC thử nghiệm các khẩu phần thức ăn cho lợn Móng cái và
con lai (ngoại x MC) trên cơ sở các nguồn nguyên liệu sẵn có tại Ďịa
phƣơng.
31
5.2.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của tập ăn sớm, cai sữa sớm Ďến
khả năng sinh trƣởng, phát triển của lợn con
36
5.3. Kết quả xây dựng quy trình kỹ thuật Chăn nuôi lợn Móng cái
Hạt nhân cao sản trong nông hộ
38
5.4. Kết quả xây dựng mô hình chăn nuôi lợn Móng cái cao sản 39
5.4.1. Các chỉ tiêu kỹ thuật của mô hình 39
5.4.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình 41
B. Các sản phẩm của đề tài 42
1. Các sản phẩm khoa học 42
2. Kết quả tập huấn/Ďào tạo cho cán bộ, nông dân 42
Ph¹m Sü TiÖp - B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi Trang 3
C. Đánh giá tác động của kết quả nghiên cứu 42
1. Hiệu quả môi trường 42
2. Hiệu quảKinh tế - Xxã hội 43
D. Tổ chức thực hiện, sử dụng kinh phí 43
1. Tổ chức thực hiện 43
2. Sử dụng kinh phí 43
VI. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 44
1 Kết luận 44
2 Đề nghị 45
Tài liệu tham khảo 46
Một số hình ảnh minh họa 48
Quy trình kỹ thuật
Báo cáo phân tích và Báo cáo kết quả xây dựng Mô hình
Bài báo đăng trên Tạp chí KHCN Nông nghiệp và PTNT
Quyết định và Biên bản nghiệm thu cấp Bộ
Quyết định của Bộ trƣởng Bộ NN&PTNT phê duyệt kết quả
nghiệm thu đề tài KHCN thuộc Dự án ADB.
Ph¹m Sü TiÖp - B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi Trang 4
BẢNG CHÚ GIẢI CÁC CHỮ VIẾT TẮT, CÁC THUẬT NGỮ.
STT
Thuật ngữ, chữ viết tắt ký
hiệu, đơn vị đo lƣờng
Giải thích
1. Lîn nái MC hạt nhân cao sản
Là những lợn nái Móng Cái giống tốt nhất
trong Ďàn có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng
Ďƣợc chọn lọc Ďể nhân giống thuần; có năng
suất sinh sản cao: số con sơ sinh ≥ 12 con, số
con cai sữa >10 con.
2.
Đàn hạt nhân cao sản
thế hệ 1
Là những lợn nái Móng Cái tốt nhất Ďƣợc
bình tuyển từ Ďàn nái sẵn có tại Ďia phƣơng.
3.
Đàn hạt nhân cao sản
thế hệ 2
Là những lợn nái Móng Cái tốt nhất Ďƣợc
chọn lọc từ Ďàn nái Ďã Ďƣợc làm tƣơi máu..
4. F1
Con lai thế hệ Ďầu tiên thu Ďƣợc sau khi lai
giữa hai bố mẹ khác nhau về bản chất di
truyền.
