Hiện nay, ô nhiễm môi trường đang là vấn đề nóng bỏng trên toàn cầu.
Một trong những vấn đề đáng quan tâm và đang đe dọa sức khỏe con người là
ô nhiễm kim loại nặng trong đất. Nguồn phát thải các kim loại nặng rất đa
dạng, có thể do: sự phát thải từ các làng nghề tái chế kim loại, chất thải từ các
nhà máy – khu công nghiệp, hoạt động khai mỏ, do sử dụng không hợp lí các
loại phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật, Ô nhiễm kim loại nặng do sự phát
thải từ các làng nghề tái chế kim loại đang là vấn đề lớn ở nhiều quốc gia trên
thế giới trong đó có Việt Nam do những tác động nguy hiểm đến hệ sinh thái
nói chung và con người nói riêng.
Theo các nhà chuyên môn, hàm lượng chì thải ra ở Đông Mai ở mức
đáng lo ngại: trong nguồn nước, mức trung bình là 0,77mg/l, vượt quá tiêu
chuẩn cho phép từ 7,7 - 15 lần. Ở nơi ao hồ đãi và đổ xỉ hàm lượng là
3,278mg/l; vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 32 - 65 lần. Còn trong đất, hàm
lượng chì trung bình là 398,72 mg/kg. Trong không khí, từ 26,332 mg/m3 -
46,414 mg/m3, gấp 4.600 lần so với tiêu chuẩn cho phép. Do nhiễm độc chì
thôn Đông Mai có hơn 80% số người bị mắc bệnh; 100% số người trực tiếp
nấu chì đều bị nhiễm độc chì trong máu. Theo phân tích từ cơ thể những
người bị nhiễm độc chì, hàm lượng chì trong nước tiểu từ 0,25 – 0,56 mg/l;
trong máu 135 mg/l, vượt 1,5 lần mức cho phép (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2012) [28]
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 68 trang
68 trang | 
Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 1385 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu sử dụng mối quan hệ cộng sinh giữa dương xỉ và nấm rễ cộng sinh (AMF) để xử lý ô nhiễm kim loại nặng trong đất tại thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và các kết quả nghiên cứu trong khóa 
luận tốt nghiệp này là trung thực và chưa hề được sử dụng. 
 Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận tốt 
nghiệp này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận tốt 
nghiệp này đã được ghi rõ nguồn gốc. 
Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2014 
Sinh viên 
Nguyễn Thị Thúy 
ii 
LỜI CẢM ƠN 
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi 
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá 
nhân trong và ngoài trường. 
Trước hết, tôi xin chân thành cám ơn thầy giáo TS. Nguyễn Thế Bình, 
giảng viên bộ môn Vi sinh vật, Khoa Môi Trường, Trường Đại học Nông 
nghiệp Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình 
thực hiện khóa luận tốt nghiệp. 
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo, cán bộ phòng thí nghiệm 
của Bộ môn Vi sinh vật đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài 
Xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo, cán bộ, công nhân viên bộ 
môn Khoa học Đất, Khoa Quản lý đất đai và phòng phân tích JICA đã tạo mọi 
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận. 
Xin chân thành cảm ơn tới các bác, các chú lãnh đạo UBND xã Chỉ 
Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập 
số liệu tại địa phương. 
 Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của 
tôi còn nhiều thiếu sót, tôi kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô 
giáo, bạn bè để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. 
Xin chân thành cảm ơn! 
Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2014 
Sinh viên 
Nguyễn Thị Thúy 
iii 
MỤC LỤC 
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i 
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ ii 
MỤC LỤC .................................................................................................iii 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi 
DANH MỤC BẢNG .................................................................................vii 
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................. 1 
1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1 
1.2. Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu của đề tài............................................. 2 
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................... 2 
1.2.2. Yêu cầu............................................................................................. 2 
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 4 
2.1. Hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng trong đất sản xuất nông nghiệp .......... 4 
2.1.1. Trên thế giới ..................................................................................... 4 
2.1.2. Tại Việt Nam .................................................................................... 8 
2.2. Cơ sở khoa học của việc xử lý ô nhiễm kim loại nặng trong đất bằng thực 
vật............................................................................................................ 15 
2.2.1. Cơ sở khoa học của biện pháp xử lý ô nhiễm bằng thực vật ............... 15 
2.2.2. Giả thuyết giải thích cơ chế của công nghệ xử lý ô nhiễm bằng thực vật 
 ................................................................................................................ 16 
2.2.3. Công nghệ xử lý .............................................................................. 17 
2.2.3.1. Công nghệ cố định chất ô nhiễm bằng thực vật (Phytostabilation)... 17 
2.2.3.2. Công nghệ chuyển dạng chất ô nhiễm (Phytotransformmation)....... 18 
2.2.3.3. Công nghệ thoát hơi qua lá cây (Phytovolatilization)...................... 18 
2.2.3.4. Công nghệ chiết đất (Phytoextraction) ........................................... 18 
2.2.3.5. Công nghệ xử lý bằng vùng rễ (Rhizosphere Bioremediation) ........ 19 
2.3. Hiệu quả của việc xử lý đất ô nhiễm đất bằng công nghệ sinh học ........ 19 
iv 
2.3.1. Cây cải xoong ................................................................................. 20 
2.3.2. Cỏ Vetiver ...................................................................................... 21 
2.3.3. Dương xỉ......................................................................................... 26 
2.3.4. Cây đơn buốt, mương đứng và dừa nước .......................................... 29 
2.3.5. Một số loại cây khác ........................................................................ 30 
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 ................................................................................................................ 32 
3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 32 
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 32 
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 32 
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 32 
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 36 
4.1. Đặc điểm chung về địa bàn nghiên cứu ............................................... 36 
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh 
Hưng Yên................................................................................................. 36 
4.1.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
 ................................................................................................................ 36 
4.1.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng 
Yên .......................................................................................................... 36 
4.1.2. Hiện trạng làng nghề ........................................................................ 38 
4.2. Một số tính chất đất của khu vực nghiên cứu ....................................... 40 
4.3. Đánh giá chất lượng chế phẩm Mycoroot trước khi sử dụng ................. 43 
4.4. Nghiên cứu khả năng chống chịu, hấp thu Pb của cây dương xỉ cộng sinh 
với nẫm rễ (AMF)..................................................................................... 44 
4.4.1. Khả năng xâm nhiễm của nấm rễ vào rễ cây dương xỉ ....................... 44 
4.4.2. Sinh trưởng phát triển của cây trồng thí nghiệm ................................ 46 
4.4.3. Hàm lượng Pb tích lũy trong các bộ phận của cây dương xỉ............... 49 
