Đái tháo đ-ờng (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hóa mạn tính với
sự tăng glucose máu do thiếu t-ơng đối hoặc tuyệt đối insulin [50]. ĐTĐ là
một bệnh khá phổ biến trên thế giới; theo thống kê năm 1997, tỷ lệ ĐTĐ ở
Mỹ là 6,6%, ở Pháp là 6,6%, ở ấn Độ là 6,1%, ở Singapore là 8,6%. Tỷ lệ
mắc ĐTĐ đang ngày càng gia tăng không chỉ ở các n-ớc phát triển mà còn ở
các n-ớc đang phát triển. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh ĐTĐ tăng trong những
năm gần đây: ở Hà Nội khoảng 2,6% (quận Đống Đa 5,6%), ở thành phố Hồ
Chí Minh có nơi tỷ lệ ĐTĐ gần 8%. Bởi vậy ĐTĐ đã đ-ợc các nhà khoa học
trên thế giới quan tâm nghiên cứu vềbệnh căn, bệnh sinh, các đặc điểm lâm
sàng và cận lâm sàng nhằm mục đích phòng bệnh, điều trị bệnh và các biến
chứng của bệnh một cách có hiệu quả nhất.
Rối loạn chuyển hóa các chất trong ĐTĐ tr-ớc tiên là rối loạn chuyển
hóa glucid, từ đó kéo theo rối loạn chuyển hóa các chất khác - đặc biệt là rối
loạn chuyển hóa lipid, gây tổn th-ơng hàng loạt các cơ quan và tổ chức trong
cơ thể. ĐTĐ týp 1 và týp 2 đều có rối loạn chuyển hóa lipid với các bất
th-ờng lipid huyết t-ơng. Bất th-ờng này là một trong những yếu tố nguy cơ
gây vữa xơ động mạch (VXĐM) ở bệnh nhân ĐTĐ và theo thống kê cho
thấy nguyên nhân gây tử vong phổ biếnnhất ở bệnh nhân ĐTĐ là bệnh tim
mạch do VXĐM [24].
143 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2743 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu tác dụng của polyphenol chè xanh Việt Nam đến chuyển hóa lipid và trạng thái chống ô xy hóa trong máu chuột cống trắng gây đái đường thực nghiệm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đại học y hà nội
báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ
Nghiên cứu tác dụng của polyphenol chè xanh Việt
nam đến chuyển hóa lipid và trạng thái chống ô xy
hóa trong máu chuột cống trắng gây đái đ−ờng
thực nghiệm
Chủ nhiệm đề tài: PGS. TS. Nguyễn Thị Hà
5674
20/01/2006
Hà Nội – 2005
1
Phần a
Tóm tắt các kết quả nổi bật của đề tài
1-kết quả nổi bật của đề tài
a- Đóng góp mới của đề tài
Đái tháo đ−ờng (ĐTĐ) là một vấn đề nan giải, là gánh nặng đối với
sự phát triển kinh tế, xã hội ở nhiều quốc gia vì tốc độ gia tăng nhanh chóng
của bệnh, vì các biến chứng và hậu quả nặng nề của bệnh, vì chi phí điều trị
bệnh rất tốn kém do ng−ời bệnh phải dùng thuốc suốt đời.
Đề tài nghiên cứu đã chứng minh tác dụng của polyphenol chè xanh
(Camellia sinensis) cải thiện những rối loạn của các chỉ số lipid huyết t−ơng,
ngăn ngừa các stress oxy hoá trong máu ở chuột cống trắng gây ĐTĐ thực
nghiệm bằng Streptozotocin (STZ) và liều tác dụng rõ là liều uống
polyphenol chè xanh 200 mg/kg cân nặng/ngày.
