BQ là một trong những thương hiệu giầy dép hàng đầu miền trung và cũng là thương hiệu
có uy tín trên thị trường này. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua BQ đã để doanh số giảm dần do
một số nguyên nhân. Chính vì vậy việc giành lại thị phần cho BQ là điều rất cần thiết .
- Ông Phan Hải, Tổng giám đốc Công ty Giày BQ, một thương hiệu giày da công sở phát
triển mạnh ở miền Trung chia sẻ, năm 2011, chỉ tiêu doanh thu của công ty bị giảm 10%, nhưng
so với cùng kỳ năm 2010 vẫn tăng 30%. Tuy nhiên việc sụt giảm doanh số cũng là một vấn đề
đáng được quan tâm và cần được lưu ý.
- Vấn đề đặt ra với BQ lúc này là không nên quá chú trọng vào chất lượng và độ bền của sản
phẩm mà phải chú ý nhiều hơn nữa kiểu dáng của sản phẩm, nên chú ý thường xuyên tới việc
thay đổi hình thúc một cách liên tục. Tuy nhiên việc thay đổi mẫu mã kiểu dáng không phải là
chuyện dễ dàng thực hiện ngay.
- Ngoài ra một số chính sách khuyến mại của BQ cũng đã ảnh hưởng đến việc tăng doanh số
nhưng vẫn bị cạnh tranh với các đối thủ khác.
21 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4308 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu thị trường thương hiệu giày dép BQ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm Hành Động_MR08 GVHD: ThS. Đường Thị Liên Hà
Trang 1
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
- - - - - -
NGHIÊN CỨU MARKETING
Nghiên cứu thị trường thương hiệu giày dép BQ
Giáo viên hướng dẫn: ThS Đường Thị Liên Hà
Lớp Tín Chỉ: MR_08
Nhóm thực hiện: Hành Động
1. Huỳnh H i Hà 36k12.2
2. Võ Th H ng
36k12.2
3. Nguy n Th Th o 36k12.2
4. Cao Th Thùy Trang 36k12.2
5. Nguy n Th Ng c Vân 36k12.2
Năm học 2011 - 2012
Nhóm Hành Động_MR08 GVHD: ThS. Đường Thị Liên Hà
Trang 2
A. MỤC LỤC ....................................................... Error! Bookmark not defined.
B. NỘI DUNG ..................................................... Error! Bookmark not defined.
I. Giới thiệu nhóm nghiên cứu: ....................... Error! Bookmark not defined.
II. Timeline và chi phí thực hiện nghiên cứu: Error! Bookmark not defined.
III. Thông tin nhà quản trị:............................. Error! Bookmark not defined.
III.1 Bối cảnh nghiên cứu: ........................... Error! Bookmark not defined.
III.1.1 Vấn đề quản trị: ............................ Error! Bookmark not defined.
III.1.2 Vấn đề nghiên cứu: ............................. Error! Bookmark not defined.
III.1.3 Vấn đề nghiên cứu Marketing: ......... Error! Bookmark not defined.
III.2 Kết quả nghiên cứu: ............................ Error! Bookmark not defined.
III.2.1 Những thông tin đạt được: trong dự ánError! Bookmark not defined.
III.2.2 Những mức không đạt được trong dự ánError! Bookmark not defined.
IV. Mục tiêu nghiên cứu:................................. Error! Bookmark not defined.
IV.1. Câu hỏi nghiên cứu: ............................ Error! Bookmark not defined.
IV.2 Các giả thuyết nghiên cứu: .................. Error! Bookmark not defined.
V. Thiết kế nghiên cứu: ................................... Error! Bookmark not defined.
V.1 Phương pháp nghiên cứu: ..................... Error! Bookmark not defined.
V.2 Chọn mẫu và thu thập dữ liệu: ............. Error! Bookmark not defined.
V.2.1 Mô tả phương pháp chọn mẫu ............ Error! Bookmark not defined.
V.2.2 Những khó khăn trong quá trình thu thập dữ liệu của nhóm.Error! Bookmark not
defined.
V.2.3 Xây dựng thang đo và bảng câu hỏi: . Error! Bookmark not defined.