4.4.4. Tổng lượng Pb được loại bỏ khỏi đất bởi cây dương xỉ ..................... 53 
v 
4.4.5. Hàm lượng Pb còn lại trong đất sau thí nghiệm56 
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 59 
5.1. Kết luận ............................................................................................. 59 
5.2. Kiến nghị ........................................................................................... 59 
vi 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 
STT Ký hiệu viết tắt Diễn giải 
1 AMF Arbuscular Mycorhyzal Fungi 
2 CT Công thức 
3 ĐHNN Đại học Nông nghiệp 
4 IWMI 
The International Water Management 
Institute (Viện quản lí nước quốc tế) 
5 KCN Khu công nghiệp 
6 KLN Kim loại nặng 
7 QCVN Quy chuẩn Việt Nam 
8 SKK Sinh khối khô 
9 TCCP Tiêu chuẩn cho phép 
10 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 
vii 
DANH MỤC BẢNG 
Bảng 2.1: Hàm lượng kim loại nặng trong đất và một số loại đá mẹ .......... 4 
Bảng 2.2: Hàm lượng kim loại nặng trong một số loại đất ở khu mỏ hoang 
Songcheon .............................................................................................. 6 
Bảng 2.3: Hàm lượng kim loại nặng trong đất ở khu vực khai thác thiếc xã 
Hà Thượng – Đại Từ - Thái Nguyên ........................................................ 9 
Bảng 2.4: Hàm lượng chì và cadimi trong đất tại Làng Hích ................... 10 
Bảng 2.5: Hàm lượng kim loại nặng trong đất ở khu vực khai thác qặng Pb 
– Zn xã Tân Long – Đồng Hỷ - Thái Nguyên ......................................... 11 
Bảng 2.6: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu kim loại nặng trong đất nông 
nghiệp xã Tây Tựu, huyện Từ Liêm, Hà Nội .......................................... 14 
Bảng 2.7: So sánh ngưỡng chịu KLN của cỏ Vetiver và các loài cỏ khác . 22 
Bảng 2.8: Khả năng tích lũy As của 2 loài dương xỉ P.vittata và 
P.calomelanos ...................................................................................... 28 
Bảng 4.1: Một số tính chất lí hóa học của đất nghiên cứu ........................ 40 
Bảng 4.2: Hàm lượng chì tổng số và chì dễ tiêu trong đất nghiên cứu ...... 42 
Bảng 4.3: Sinh khối tươi của cây trồng sau 40 ngày thí nghiệm............... 46 
Bảng 4.4: Sinh khối khô của cây trồng sau 40 ngày thí nghiệm ............... 47 
Bảng 4.5: Tổng lượng Pb được loại bỏ khỏi đất do sự hấp thụ của cây 
dương xỉ ............................................................................................... 53 
viii 
DANH MỤC HÌNH 
Hình 2.1: Hàm lượng các kim loại nặng tổng số trong đất nông nghiệp xã 
Đại Đồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên............................................ 13 
Hình 2.2: Hàm lượng Pb trong thân lá của cỏ Vetiver trong các giai đoạn 
sinh trưởng khác nhau ........................................................................... 23 
Hình 2.3: Hàm lượng Pb trong rễ của cỏ Vetiver trong các giai đoạn sinh 
trưởng khác nhau .................................................................................. 24 
Hình 2.4: Hàm lượng As trong thân lá của cỏ Vetiver trong các giai đoạn 
sinh trưởng khác nhau ........................................................................... 25 
Hình 4.1: Quá trình phá dỡ bình ắc quy rất thủ công39 
Hình 4.2: Axít từ những bình ắc quy hỏng được xả thẳng ra môi trường...39 
Hình 4.3: Bào tử nấm rễ quan sát trên kính hiển vi soi nổi.44 
Hình 4.4: Khả năng xâm nhiễm của nấm rễ vào rễ cây dương xỉ ............. 45 
Hình 4.5: Ảnh hưởng của chế phẩm Mycoroot tới sự tích lũy chì trong thân 
lá dương xỉ sau 40 ngày trồng ................................................................ 50 
Hình 4.6: Ảnh hưởng của chế phẩm Mycoroot tới sự tích lũy chì trong rễ 
cây dương xỉ sau 40 ngày trồng ............................................................. 51 
Hình 4.7: Hàm lượng chì tổng số còn lại trong đất55 
Hình 4.8: Hàm lượng chì dễ tiêu trong đất sau thí nghiệm.57 
1 
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 
 Hiện nay, ô nhiễm môi trường đang là vấn đề nóng bỏng trên toàn cầu. 
Một trong những vấn đề đáng quan tâm và đang đe dọa sức khỏe con người là 
ô nhiễm kim loại nặng trong đất. Nguồn phát thải các kim loại nặng rất đa 
dạng, có thể do: sự phát thải từ các làng nghề tái chế kim loại, chất thải từ các 
nhà máy – khu công nghiệp, hoạt động khai mỏ, do sử dụng không hợp lí các 
loại phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật,Ô nhiễm kim loại nặng do sự phát 
thải từ các làng nghề tái chế kim loại đang là vấn đề lớn ở nhiều quốc gia trên 
thế giới trong đó có Việt Nam do những tác động nguy hiểm đến hệ sinh thái 
nói chung và con người nói riêng. 