Tác dụng của polyphenol chè xanh đ−ợc so sánh với tác dụng của
vitamin E – một chất chống oxy hoá có cấu tạo cũng là polyphenol – với liều
uống t−ơng đ−ơng.
b- Kết quả cụ thể
- Chiết xuất bột polyphenol chè xanh từ lá chè t−ơi đ−ợc thu hái tại khu trồng
chè xuất khẩu Hoà Lạc.
- Thực nghiệm thành công việc gây mô hình ĐTĐ týp 2 trên chuột cống
trắng bằng STZ (có hình ảnh mô bệnh học của tổn th−ơng tuỵ minh hoạ):
chuột đ−ợc gây rối loạn chuyển hoá lipid bằng cách nuôi d−ỡng với chế độ
ăn giàu chất béo. Sau 30 ngày, chuột đ−ợc tiêm màng bụng STZ liều thấp 50
mg/kg cân nặng với một liều duy nhất. Chuột bị ĐTĐ sau tiêm STZ từ 48
đến 72 giờ.
- Polyphenol chè xanh cải thiện rõ rệt những rối loạn của các chỉ số
lipid máu ở chuột ĐTĐ thực nghiệm bằng STZ sau 90 ngày thực nghiệm (tức
2
là sau 60 ngày chuột đ−ợc uống bổ sung polyphenol chè xanh liều 200
mg/kg cân nặng/ngày): nồng độ TG, TC và LDL-C huyết t−ơng là 2,69 ±
0,79 mmol/L; 1,46 ± 0,29 mmol/L và 0,65 ± 0,08 mmol/L giảm có ý nghĩa
(p < 0,001) so với những nồng độ t−ơng ứng TG, TC và LDL-C huyết t−ơng
của lô chuột ĐTĐ không đ−ợc uống bổ sung polyphenol chè xanh (7,48 ±
2,79 mmol/L; 3,22 ± 0,52 mmol/L; 1,54 ± 0,55 mmol/L)), xấp xỉ bằng nồng
độ t−ơng ứng TG, TC và LDL-C huyết t−ơng của lô chuột chứng (3,22 ±
0,52 mmol/L; 1,32 ± 0,23 mmol/L; 0,61 ± 0,19 mmol/L ); nồng độ HDL-C
huyết t−ơng của các lô chuột thực nghiệm không có những biến động đáng
kể nh−ng tỷ số HDL-C/LDL-C huyết t−ơng của lô chuột ĐTĐ uống bổ
sung polyphenol chè xanh là 1,22 , tăng cao so với tỷ số này trong huyết
t−ơng ở lô chuột ĐTĐ không đ−ợc uống bổ sung polyphenol chè xanh (0,57)
và gần bằng tỷ số HDL-C/LDL-C huyết t−ơng của lô chuột chứng (1,36).
- Polyphenol chè xanh không có ảnh h−ởng trên hoạt độ SOD hồng cầu và
TAS huyết t−ơng của các lô chuột thực nghiệm nh−ng tác dụng rõ rệt đến
hoạt độ GPx hồng cầu và nồng độ MDA huyết t−ơng của lô chuột ĐTĐ thực
nghiệm bằng STZ: hoạt độ GPx hồng cầu và nồng độ MDA huyết t−ơng
của lô chuột này là 1799 ± 185 U/gHb và 8,42 ± 2,24 nmol/L, giảm có ý
nghĩa (p<0,001) so với những nồng độ t−ơng ứng trong máu của lô chuột
ĐTĐ không đ−ợc uống bổ sung polyphenol chè xanh (2320 ± 267 U/gHb và
15,74±2,70 nmol/L).
c- Hiệu quả về đào tạo
- Đào tạo 01 nghiên cứu sinh
Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu tác dụng của polyphenol chè xanh
(Camellia sinensis) trên các chỉ số lipid và trạng thái chống oxy hoá trong
máu chuột cống trắng gây đái tháo đ−ờng thực nghiệm”
3
Nghiên cứu sinh: ThS. Trần Thị Chi Mai
Luận án đã hoàn thiện. Sau khi nghiệm thu đề tài NCKH này, NCS sẽ bảo vệ
luận án cấp cơ sở.