VI. Kết quả phân tích dữ liệu: (Có kèm file “SPSS báo cáo” đính kèm)Error! Bookmark not
defined.
VII. Kết luận và đề xuất cho nhà quản trị: .... Error! Bookmark not defined.
C. PHỤ LỤC ........................................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng câu hỏi ..................................................... Error! Bookmark not defined.
Nhóm Hành Động_MR08 GVHD: ThS. Đường Thị Liên Hà
Trang 3
B. NỘI DUNG:
I. Giới thiệu nhóm nghiên cứu:
Dự án được thực hiện bởi Sinh viên nhóm Hành Động:
1. Huỳnh Hải Hà 36k12.2
2. Võ Thị Hồng 36k12.2
3. Nguyễn Thị Thảo 36k12.2 (Nhóm trưởng)
4. Cao Thị Thùy Trang 36k12.2
5. Nguyễn Thị Ngọc Vân 36k12.2
II. Timeline và chi phí thực hiện nghiên cứu:
STT Hạng mục Thời gian Người thực hiện Chi phí
1
Phân tích môi trường
marketing để xác định vấn đề
Phân tích dữ liệu
Tuần 24 Tất cả các thành viên 0đ
2 Tìm kiếm thông tin Tuần 25, 26 Tất cả các thành viên 50.000đ
3
Thuyết trình lần 1 (kế hoạch
sơ bộ)
Tuần 27 Tất cả các thành viên 0đ
4 Sửa chữa nghiên cứu lần 1 Tuần 29 Tất cả các thành viên 0đ
5 Thiết kế nghiên cứu + bản câu hỏi Tuần 31
Tất cả các
thành viên 10.000đ
6 Hoàn thành nghiên cứu (hoàn chỉnh) Tuần 32 Thảo 0đ
7 Test thử Tuần 32 Tất cả các thành viên 10.000đ
Test chính thức Tuần 33, 34 Tất cả các thành viên 100.000đ
8 Hoàn thành word Tuần 35 Thảo, Hà, Vân 0đ
9 Slide Tuần 35 Trang, Hồng 0đ
10 Thuyết trình Tuần 36 Tất cả các thành viên 50.000đ
III. Thông tin nhà quản trị:
III.1 Bối cảnh nghiên cứu:
III.1.1 Vấn đề quản trị :
Nhóm Hành Động_MR08 GVHD: ThS. Đường Thị Liên Hà
Trang 4
- BQ là một trong những thương hiệu giầy dép hàng đầu miền trung và cũng là thương hiệu
có uy tín trên thị trường này. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua BQ đã để doanh số giảm dần do
một số nguyên nhân. Chính vì vậy việc giành lại thị phần cho BQ là điều rất cần thiết .
- Ông Phan Hải, Tổng giám đốc Công ty Giày BQ, một thương hiệu giày da công sở phát
triển mạnh ở miền Trung chia sẻ, năm 2011, chỉ tiêu doanh thu của công ty bị giảm 10%, nhưng
so với cùng kỳ năm 2010 vẫn tăng 30%. Tuy nhiên việc sụt giảm doanh số cũng là một vấn đề
đáng được quan tâm và cần được lưu ý.
- Vấn đề đặt ra với BQ lúc này là không nên quá chú trọng vào chất lượng và độ bền của sản
phẩm mà phải chú ý nhiều hơn nữa kiểu dáng của sản phẩm, nên chú ý thường xuyên tới việc
thay đổi hình thúc một cách liên tục. Tuy nhiên việc thay đổi mẫu mã kiểu dáng không phải là
chuyện dễ dàng thực hiện ngay.
- Ngoài ra một số chính sách khuyến mại của BQ cũng đã ảnh hưởng đến việc tăng doanh số
nhưng vẫn bị cạnh tranh với các đối thủ khác.
III.1.2 Vấn đề nghiên cứu:
- Giầy dép là một trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam. Việt Nam hiện nay
đang là một trong mười nước xuất khẩu hàng đầu thế giới trong ngành giầy dép. Sản phẩm giầy
dép của Việt Nam có chất lượng cao, rất có uy tín trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên các công ty
sản xuất giầy dép Việt Nam lại quá chú trọng đến thị trường quốc tế mà bỏ ngỏ thị trường trong
nước tạo ra lỗ hổng lớn cho các doanh nghiệp Trung Quốc, Đài Loan nhảy vào. So với sản
phẩm của các nước này sản phẩm của Việt Nam bền hơn nhưng kém về mẫu mã, kiểu dáng.