 Theo các nhà chuyên môn, hàm lượng chì thải ra ở Đông Mai ở mức 
đáng lo ngại: trong nguồn nước, mức trung bình là 0,77mg/l, vượt quá tiêu 
chuẩn cho phép từ 7,7 - 15 lần. Ở nơi ao hồ đãi và đổ xỉ hàm lượng là 
3,278mg/l; vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 32 - 65 lần. Còn trong đất, hàm 
lượng chì trung bình là 398,72 mg/kg. Trong không khí, từ 26,332 mg/m
3
 - 
46,414 mg/m
3
, gấp 4.600 lần so với tiêu chuẩn cho phép. Do nhiễm độc chì 
thôn Đông Mai có hơn 80% số người bị mắc bệnh; 100% số người trực tiếp 
nấu chì đều bị nhiễm độc chì trong máu. Theo phân tích từ cơ thể những 
người bị nhiễm độc chì, hàm lượng chì trong nước tiểu từ 0,25 – 0,56 mg/l; 
trong máu 135 mg/l, vượt 1,5 lần mức cho phép (Bộ Tài nguyên và Môi 
trường, 2012) [28]. 
 Mặc dù một số kim loại nặng có thể rất cần thiết cho đời sống sinh vật 
(chúng được xem là nguyên tố vi lượng) nhưng với một số kim loại nặng khi 
hàm lượng của chúng vượt quá tiêu chuẩn cho phép sẽ gây độc hại với môi 
trường và cơ thể sinh vật như gây các bệnh ung thư, phá hủy hệ thần kinh 
trung ương, gây các chứng co giật, tê liệtVới các loài thực vật, ảnh hưởng 
2 
bất lợi của kim loại nặng chủ yếu là làm suy giảm khả năng sinh trưởng, phát 
triển; ảnh hưởng lớn đến sinh khối cũng như chất lượng sản phẩm cây trồng. 
 Có rất nhiều phương pháp khác nhau được sử dụng để xử lý kim loại 
nặng trong đất. Tuy nhiên, gần đây phương pháp sử dụng thực vật để xử lý 
kim loại nặng trong đất được các nhà khoa học quan tâm đặc biệt vì đây được 
coi là một cách tiếp cận thân thiện với môi trường đồng thời giảm chi phí 
đáng kể khi so sánh với các phương pháp lí hóa học. Yêu cầu với những loài 
thực vật sử dụng trong việc xử lý kim loại nặng là có khả năng tích lũy kim 
loại nặng cao và cho sinh khối lớn. Tuy nhiên những cây chống chịu được 
kim loại nặng thường là những cây có sinh khối thấp và để khắc phục điều 
này thì cộng sinh nấm rễ là điều cần thiết. Khả năng tự nhiên của thực vật 
trong việc loại bỏ các chất gây ô nhiễm có thể được tích hợp và cải thiện bởi 
nấm rễ cộng sinh (AMF - Arbuscular Mycorhyzal Fungi). Cộng sinh nấm rễ 
cũng được coi là chìa khóa để cây trồng sống sót trong đất ô nhiễm bằng cách 
tăng cường sức đề kháng kim loại trong các cây trồng và cũng bởi cải thiện sự 
hấp thu chất dinh dưỡng cần thiết. Do đó, việc lợi dụng mối quan hệ cộng 
sinh giữa một số loài thực vật với nấm AMF để xử lý ô nhiễm kim loại nặng 
được coi là phương pháp rất có triển vọng. Điều đó đặt ra một yêu cầu là cần 
có những nghiên cứu đầy đủ về hiệu quả về vấn đề này, do đó tôi tiến hành 
nghiên cứu đề tài:“Nghiên cứu sử dụng mối quan hệ cộng sinh giữa dương xỉ 
và nấm rễ cộng sinh (AMF) để xử lý ô nhiễm kim loại nặng trong đất tại thôn 
Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”. 
1.2. Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu của đề tài 
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 
 Tìm hiểu một số tính chất đất của khu vực nghiên cứu 
 Đánh giá khả năng chống chịu và hấp thu Pb của cây dương xỉ cộng 
sinh với nấm rễ AMF trong điều kiện thí nghiệm chậu vại. 