- 02 bài báo đã công bố trên tạp chí “Nghiên cứu Y học” của tr−ờng Đại học
Y Hà Nội vol. 32, N06, tháng 12/2004 và vol. 38 , N05, tháng 9/2005.
- 01 Báo cáo khoa học tại Hội nghị KH của NCS tr−ờng ĐHYHN tháng
11/2004, đạt giải Nhì; 01 Báo cáo khoa học tại Hội nghị khoa học của Hội
Hoá sinh Y D−ợc học miền Trung tháng 8/2005; 01 Báo cáo khoa học tại
Hội nghị KH của NCS tr−ờng ĐHYHN tháng 11/2005.
d- Hiệu quả về kinh tế, x∙ hội,…: ch−a có.
2- áp dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống x∙ hội
Đồng thời đang thực hiện một đề tài nghiên cứu cơ bản (thuộc quản lý
của Bộ KHCN) về tác dụng của polyphenol chè xanh trên tế bào một số dòng
ung th− nuôi cấy và đã thu đ−ợc những kết quả khả quan. Hy vọng rằng sau
những kết quả thu đ−ợc, nhóm nghiên cứu sẽ cùng hợp tác với một đơn vị
bạn nghiên cứu sản xuất polyphenol chè xanh và các sản phẩm tách chiết của
nó (các catechin) để ứng dụng trên động vật thực nghiệm và lâm sàng, có thể
tiến xa hơn nữa trong t−ơng lai gần nhằm phục vụ công tác chăm sóc sức
khoẻ cộng đồng.
3- đánh giá thực hiện đề tài đối chiếu với đề c−ơng nghiên cứu
đ∙ đ−ợc phê duyệt
a- Tiến độ: thực hiện đúng tiến độ nh−ng do bản thân ng−ời chủ trì đề
tài bị bệnh phải điều trị lâu ngày nên viết Bản nghiệm thu chậm.
b- Thực hiện mục tiêu nghiên cứu: thực hiện đầy đủ các mục tiêu của
Bản đề c−ơng đã đ−ợc Bộ phê duyệt.
4
c- Các sản phẩm tạo ra so với dự kiến của bản đề c−ơng: đạt yêu cầu
so với dự kiến của bản đề c−ơng với mức độ tốt và tin cậy (kết quả cụ thể, kết
quả về đào tạo, bài báo đ−ợc công bố).
d- Đánh giá việc sử dụng kinh phí:
Tổng kinh phí của đề tài : 82.000.000đ
Kinh phí tồn đọng : 10.000.000đ
Lý do tồn đọng: chi phí cho việc bảo vệ đề tài nghiên cứu ở cấp
cơ sở và cấp quốc gia, quản lý phí của Tr−ờng.
5
Phần b
Nội dung báo cáo chi tiết
kết quả nghiên cứu đề tài cấp bộ
đặt vấn đề
Đái tháo đ−ờng (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hóa mạn tính với
sự tăng glucose máu do thiếu t−ơng đối hoặc tuyệt đối insulin [50]. ĐTĐ là
một bệnh khá phổ biến trên thế giới; theo thống kê năm 1997, tỷ lệ ĐTĐ ở
Mỹ là 6,6%, ở Pháp là 6,6%, ở ấn Độ là 6,1%, ở Singapore là 8,6%. Tỷ lệ
mắc ĐTĐ đang ngày càng gia tăng không chỉ ở các n−ớc phát triển mà còn ở
các n−ớc đang phát triển. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh ĐTĐ tăng trong những
năm gần đây: ở Hà Nội khoảng 2,6% (quận Đống Đa 5,6%), ở thành phố Hồ
Chí Minh có nơi tỷ lệ ĐTĐ gần 8%. Bởi vậy ĐTĐ đã đ−ợc các nhà khoa học
trên thế giới quan tâm nghiên cứu về bệnh căn, bệnh sinh, các đặc điểm lâm
sàng và cận lâm sàng nhằm mục đích phòng bệnh, điều trị bệnh và các biến
chứng của bệnh một cách có hiệu quả nhất.