5. MC Lợn Móng Cái
6. ME Năng lƣơng trao Ďổi
7. TAHH Thức ăn hỗn hợp
8. TACT Thức ăn cổ truyền
9. KPTA Khâu phần thức ăn
10. TN Thí nghiệm
11. ĐC Đối chứng
12. TCVN Tiêu chuẩn Việt nam
13. SCsss Số con sơ sinh còn sống sau 24 giờ.
14. Pss Khối lƣợng sơ sinh
15. SCcs Số con cai sữa
16. Pcs Khối lƣợng cai sữa
17. Ca Calcium
18. P Phosphore
19. VCN Viện Chăn nuôi
Ph¹m Sü TiÖp - B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi Trang 5
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Móng Cái là một giống lợn phổ biến và rất quan trọng ở miền Bắc Việt Nam,
trong Ďó có miền núi, với những Ďặc tính ƣu việt nhƣ: Ďộng dục sớm, Ďẻ nhiều con,
chống chịu bệnh tốt và dễ nuôi. Theo Theo Phạm Hữu Doanh, Lƣu Kỷ (1984), Đặng
Vũ Bình (1993), Nguyễn Thị Hồng Hạnh (1997), Nguyễn Văn Đức và cộng sự
(2004), năng suất bình quân của lợn nái Móng Cái tại các tỉnh Ďồng bằng sông Hồng
nhƣ sau: Số lợn con sơ sinh sống: 10,2 - 11,6 khối lƣợng sơ sinh 0,6 - 0,8 kg/ con
(MC thuần) và 0,9 - 1,1 kg/con (lợn lai); số lƣợng lợn con cai sữa (lợn lai) 50 ngày:
9,5 - 10,4 con /ổ, khối lƣợng lợn thịt ở 180 ngày Ďạt Ďƣợc từ 75 - 80 kg/con.
Tuy nhiên, ở các vùng sâu, trung du, miền núi, do trình Ďộ chăn nuôi còn hạn
chế lợn Móng Cái không Ďƣợc chọn lọc, chế Ďộ chăm sóc, nuôi dƣỡng chuồng trại và
thú y kém nên hầu hết Ďều có tầm vóc nhỏ, năng suất sinh sản thấp.
Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của
vùng trung du miền núi Ďông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lƣu kinh tế xã hội giữa
vùng trung du miền núi với vùng Ďồng bằng Bắc Bộ với diện tích tự nhiên 3.562,82
km². Tỉnh Thái Nguyên có 9 Ďơn vị hành chính: Thành phố Thái Nguyên; Thị xã
Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ,
Phú Lƣơng. Tổng số gồm 180 xã, trong Ďó có 125 xã vùng cao và miền núi, còn lại
là các xã Ďồng bằng và trung du, nơi Ďây cũng có nhiều tiềm năng cho phát triển
chăn nuôi, Ďặc biệt là chăn nuôi lợn nhƣ nguồn thức ăn Ďịa phƣơng dồi dào, Ďất Ďai
khí hậu thuận lợi, ngƣời dân có nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi lợnTuy nhiên
hầu hết Ďàn lợn nái sinh sản ở Thái nguyên Ďều là những giống lợn Ďịa phƣơng. Lợn
Móng Cái chiếm khoảng 40% trong tổng Ďàn lợn nái tại Ďây, nhƣng do không Ďƣợc
chọn lọc, chế Ďộ chăm sóc, nuôi dƣỡng chuồng trại và thú y kém nên hầu hết Ďều có
tầm vóc nhỏ, năng suất sinh sản thấp.
Theo số liệu thống kê của Sở Nông nghiệp và PTNT (2004) và nghiên cứu
của Anne Valle Zárate(2005), năng suất sinh sản của Ďàn lợn nái của tỉnh Thái
nguyên trung bình nhƣ sau: Số lợn con sơ sinh sống ở từ 8,1 - 8,4; số lợn con cai sữa
(50 ngày)/ổ là 6,7 - 7,2 con; khối lƣợng sơ sinh chỉ Ďạt 0,5 - 0,6 kg, và khối lƣợng cai
sữa (50 ngày) là 8 - 10 kg/con. Năng suất chăn nuôi lợn thịt: khối lƣợng bắt Ďầu (70
ngày tuổi): 13 - 14 kg, khối lƣợng kết thúc (235 ngày tuổi): 60 - 65 kg. Tăng
trọng/ngày 217,1g và tiêu tốn 5,1 - 5,7kgTA/kg P. Nhƣ vậy, nhìn chung lợn Móng
Cái tại tỉnh Thái nguyên có năng suất sinh sản và năng suất nuôi thịt rất thấp so với
Ďàn lợn Móng Cái Ďã Ďƣợc chọn lọc tại các cơ sở giống và vùng Ďồng bằng sông
Hồng.