1.2.2. Yêu cầu 
3 
 Xác định được một số chỉ tiêu lí hóa học của đất tại khu vực nghiên cứu 
 Tiến hành thí nghiệm chậu vại để đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm 
nấm rễ cộng sinh đến sự chống chịu, hấp thu chì của cây dương xỉ 
4 
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
2.1. Hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng trong đất sản xuất nông nghiệp 
2.1.1. Trên thế giới 
Ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm đất nói riêng đã và đang thu 
hút được nhiều sự quan tâm của mọi quốc gia trên thế giới. Không chỉ riêng 
Việt Nam mà tất cả các nước khác trong quá trình phát triển đều phải đối mặt 
với nguy cơ ô nhiễm đất ngày càng trầm trọng và một trong những nguyên 
nhân ô nhiễm đất được chú ý đó là kim loại nặng (KLN). Ô nhiễm trong đất 
ngày càng trở nên đáng lo ngại hơn không chỉ bởi nó là một trong những nhân 
tố gây ra tình trạng suy thoái đất ở một số nơi hiện nay, mà còn do khả năng 
gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng phát triển của cây trồng, làm suy giảm 
chất lượng nông sản phẩm cũng như gây ra những mối đe dọa nguy hiểm đối 
với sức khỏe của con người thông qua sự tích lũy qua chuỗi thức ăn. 
Đất có hàm lượng các nguyên tố kim loại nặng cao trước hết là do các 
nguyên nhân tự nhiên như có sẵn trong đá mẹ, khoáng vật... 
Bảng 2.1: Hàm lƣợng kim loại nặng trong đất và một số loại đá mẹ 
Đơn vị: mg/kg 
Nguyên 
tố 
Trong 
đất (*) 
Trong đá trầm tích (**) Trong đá macma (**) 
Đá 
phiến 
sét 
Đá cát Đá vôi Bazơ 
Trung 
bình 
axit 
Cd 
0,01-
0,7 
0,22 - 
0,3 
0,05 0,035 
0,13-
0,22 
0,13 
0,09-
0,2 
Cu 2-100 40 5-30 2-10 60-120 15-80 10-30 
Pb 2-200 18 - 25 5-10 3-10 3-8 12-15 15-24 
Zn 10-300 80-120 15-30 10-25 80-120 40-100 40-60 
Nguồn: (*): Lindsay (1979),(**): Kabata và cộng sự, (1992),trích theo Lê 
Văn Thắng(2010)[14]. 
5 
Kết quả nghiên cứu của Lindsay (1979), Kabata và cộng sự (1992) cho 
thấy rằng ở trong đất hàm lượng các nguyên tố KLN thường dao động mạnh 
hơn so với trong đá mẹ. Chênh lệch về hàm lượng cao nhất và thấp nhất có 
khi lên đến cả trăm lần. Trong đất hàm lượng của kẽm (Zn) dao động từ 10 – 
300 mg/kg, hay chì (Pb) dao động từ 2 – 2000 mg/kg. Ngoài ra nghiên cứu 
cũng chỉ ra rằng trong đá axit và đá vôi hàm lượng các KLN nhỏ hơn so với 
các loại đá khác của đá trầm tích và macma. 
Tuy nhiên nguồn phát thải các KLN vào đất chủ yếu lại xuất phát từ 
các hoạt động công nghiệp, khai mỏ cũng như quá trình sản xuất nông nghiệp. 
Tại Thái Lan, nghiên cứu 154 ruộng lúa ở 8 làng trong khu vực lòng 
chảo Huay Mae Tao (huyện Mae Sot, tỉnh Tak) Viện quản lí nước quốc tế 
IWMI (The International Water Management Institute) cho biết đất bị nhiễm 
Caidimi (Cd) cao hơn 94 lần so với tiêu chuẩn an toàn quốc tế. IWMI cũng 
nghiên cứu hàm lượng Cd có trong gạo, tỏi và đậu nành sản xuất tại đây, kết 
quả cho thấy các sản phẩm này bị nhiễm Cd cao hơn mức tiêu chuẩn cho phép 
(TCCP) của châu Âu. Trong 1kg gạo có 0,1 – 44 mg Cd, cao hơn tiêu chuẩn 
an toàn là 0,043 mg/kg gạo. Còn trong tỏi và đậu nành thậm chí còn cao hơn 
từ 16 đến 126 lần TCCP [14]. 