Rối loạn chuyển hóa các chất trong ĐTĐ tr−ớc tiên là rối loạn chuyển
hóa glucid, từ đó kéo theo rối loạn chuyển hóa các chất khác - đặc biệt là rối
loạn chuyển hóa lipid, gây tổn th−ơng hàng loạt các cơ quan và tổ chức trong
cơ thể. ĐTĐ týp 1 và týp 2 đều có rối loạn chuyển hóa lipid với các bất
th−ờng lipid huyết t−ơng. Bất th−ờng này là một trong những yếu tố nguy cơ
gây vữa xơ động mạch (VXĐM) ở bệnh nhân ĐTĐ và theo thống kê cho
thấy nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất ở bệnh nhân ĐTĐ là bệnh tim
mạch do VXĐM [24].
6
Trong hoạt động sống của tế bào, các quá trình chuyển hóa đã sản sinh
các gốc tự do và các dạng oxy có hoạt tính hóa học cao khác. Tuy nhiên, ở
trạng thái bình th−ờng, gốc tự do tồn tại với hàm l−ợng rất thấp trong tế bào
nhờ hệ thống chống oxy hóa của cơ thể nhằm bảo vệ các mô tránh đ−ợc
những phản ứng gốc gây tổn th−ơng cho tế bào và mô. Sự rối loạn chuyển
hóa của một chất bất kỳ có thể dẫn tới sự gia tăng hàm l−ợng các gốc tự do -
nguyên nhân của nhiều quá trình biến đổi bệnh lý khác nhau, trong đó có sự
gia tăng của quá trình peroxi hóa lipid [9]. Các nhà khoa học đã chứng minh
sự có mặt của quá trình peroxi hóa lipid ở các tổn th−ơng VXĐM và vai trò
quan trọng của nó trong sự phát triển mảng VXĐM [24]. Vai trò của gốc tự
do trong bệnh căn và bệnh sinh của ĐTĐ là ch−a chắc chắn, nh−ng nhiều
nghiên cứu đã cho thấy bệnh lý ĐTĐ có sự gia tăng các stress oxy hóa và
th−ờng có liên quan đến mức tăng của glucose trong máu. Nồng độ các lipid
peroxid trong huyết t−ơng ở bệnh nhân ĐTĐ cao hơn mức bình th−ờng.
Điều trị ĐTĐ nhằm kiểm soát nồng độ glucose máu; giảm và loại bỏ
các yếu tố nguy cơ gây biến chứng, bao gồm rối loạn chuyển hóa lipid, tăng
huyết áp, tăng hoạt động gốc tự do... và điều trị các biến chứng. Các thuốc
điều trị hội chứng tăng lipid máu nói chung và rối loạn lipid ở bệnh nhân
ĐTĐ nói riêng hiện đang đ−ợc sử dụng có hiệu quả tốt, song cũng gây nhiều
tác dụng phụ nh− rối loạn tiêu hóa, đau cơ, tăng nhẹ và tăng tạm thời các
enzym gan...; do vậy những ng−ời có bệnh gan, thận, loét dạ dày-tá tràng
không đ−ợc dùng các thuốc này [101]. Trên thế giới, các nhà nghiên cứu
đang tìm kiếm các thuốc có nguồn gốc thảo mộc nhằm hạn chế những tác
dụng phụ nói trên. ở Việt Nam, các thuốc đ−ợc sản xuất từ tỏi, ng−u tất,
nghệ, đậu xanh... đã đ−ợc một số thầy thuốc sử dụng để phòng tránh, ngăn
ngừa sự phát triển của mảng VXĐM [20]. Một số d−ợc liệu ph−ơng Đông tỏ
ra hữu hiệu trong việc nâng cao sức khỏe, nâng cao tuổi thọ con ng−ời nh−
nhân sâm, tam thất, linh chi và nhiều thảo mộc khác có chứa các chất chống
7
oxy hóa là vitamin C, α-tocopherol, β- caroten, selen... có tác dụng mạnh
chống gốc tự do, chống lão hóa đã đ−ợc nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi.