Ph¹m Sü TiÖp - B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi Trang 6
Do Ďó, việc nâng cao năng suất và phát triển lợn Móng Cái cao sản bằng con
Ďƣờng áp dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến trong chăn nuôi lợn (giống, thức ăn,
chuồng trại, quản lý, thú y ) ở Thái nguyên, Ďặc biệt tại các huyện miền núi, là
những Ďòi hỏi của thực tế sản xuất và Ďời sống của bà con các dân tộc ở nơi Ďây.
Xuất phát từ thực tế trên, Ďề tài "Nghiên cứu phát triển đàn lợn giống Móng
Cái cao sản tại tỉnh Thái Nguyên” Ďã Ďƣợc tiến hành triển khai.
II. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
1.Mục tiêu tổng quát:
Cải thiện và nâng cao năng suất của Ďàn lợn Móng Cái tại Ďịa phƣơng thông qua
áp dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến về giống và kỹ thuật chăn nuôi, góp phần
tăng thu nhập cho ngƣời dân tại tỉnh Thái Nguyên.
2.Mục tiêu cụ thể:
- Chọn lọc Ďƣợc Ďàn lợn giống Móng Cái hạt nhân cao sản Ďảm bảo tiêu chuẩn chất
lƣợng và an toàn dich bệnh
- Xây dựng Ďƣợc qui trình chọn lọc, nhân giống và qui trình chăm sóc nuôi dƣỡng
Ďàn lợn Móng Cái hạt nhân trong nông hộ.
- Xây dựng Ďƣợc qui trình vệ sinh thú y an toàn dịch bệnh trong chăn nuôi lợn Móng
Cái
- Xây dựng mô trình chăm sóc lợn nái Móng Cái hạt nhân thế hệ thứ 2 trong nông
hộ.
III. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC
Ngoài nƣớc: Nghiên cứu phát triển chăn nuôi ở vùng cao, Ďất dốc Ďã Ďƣợc
các quốc gia và tổ chức nghiên cứu khoa học quốc tế quan tâm. Viện chăn nuôi quốc
tế (ILRI) Ďã hình thành một mạng lƣới nghiên cứu hệ thống cây trồng, vật nuôi
(CASREN) ở 5 nƣớc là Trung Quốc, Thái Lan, Philippin, Indonesia, Việt Nam nhằm
nâng cao Ďóng góp của chăn nuôi trong hệ thống sản suất nông nghiệp vùng nƣớc
trời ở Đông Nam châu Á.
Vài thập kỷ gần Ďây các tổ chức SAREC, SIDA, trƣờng Đại học Nông nghiệp
Thụy Ďiển Ďã có chƣơng trình nghiên cứu và Ďào tạo về phát triển chăn nuôi bền
vững dựa vào các nguồn gen giống gia súc bản Ďịa và nguồn thức ăn sãn có tại Ďịa
Ph¹m Sü TiÖp - B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi Trang 7
phƣơng, Ďã thu Ďƣợc kết quả Ďáng khích lệ và góp phần không nhỏ cho việc phát huy
tối Ďa hiệu quả của chăn nuôi nông hộ một cách bền vững.
Giai Ďoạn 1996 - 2000 các tổ chức quốc tế nhƣ CIAT và CSIRO Ďƣợc cơ
quan phát triển Quốc tế Úc (AUSAID) tài trợ Ďã tiến hành 1 dự án nghiên cứu cây
thức ăn trong nông hộ ở Đông nam Á (Trung quốc, Thái Lan, Philippines, Indonesia,
Việt nam, Lào, Malaysia). Hoạt Ďộng chủ yếu của dự án này là vùng trung du và
miền núi, Ďã góp phần phát hiện ra nhiều loại thức ăn mới cho chăn nuôi gia súc, gia
cầm cũng nhƣ phƣơng pháp chế biến, bảo quản và sử dụng có hiệu quả nguồn thức
ăn sẵn có tại Ďịa phƣơng.
Việc sử dụng lợn nái Ďịa phƣơng làm nái nền Ďể phối với Ďực ngoại tạo con
lai thƣơng phẩm 1/2 máu Ďịa phƣơng có tỷ lệ nạc vừa phải nhƣng chất lƣợng thịt
thơm ngon Ďã là một hƣớng Ďi của nhiều nƣớc trên thế giới.