Chính vì vậy mà sản phẩm của Việt Nam vẫn chưa chiếm được ưu thế trong thị trường nội địa.
Vấn đề bức thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất giầy dép Việt Nam lúc này là phải cải tiến
sản phẩm đồng thời có những biện pháp Marketing xúc tiến để có thể cạnh tranh được với các
doanh nghiệp nước ngoài đặc biệt là Trung Quốc và Đài Loan.
- Đứng trước tình hình đó, nhóm Hành Động chúng tôi triển khai dự án điều tra “Nghiên cứu
hành vi của khách hàng đối với sản phẩm giày BQ trên thị trường Đà Nẵng”
Dựa vào những kết quả đó, nhóm sẽ đưa ra những kiến nghị và ý kiến dưới các góc độ suy
xét của 2 đối tượng: DOANH NGHIỆP – KHÁCH HÀNG nhằm đạt được các mục đích:
- Về Doanh nghiệp: Thay đổi và hoàn thiện sản phẩm không chỉ về chất lượng mà còn mẫu mã,
bên cạnh đó giá cả phù hợp với khách hàng và đạt được sứ mệnh mà doanh nghiệp cam kết mang lại
cho khách hàng. Thông qua đó doanh nghiệp nâng cao doanh số, hình ảnh của công ty- thương hiệu
của mình, tạo dựng lòng tin và trung thành của khách hàng, giúp khách hàng ngày càng gắn bó với
doanh nghiệp.
- Về phía Khách hàng: Có những tư vấn cụ thể cũng như dịch vụ gói quà, bảo hành tốt để giúp
khách hàng có thể hài lòng hơn và đến với doanh nghiệp nhiều hơn.
III.1.3 Vấn đề nghiên cứu Marketing:
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua giày cũng như đánh giá của khách hàng
đối với sản phẩm giày BQ
- Xem xét các mối quan hệ, qua đó chỉ ra các yếu tố quyết định ảnh hưởng đến việc mua
giày và mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm giày BQ, cũng như đối thủ cạnh
tranh của BQ
- Từ việc xác định các nguyên nhân cụ thể cũng như mức độ hài lòng của khách hàng, từ đó
đưa ra một số đề xuất marketing nhằm hỗ trợ BQ giành lại thị phần cũng như tạo dựng lòng
tin và sự trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Nhóm Hành Động_MR08 GVHD: ThS. Đường Thị Liên Hà
Trang 5
III.2 Kết quả nghiên cứu:
III.2.1 Những thông tin đạt được: trong dự án
- Đáp ứng yêu cầu số lượng và chất lượng của các bảng câu hỏi
- Tìm ra được nguyên nhân vì sao khách hàng lựa chọn cũng như không lựa chọn sản phẩm
giày BQ
- Biết được mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm giày BQ
- Biết được mức độ quan trọng của các yếu tố khi khách hàng lựa chọn giày
III.2.2 Những mức không đạt được trong dự án
- Mẫu nghiên nghiên cứu tương đối nhỏ, tính đại diện không cao, không bao quát được tổng
thể.
- Chọn mẫu theo cụm nên các đáp viên thường tập trung một vài nơi nhất định trên địa bàn
chứ không phân bổ đều khắp trên địa bàn thành phố.
- Kinh nghiệm nghiên cứu chưa có, nên khi bắt tay vào phân tích, nhóm gặp khó khăn trong
xử lý liệu bằng SPSS sao cho phù hợp với giả thuyết đã đưa ra.
- Kết quả phân tích dữ liệu vẫn chưa đáp ứng tốt được yêu cầu và mong muốn của nhóm.
- Bảng câu hỏi vẫn chưa phản ánh hết được những vấn đề nghiên cứu, chưa khai thác sâu các
yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng cũng như mức độ hài lòng của họ.