Từ lâu chè xanh đ−ợc biết đến nh− một loại thảo d−ợc có tác dụng tốt
cho sức khỏe con ng−ời, đặc biệt là tác dụng ngăn chặn bệnh ung th−, bệnh
tim mạch, chống quá trình lão hóa [127]. Chè xanh đ−ợc sử dụng nh− n−ớc
giải khát phổ biến, đ−ợc −a chuộng không những ở các n−ớc châu á nh−
Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam... mà còn đ−ợc −a chuộng ở nhiều n−ớc
khác trên thế giới. Chính vì vậy, chè xanh đã và đang đ−ợc các nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu. Ng−ời ta đã tách chiết và xác định đ−ợc các thành
phần hóa học của polyphenol chè xanh, nghiên cứu một số tác dụng d−ợc lý
của chúng [114]. Mối liên quan giữa sự tiêu thụ chè xanh với hàm l−ợng
lipid huyết thanh, sự bền vững của các phân tử lipoprotein với các tác nhân
oxy hóa, sự hình thành các mảng VXĐM... đã đ−ợc khảo sát bởi các nhà
nghiên cứu ở nhiều n−ớc, nhất là ở Nhật Bản [132, 157, 160, 163].
ở Việt Nam, tiếp theo đề tài nghiên cứu về tác dụng của dịch chiết chè
xanh trên một số chỉ số lipid và hàm l−ợng malonyl dialdehid trong huyết
t−ơng thỏ thực nghiệm, đề tài “Nghiên cứu tác dụng của polyphenol chè
xanh (Camellia sinensis) trên các chỉ số lipid và trạng thái chống oxy
hóa trong máu chuột cống trắng gây đái tháo đ−ờng thực nghiệm ” đ−ợc
tiến hành nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng của polyphenol chè xanh trên các chỉ số lipid
huyết t−ơng ở chuột gây ĐTĐ thực nghiệm
2. Đánh giá tác dụng của polyphenol chè xanh trên hoạt độ của một
số enzym chống oxy hóa và trạng thái chống oxy hóa toàn phần trong
máu ở chuột gây ĐTĐ thực nghiệm
3. Đánh giá tác dụng của polyphenol chè xanh trên những biến đổi
mô bệnh học của một số mô ở chuột gây ĐTĐ thực nghiệm
8
Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm:
1. Chiết xuất polyphenol chè xanh .
2. Khảo sát tác dụng của polyphenol chè xanh đến sự thay đổi hàm
l−ợng glucose máu ở chuột gây ĐTĐ thực nghiệm.
3. Khảo sát tác dụng của polyphenol chè xanh trên sự thay đổi các chỉ
số lipid huyết t−ơng ở chuột gây ĐTĐ thực nghiệm, bao gồm: triglycerid
(TG), cholesterol toàn phần (TC), cholesterol của lipoprotein tỷ trọng cao
(HDL-C) và cholesterol của lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C).
4. Khảo sát tác dụng của polyphenol chè xanh đến hoạt độ của một số
enzym chống oxy hóa nh− superoxid dismutase (SOD), glutathion
peroxidase (GPx) và trạng thái chống oxy hóa toàn phần (TAS), hàm l−ợng
malondialdehyd (MDA) trong máu chuột gây ĐTĐ thực nghiệm.
5. Khảo sát tác dụng của polyphenol chè xanh đến sự biến đổi mô
bệnh học của một số mô ở chuột gây ĐTĐ thực nghiệm: thành động mạch
chủ, võng mạc, thận.