Theo Tom Long (1995), Trƣờng Đại học Quảng Tây - Trung Quốc sau nhiều
năm nghiên cứu Ďã kết luận: dùng lợn Ďực Đại Bạch (Large White) cho phối với lợn
nái Quảng Tây tạo con lai 2 máu có khả năng sinh trƣởng 550 - 650g/ngày, tiêu tốn
thức ăn 2,86-3,0 kgTA/kg tăng trọng, thịt thơm ngon Ďƣợc ngƣời dân Quảng tây rất
ƣa chuộng.
Jonhamson (1981); Hill và Web (2002) cho biết, tại Pháp, ngƣời ta Ďã dùng tỷ
lệ 1/2 máu lợn Trung Quốc trong công thức lai (LW x Meishan) có thể làm tăng 3,7
lợn con/ổ, 3,5 lợn con cai sữa/ổ, giảm giá thành của lợn con cai sữa từ 25 -30% so với
nuôi lợn thuần bản Ďịa châu Âu.
Theo Haley,C.S. and Lee GI (1990), ở Mỹ năm 1989 Ďã cho nhập lợn nái hậu
bị giống Meishan và Menzhu từ vùng Taihu Trung quốc. Sau khi nuôi chách ly tân
Ďáo, các lợn nái này cho phối với nhau hoặc phối với lợn Ďịa phƣơng của Mỹ tạo
thành quần thể lợn hƣớng mỡ - thịt; thịt - mỡ, hƣớng nạc... và khi ngƣời Mỹ lấy chỉ
tiêu sinh sản làm chính và tính toán nếu lợn Ďẻ 8-11 con/lứa thì cứ 18 kg thịt, giá
thành giảm Ďƣợc 9 USD. Trƣớc Ďó, các nƣớc nhƣ Anh, Anbani, Nhật, Hungari,
Korea, ThaiLand Ďã nhập giống lợn Taihu của Trung quốc vào năm 1986 và Tây
Ban nha nhập giống Jiaxing của Trung quốc vào năm 1987 - 1988 Ďể cải thiện chất
lƣợng thịt, mỡ giắt khi cho lai với lợn Châu Âu.
Hiện nay theo hƣớng công nghiệp hóa nền kinh tế trên toàn thế giới, sản phẩm
thịt lợn dần dà sẽ Ďi theo hƣớng: Lợn thịt phổ thông và lợn thịt hƣớng nạc, với các
dòng cao sản có tỷ lệ nạc cao và các dòng Ďặc biệt chuyên mỡ với các giống lợn Ďịa
phƣơng nổi tiếng sẽ Ďƣợc duy trì và phát triển (Cheng, PL., 1983).
Ph¹m Sü TiÖp - B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi Trang 8
Trong nƣớc: Chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống từ hàng ngàn năm của
nhân dân ta, ngày nay, ngành chăn nuôi lợn vần giữ một vai trog chủ Ďạo trong tỷ
trọng ngành chăn nuôi của Việt nam, con lợn là vật nuôi chủ lực cung cấp khoảng
74% tổng số thịt cho nhu cầu của xã hội, gia cầm, gia súc khác chỉ cung cấp tƣơng
ứng 16% và 10%.