Công trình nghiên cứu của Kabata và Henryk (1985) tại Anh, hàm 
lượng Cd ở lớp đất mặt xung quanh vùng khai thác kẽm lên tới 2 – 336 ppm. 
Ở Mỹ những vùng đất lân cận những nhà máy chế biến kim loại thì hàm 
lượng Cadimi (Cd) đạt đến con số khổng lồ 26 – 1500 ppm [14]. 
Theo Lim H.S và cộng sự (2004) tại mỏ vàng – bạc Soncheon đã bỏ 
hoang ở Hàn Quốc, đất và nước nhiều khu vực ở đây vẫn còn bị ô nhiễm một 
số kim loại ở mức cao [19]. 
6 
Bảng 2.2: Hàm lƣợng kim loại nặng trong một số loại đất ở khu mỏ 
hoang Songcheon 
Đơn vị: ppm 
Nguyên 
tố 
Bãi thải quặng Đất vùng núi Đất trang trại 
Đát bình thường 
trên thế giới 
As 3584 – 143813 695 – 3082 7 – 626 6,0 
Cd 2,2 – 20 1,32 0,75 0,35 
Cu 30 – 749 36 – 89 13 – 673 30 
Pb 125 – 50803 63 – 428 23 – 290 35 
Zn 580 – 7541 115 – 795 63 – 110 90 
Hg 0,09 – 1,01 0,19 – 0,55 0,09 – 4,90 0,06 
(Nguồn: H.S Lim và cộng sự, 2004, trích theo Lương Thúy Vân, 2012)[19] 
Từ bảng trên ta có thể thấy hàm lượng các KLN trong đất trang trại ở 
đây cao hơn rất nhiều lần so với mức trung bình của thế giới đặc biệt là As và 
Hg. Hàm lượng cao nhất của As và Hg trong đất trang trại tương ứng cao gấp 
104 lần và 82 lần so với hàm lượng trong đất bình thường trên thế giới. Theo 
các tác giả thì bãi thải của khu vực khai thác mỏ ở đây là nguồn điểm gây ô 
nhiễm các kim loại cho đất ở những khu vực xung quanh. Đa số cây trồng ở 
các khu đất bị nhiễm kim loại đã bị nhiễm As và Zn ở mức cao [19]. 
La Oroya, Peru đã được liệt vào một trong mười thành phố ô nhiễm 
nhất thế giới với các chất ô nhiễm chủ yếu như chì (Pb), đồng (Cu), kẽm (Zn) 
và sulfur dioxide. Tại La Oroya, một thị trấn khai mỏ ở Peruvian Andes, 99% 
trẻ em bị nhiễm chì trong máu vượt quá giới hạn cho phép. Mức nhiễm chì 
trung bình, theo một cuộc thăm dò năm 1999 đã gấp ba giới hạn của WHO. 
Thậm chí ngay cả khi hoạt động nấu chảy kim loại giảm bớt thì đất trồng trọt 
bị nhiễm chì vẫn còn duy trì qua nhiều thế kỷ [37]. 
7 
Kinh tế Trung Quốc trong những năm gần đây có bước phát triển mạnh 
mẽ nhưng cũng kéo theo nhiều hệ lụy về môi trường. Ô nhiễm KLN trong đất 
nông nghiệp ở quốc gia này ngày càng mở rộng và nghiêm trọng hơn. Theo 
ông Đổng Tiềm Minh, chuyên gia Sở Nghiên cứu địa chất tỉnh Hồ Nam, tình 
hình ô nhiễm đất nông nghiệp Trung Quốc là hết sức gay go. 1/5 đất canh tác 
của Trung Quốc đã bị ô nhiễm KLN, trong đó có 11 tỉnh và 25 vùng đất canh 
tá