9
Ch−ơng I
tổng quan tài liệU
1.1- Lipid và lipoprotein máu
1.1.1- Lipid máu
Các lipid chính có mặt trong máu là acid béo tự do, triglycerid (TG),
cholesterol toàn phần (TC) trong đó có cholesterol tự do (FC) và cholesterol
este (CE) , các phospholipid (PL). Vì không tan trong n−ớc, lipid đ−ợc vận
chuyển trong máu d−ới dạng kết hợp với các protein đặc hiệu. Albumin là
chất vận chuyển chính của các acid béo tự do, các lipid khác đ−ợc l−u hành
trong máu d−ới dạng các phức hợp lipoprotein [10, 101, 154].
TG có trong thành phần chất béo của thức ăn, có thể đ−ợc tổng hợp
trong gan và mô mỡ để dự trữ năng l−ợng cho cơ thể.
PL và cholesterol là thành phần cấu trúc của màng tế bào. Cholesterol
cũng là tiền chất của các hormon steroid và các acid mật. Cholesterol có
trong thức ăn (nguồn ngoại sinh) và có thể đ−ợc tổng hợp ở nhiều mô của cơ
thể, đặc biệt là gan với một cơ chế đ−ợc điều hòa chặt chẽ (nguồn nội sinh).
Không giống TG và PL, nhân sterol của cholesterol không thể thoái hóa xa
hơn nữa, vì vậy cần thiết phải có quá trình vận chuyển cholesterol từ các mô
ngoại vi trở về gan và tại gan, cholesterol đ−ợc bài tiết hoặc nguyên dạng
trong mật hoặc sau khi đ−ợc chuyển hóa thành acid mật [101, 141, 154].
1.1.2- Thành phần, cấu trúc và phân loại các lipoprotein
Lipoprotein (LP) là những phần tử hình cầu, bao gồm phần nhân chứa
đựng những phân tử không phân cực là TG và cholesterol este, xung quanh
bao bọc bởi lớp các phân tử phân cực: phospholipid, cholesterol tự do và các
protein - đ−ợc gọi là apolipoprotein, viết tắt là apo (Hình 1.1)
Các LP huyết t−ơng đ−ợc xếp loại dựa trên ph−ơng pháp điện di hoặc
tỷ trọng của chúng bằng ph−ơng pháp siêu ly tâm phân đoạn . Có bốn loại LP
10
chính theo tỷ trọng tăng dần là chylomicron (CM), LP có tỷ trọng rất thấp
(very low density lipoprotein- VLDL), LP có tỷ trọng thấp (low density
lipoprotein- LDL) và LP có tỷ trọng
cao ( high density lipoprotein- HDL) . Lp có tỷ trọng trung
LP có tỷ trọng trung gian (intermediate
density lipoprotein -IDL) là sản phẩm
chuyển hóa của VLDL trong máu và
là tiền chất của LDL, bình th−ờng có
hàm l−ợng rất thấp trong huyết t−ơng.
Sự phân loại này đ−ợc minh họa ở Hình 1.1- Sơ đồ cấu tạo
Bảng 1.1. của tiểu phân lipoprotein [157]
Lipoprotein (a) hay LP (a) là loại LP không điển hình với chức năng
ch−a biết. Nó to và nặng hơn LDL nh−ng có thành phần t−ơng tự, ngoại trừ
có thêm apo (a). Nồng độ LP (a) trong huyết t−ơng thay đổi nhiều giữa các
cá thể, trong khoảng từ 0 -100mg/dL, và đ−ợc xác định do yếu tố di truyền.
Nồng độ LP (a) tăng cao là một yếu tố nguy cơ độc lập của bệnh mạch vành
sớm [154].