Móng Cái là một giống lợn phổ biến và rất quan trọng ở miền Bắc Việt Nam,
trong Ďó có miền núi, với những Ďặc tính ƣu việt nhƣ: Ďộng dục sớm, Ďẻ nhiều con,
chống chịu bệnh tốt và dễ nuôi. Theo Theo Phạm Hữu Doanh, Lƣu Kỷ (1984), Đặng
Vũ Bình (1993), Nguyễn Thị Hồng Hạnh (1997), lợn nái Móng Cái lúc 12 tháng tuổi
Ďạt 60 – 65 kg, lợn trƣởng thành 30 – 32 tháng tuổi Ďạt 95 – 100 kg; số lứa/năm từ
1,2 – 1,5 lứa; số con sơ sinh còn sống/lứa từ 10 – 14 con; số con cai sữa 60 ngày tuổi
từ 9 – 10 con. Nguyễn Văn Đức và cộng sự (2002) Ďã cho biết, ngày nay năng suất
chăn nuôi lợn nái Móng Cái tại trại Thành Tô và nông hộ ở Ďồng bằng Sông Hồng
trung bình nhƣ sau: Số lợn con sơ sinh sống: 10,2 - 11,6 khối lƣợng sơ sinh 0,6 - 0,8
kg/ con (MC thuần) và 0,9 - 1,1 kg/con (lợn lai); số lƣợng lợn con cai sữa (lợn lai) 50
ngày: 9,5 - 10,4 con /ổ, khối lƣợng lợn thịt ở 180 ngày Ďạt Ďƣợc từ 75 - 80 kg/con.
Tuy nhiên, ở các vùng sâu, trung du, miền núi, do trình Ďộ chăn nuôi còn hạn
chế lợn Móng Cái không Ďƣợc chọn lọc, chế Ďộ chăm sóc, nuôi dƣỡng chuồng trại và
thú y kém nên hầu hết Ďều có tầm vóc nhỏ, năng suất sinh sản thấp. Một số Ďịa
phƣơng Ďã có những chƣơng trình cải tạo Ďàn lợn Móng Cái tại Ďịa phƣơng mình và
Ďã Ďạt Ďƣợc những kết quả Ďáng khích lệ:
- Từ năm 2000 Ďến nay, Quảng Trị Ďã tiến hành nhiều biện pháp Ďể nâng cao
năng suất và tăng số lƣợng, chất lƣợng Ďàn lợn nái Móng Cái. Hiện tỉnh Ďã có gần
20.000 lợn Móng Cái nái thuần chủng, tăng 7.600 con so với 3 năm trƣớc;
- Tỉnh Tuyên quang, với sự giúp Ďỡ của IFAD, dự án “Phát triển giống lợn
Móng Cái của Tuyên Quang” Ďặt mục tiêu phát triển Ďàn lợn Ďến tận các Ďịa phƣơng
vùng sâu, vùng xa Ďƣợc tiến hành từ năm 1998 - 2002 và sau Ďó là các chƣơng trình
phát triển Ďàn lợn Móng Cái trong toàn tỉnh (2003; 2007) Ďã góp phần nâng cao năng
suất sinh sản của lợn nái Móng Cái: số lứa/năm từ 1,2 – 1,6 lứa; số con sơ sinh còn
sống/lứa từ 10 – 14 con; số con cai sữa 60 ngày tuổi từ 9 – 10 con (Phạm Sỹ Tiệp,
Nguyễn văn Đồng, 2000).
- Các nghiên cứu về chọn lọc, tạo dòng, giống Móng Cái có năng suất sinh
sản và khả năng sinh trƣởng cao cũng Ďã Ďƣợc Nguyễn Văn Đức và cộng sự (2000,
2002) công bố: sau nhiều năm tiến hành chọn lọc, nhân thuần, các tác giả Ďã chọn
lọc và hình thành Ďƣợc hai nhóm lợn Móng Cái cao sản, Ďó lag dòng MC3000 (Có số
Ph¹m Sü TiÖp - B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi Trang 9
con sơ sinh còn sống (SCĐRS) /ổ cao nhất) và dòng MC15 (Có tăng khối
lƣợng(TKL) và tỷ lệ nạc (TLN) cao nhất). Sau 3 thế hệ chọn lọc tính trạng SCĐRS/
ổ của nhóm nái MC3000 Ďã tăng 11,04% và tính trạng (TLN) của nhóm MC15 thế
hệ 3 cũng Ďạt 39,19%, so với thế hệ Ďầu chỉ có 36,56% Ďã tăng lên 2,63%.