Các apoprotein (apo) có vai trò quan trọng trong cấu trúc và chuyển
hóa của lipoprotein. Trong quá trình chuyển hóa lipid, các apo có một số các
chức năng: (1) chức năng nhận biết các receptor đặc hiệu trên màng tế bào ;
(2) chức năng điều hòa: hoạt hóa hoặc ức chế một số enzym, là chất cộng tác
của các enzym; (3) chức năng giúp các LP đ−ợc vận chuyển trong máu và
bạch huyết. Khi tính hòa tan của các LP bị rối loạn hoặc sự vận chuyển
chúng trong máu bị chậm trễ sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng các phân tử có
chứa nhiều lipid, đó là một trong những yếu tố gây VXĐM [99, 100, 101].
Các apo chính gồm:
- ApoA là thành phần cấu tạo của HDL, chủ yếu trong HDL mới sinh (đ−ợc
tổng hợp ở gan).
11
ApoA-I là apo chính của HDL, có vai trò hoạt hóa lecithin cholesterol
acyltransferase (LCAT). Nồng độ apoA-I thấp là bệnh lý, phản ánh nguy cơ
của VXĐM. ApoA-II tham gia cấu trúc HDL 2, chức năng ch−a rõ.
-ApoB: Apo B-100 là protein cấu trúc chính của VLDL và LDL, đóng vai trò
chất nhận diện receptor màng tế bào đối với LDL, gắn với receptor LDL ở
màng tế bào và đ−a LDL vào trong tế bào để cung cấp cholesterol cho tế bào.
Bảng 1.1- Phân loại và đặc điểm của các lipoprotein huyết t−ơng
Lipoprotein Tỷ trọng
(g/mL)
Đ−ờng kính
trung bình
(nm)
Di chuyển
điện di
Nguồn gốc Chức năng chính
CM <0,950 500 điểm
xuất phát
Ruột Vận chuyển TG
ngoại sinh
VLDL 0,960 – 1,006 43 pre-β Lp Gan Vận chuyển TG
nội sinh
IDL 1,007-1,019 27 băng β Lp
rộng
Sản phẩm
chuyển hoá của
VLDL
Tiền chất của
LDL
LDL 1,020-1,063 22 β Lp Sản phẩm
chuyển hoá
VLDL qua IDL
Vận chuyển
cholesterol từ gan
đến mô ngoại vi
HDL 1,064-1,210 8 α Lp Gan – Ruột
Sản phẩm
chuyển hoá
CM và VLDL
Vận chuyển
cholesterol
trở về gan
(William J. Marshall, Clinical chemistry, Fourth Edition, Mosby 2000)
Bảng 1.2- Thành phần của các Lipoprotein trong máu
FC
%
CE
%
TG
%
Phospholipid
%
Apo
%
Apo chính
CM 1 3 85 9 2 A, B-48,C,E
VLDL 7 12 50 18 10 B-100, C, E
LDL 8 37 10 20 23 B-100
HDL 2 15 4 24 55 A, C, E
(David L.Nelson, Michael M Cox - Lehninger Principles of Biochemistry,
Third edition 2000)
12
Apo B-100 tham gia vào cơ chế bệnh sinh của VXĐM và là nguyên
nhân của nhiều trạng thái bệnh lý có tăng lipid máu.
Apo B-100, cholesterol cùng với VLDL và LDL là những yếu tố nguy
cơ gây VXĐM. Tăng apo B phản ánh sự thoái hóa cholesterol kém và sự ứ
đọng cholesterol trong mô. Phần lớn các nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ
apo A-I/apo B-100 là chỉ số thể hiện nguy cơ bệnh động mạch vành tốt hơn
so với tỷ lệ HDL-C/LDL-C, sự thay đổi chỉ số này rất có ý nghĩa trong lâm
sàng mặc dù hàm l−ợng cholesterol máu không v−ợt quá trị số bình th−ờng.
Apo B-48 là protein cấu trúc chính trong CM, thiếu vị trí gắn với
receptor của LDL.
-Apo C có trong thành phần của VLDL, IDL, HDL. Apo C-I có nhiệm vụ
hoạt hóa LCAT, apo C-II hoạt hóa lipoprotein lipase (LPL) để thủy phân TG
của CM và VLDL, còn apo C-III ức chế LPL.
- Apo E là thành phần cấu trúc của CM, VLDL, IDL, HDL1. Apo E gắn với
receptor LDL và có thể gắn với các receptor đặc hiệu khác của gan, đóng vai
trò quan trọng trong vận chuyển lipid ở não.
1.1.3- Chuyển hóa lipoprotein
• CM đ−ợc tạo thành từ lipid thức ăn (chủ yếu là TG) trong tế bào
niêm mạc ruột non, đi vào hệ bạch mạch, rồi đổ vào hệ tuần hoàn qua ống
ngực tại hợp l−u giữa tĩnh mạch cảnh và tĩnh mạch d−ới đòn. CM theo máu
tới mô mỡ và cơ, tại đó TG đ−ợc thuỷ phân nhờ enzym LPL khu trú trên bề
mặt tế bào nội mạc mao mạch. Các acid béo tự do đ−ợc sử dụng làm nguồn
cung cấp năng l−ợng hoặc đ−ợc este hóa thành TG dự trữ. CM mất TG và trả
lại apo C cho HDL, trở thành CM tàn d− giàu cholesterol. CM tàn d− đ−ợc
bắt giữ ở tế bào gan nhờ các receptor đặc hiệu với apo B48 và apo E . Trong
tr−ờng hợp bình th−ờng, CM không có trong huyết t−ơng khi đói (>12 giờ
sau ăn) [100, 101, 141, 154].
13
• VLDL giàu TG, đ−ợc tạo thành ở gan (90%) và một phần ở ruột non
(10%), vào máu đến các mô ngoại vi. Tại các mô, TG bị thuỷ phân d−ới tác
dụng của LPL, đồng thời apo C đ−ợc chuyển sang cho HDL, chỉ còn lại apo
B-100 và apo E. Enzym LCAT từ gan vào huyết t−ơng có tác dụng este hóa
cholesterol của VLDL thành cholesterol este. Nh− vậy sau khi giải phóng
TG, nhận thêm CE và mất đi apo C, VLDL chuyển thành IDL - tiền chất của
LDL. LACT tạo ra 75- 90% CE trong huyết t−ơng, phần CE còn lại do gan
hoặc ruột sản xuất nhờ enzym acylCoA cholesterol acyltransferase ( ACAT).
Do vậy, sự thiếu hụt LCAT gây các rối loạn chuyển hóa LP [12, 22, 141,
154].
IDL trở lại gan, gắn vào các receptor đặc hiệu (apo B, E) ở màng tế
bào và chịu tác dụng của lipase gan. Các IDL chuyển thành LDL (cùng với
sự biến mất của apo E). Bình th−ờng có rất ít IDL l−u hành trong máu.
• LDL là chất vận chuyển chính cholesterol trong máu, chủ yếu d−ới
dạng CE. LDL gắn với các receptor LDL nhận biết apo B-100 trên màng tế
bào gan (70%) và các màng tế bào khác của cơ thể (30%). Các LDL đ−ợc
chuyển vào trong tế bào và chịu sự thoái hóa trong lysosom, giải phóng
cholesterol tự do. Cholesterol tự do có ba tác dụng cơ bản là:
+ ức chế hoạt động của HMG CoA reductase (βhydroxy - βmethyl-
glutaryl coenzym A reductase), làm giảm tổng hợp cholesterol trong tế bào.
+ Hoạt hóa enzym ACAT, chuyển cholesterol tự do thành cholesterol
este.
+ Làm giảm số l−ợng receptor LDL ở màng tế bào qua con đ−ờng
feed- back âm tính.
Đ