- Từ tháng 10/2006 Ďến tháng 3/2008, với nguồn vốn của Quỹ Nghiên cứu
Việt nam - Thụy Điển (Most-Sida), Ďề tài "Phát triển Ďàn lợn giống Móng Cái cao
sản tại huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên” do TS. Phạm Sỹ Tiệp chủ trì Ďã Ďƣợc
tiến hành triển khai và Ďã Ďạt Ďƣợc kết quả tốt, Ďã góp phần nâng cao năng suất chăn
nuôi lợn nái ở Ďàn hạt nhân mở so với Ďàn Ďại trà trong toàn huyện từ 8,53 – 13,11%;
tăng năng suất sinh sản Ďàn nái Móng Cái trong huyện từ 7,85 – 12,19%, số lƣợng
lợn MC cao sản/tổng số lợn MC trong toàn huyện từ 96 con lên 156 con hay 29,48%.
Đặc biệt, Ďề tài Ďã xây dựng thành công 4 mô hình chăn nuôi lợn nái Móng Cái Hạt
nhân sinh sản năng suất cao, chất lƣợng tốt, có thể sản xuất và cung cấp lợn cái hậu
bị Móng Cái thuần chủng cho một số xã trong huyện và các vùng lân cận.
Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của
vùng trung du miền núi Ďông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lƣu kinh tế xã hội giữa
vùng trung du miền núi với vùng Ďồng bằng Bắc Bộ với diện tích tự nhiên 3.562,82
km². Tỉnh Thái Nguyên có 9 Ďơn vị hành chính: Thành phố Thái Nguyên; Thị xã
Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ,
Phú Lƣơng. Tổng số gồm 180 xã, trong Ďó có 125 xã vùng cao và miền núi, còn lại
là các xã Ďồng bằng và trung du, nơi Ďây cũng có nhiều tiềm năng cho phát triển
chăn nuôi, Ďặc biệt là chăn nuôi lợn nhƣ nguồn thức ăn Ďịa phƣơng dồi dào, Ďất Ďai
khí hậu thuận lợi, ngƣời dân có nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi lợnTuy nhiên
hầu hết Ďàn lợn nái sinh sản ở Thái nguyên Ďều là những giống lợn Ďịa phƣơng. Lợn
Móng Cái chiếm khoảng 40% trong tổng Ďàn lợn nái tại Ďây, nhƣng do không Ďƣợc
chọn lọc, chế Ďộ chăm sóc, nuôi dƣỡng chuồng trại và thú y kém nên hầu hết Ďều có
tầm vóc nhỏ, năng suất sinh sản thấp.
Theo số liệu thống kê của Sở Nông nghiệp và PTNT (2004) và nghiên cứu
của Anne Valle Zárate(2005), năng suất sinh sản của Ďàn lợn nái của tỉnh Thái
nguyên trung bình nhƣ sau: Số lợn con sơ sinh sống ở từ 8,1 - 8,4; số lợn con cai sữa
(50 ngày)/ổ là 6,7 - 7,2 con; khối lƣợng sơ sinh chỉ Ďạt 0,5 - 0,6 kg, và khối lƣợng cai
sữa (50 ngày) là 8 - 10 kg/con. Năng suất chăn nuôi lợn thịt: khối lƣợng bắt Ďầu (70
ngày tuổi): 13 - 14 kg, khối lƣợng kết thúc (235 ngày tuổi): 60 - 65 kg. Tăng
trọng/ngày 217,1g và tiêu tốn 5,1 - 5,7kgTA/kg P. Nhƣ vậy, nhìn chung lợn Móng
Cái tại tỉnh Thái nguyên có năng suất sinh sản và năng suất nuôi thịt rất thấp so với
Ph¹m Sü TiÖp - B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi Trang 10
Ďàn lợn Móng Cái Ďã Ďƣợc chọn lọc tại các cơ sở giống và vùng Ďồng bằng sông
Hồng.
Do Ďó, việc nâng cao năng suất và phát triển lợn Móng Cái cao sản bằng con
Ďƣờng áp dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến trong chăn nuôi lợn (giống, thức ăn,
chuồng trại, quản lý, thú y ) ở Thái nguyên, Ďặc biệt tại các huyện miền núi, là
những Ďòi hỏi của thực tế sản xuất và Ďời sống của bà con các dân tộc ở nơi Ďây..
Trên cơ sở các kết quả thu Ďƣợc từ các Ďề tài trên, việc tiếp tục nghiên cứu áp
dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến trong tuyển chọn, làm tƣơi máu Ďàn lợn hạt
nhân và nâng cao kỹ thuật chăn nuôi nhằm nhân rộng các mô hình chăn nuôi lợn nái
Móng Cái Hạt nhân cao sản ra toàn tỉnh, Ďặc biệt là cho các huyện miền núi với Ďa
số là Ďồng bào dân tộc thiểu số là rất cần thiết. Do Ďó chúng tôi tiến hành Ďề tài:
"Nghiên cứu phát triển Ďàn lợn giống Móng Cái cao sản tại tỉnh Thái Nguyên”.
IV. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1. Điều tra thực trạng về giống, thức ăn và năng suất chăn nuôi lợn Móng
Cái trong nông hộ, trang trại nhỏ tại tỉnh Thái Nguyên
- Xây dựng bộ mẫu phiếu Ďiều tra theo từng nội dung, chuyên môn.
- Điều tra hồi cứu, trực tiếp, gián tiếp. Phỏng vấn thu thập thông tin theo mẫu Ďiều
tra Ďã Ďịnh sẵn. Các chỉ tiêu chính: tổng số lợn; cơ cấu giống lợn; tỷ lệ lợn MC trong
toàn Ďàn; thực trạng về năng suất sinh sản; dinh dƣỡng thức ăn; nguồn TA; kỹ thuật
CSND; thực trạng về chuồng trại, vệ sinh thú y; hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi lợn....
- Xử lý thông tin; thảo luận với Ďịa phƣơng Ďể xác Ďịnh ƣu tiên nghiên cứu tiếp theo.
Nội dung 2. Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp kỹ thuật trong chăn nuôi lợn nái
(gồm các kỹ thuật về giống; thức ăn và dinh dưỡng; chăm sóc và quản lý; chuồng
trại và thú y) nhằm nâng cao năng suất sinh sản lợn nái Móng Cái
2.1. Giải pháp về giống
1/ Nghiên cứu chon lọc Ďàn nái MC có ngoại hình chuẩn và năng suất cao tạo Ďàn
hạt nhân tại Ďịa phƣơng, làm tƣơi máu cho Ďàn hạt nhân.
2/ Nghiên cứu nâng cao năng suất sinh sản của Ďàn lợn nái hạt nhân sau khi Ďƣợc làm
tƣơi máu ở thế hệ thứ 2.
3/ Hoàn thiện quy trình chọn lọc, nhân giống Ďàn nái MC hạt nhân trong nông hộ
Ph¹m Sü TiÖp - B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi Trang 11
2.2. Nghiên cứu giải pháp nuôi dưỡng và kỹ thuật chăm sóc đàn lợn giống Móng
Cái hạt nhân
1/ NC xây dựng các khẩu phần thức ăn cho lợn Móng Cái và con lai (ngoại x MC) trên cơ
sở các nguồn nguyên liệu sẵn có tại Ďịa phƣơng:
2/ NC ảnh hƣởng của tập ăn sớm, cai sữa sớm Ďến khả năng sinh trƣởng phảt triển
của lợn con và thời gian Ďộng dục trở lại của lợn mẹ;
3/ Hoàn thiện quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng Ďàn nái MC hạt nhân trong nông hộ
miền núi.
2.3. NC các giải pháp về chuồng trại, và vệ sinh thú y:
1/ NC ảnh hƣởng của hệ thống sƣởi ấm cho lợn con Ďến khả năng sinh trƣởng và tỷ
lệ sống của Ďàn lợn con MC Ďến 60 ngày tuổi.
2/ Hoàn thiện quy trình vệ sinh thú