IV. Mục tiêu nghiên cứu:
IV.1. Câu hỏi nghiên cứu:
Phương tiện truyền thông nào là hiệu quả nhất để quảng cáo cho BQ?
Đặc tính nào của sản phẩm giày tác động mạnh nhất đến khách hàng
Đánh giá của khách hàng về các đặc tính của giày BQ
Lý do nào khách hàng không lựa chọn giày BQ
Liệu khách hàng đã hài lòng với sản phẩm giày BQ chưa
Nguyên nhân khách hàng lựa chọn giày BQ
IV.2 Các giả thuyết nghiên cứu:
GT1: Phương tiện truyền thông hiệu quả nhất là thông qua bạn bè, người thân
GT2: Mẫu mã là yếu tố quan trọng nhất trong lựa chọn giày của khách hàng
GT3: Khách hàng không lựa chọn giày BQ vì mẫu mã BQ đơn giản
GT4: Khách hàng chưa hài lòng về sản phẩm giày BQ
GT5: Khách hàng lựa chọn giày BQ vì giá cả hợp lí
V. Thiết kế nghiên cứu:
V.1 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp điều tra trực tiếp
- Tiến hành hỏi trực tiếp đối tượng nghiên cứu.
- Hình thức điều tra: phỏng vấn trực tiếp hoặc trả lời bản câu hỏi nghiên cứu.
Phân biệt kỹ thuật nghiên cứu định tính và định lượng
- Trong nghiên cứu định tính, một số câu hỏi nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin được
chuẩn bị trước, nhưng có thể được điều chỉnh cho phù hợp khi những thông tin mới xuất hiện trong
quá trình thu thập. Khiến cho việc thu thập dữ liệu của nhóm sẽ linh hoạt và chất lượng hơn. Nhóm
sẽ thực hiện nghiên cứu định tính đối với đối tượng là một số khách hàng của BQ
Nhóm Hành Động_MR08 GVHD: ThS. Đường Thị Liên Hà
Trang 6
- Phương pháp nghiên cứu định lượng giả định rằng hành vi và thái độ của các đáp viên trong việc
mua giày không thay đổi theo ngữ cảnh. Nghiên cứu định tính cho phép hạn chế các sai số ngữ cảnh
bằng cách sử dụng các kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp và tạo ra một môi trường phỏng vấn mà trong đó
đối tượng nghiên cứu của nhóm cảm thấy thoải mái nhất đồng thời thuận tiện cho quá trình phân tích
thông tin nhất.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dựa vào những thông tin thu thập từ nguồn thứ cấp từ các trang web:
1. “ Ông Phan Hải, Tổng giám đốc Công ty Giày BQ, một thương hiệu giày da công sở phát triển
mạnh ở miền Trung chia sẻ, năm 2011, chỉ tiêu doanh thu của công ty bị giảm 10%, nhưng so với
cùng kỳ năm 2010 vẫn tăng 30%. Chính hoạt động kinh doanh năm nay cho thấy lựa chọn phân
khúc khách hàng công sở luôn ổn định, nhưng khuyến mãi và chăm sóc khách hàng càng đặc biệt,
càng dễ được nhận diện và lựa chọn.
Trên trang web của Công ty BQ, có thể theo dõi các đợt khuyến mãi dồn dập quanh năm dựa vào
những ngày lễ lớn của từng đối tượng khách hàng phụ nữ, ngày nhà giáo, lễ tết, mức khuyến mãi từ
30 -50%. Đối phó với thị trường khó khăn năm 2012, Công ty Giày BQ sẽ chi phí thêm cho hoạt
động quảng bá, khuyến mãi, chăm sóc một cách chuyên nghiệp để thu hút người tiêu dùng thời trang
công sở.”
2. Trang chủ của BQ
V.2 Chọn mẫu và thu thập dữ liệu:
V.2.1 Mô tả phương pháp chọn mẫu
Mẫu định lượng
Nhóm thực hiện việc chọn mẫu theo cách thức tính phi xác suất.
Số lượng mẫu báo cáo là 250 bảng được phân bố trên địa bàn Đà Nẵng.
V.2.2 Những khó khăn trong quá trình thu thập dữ liệu của nhóm.
- Bảng câu hỏi điều tra có nội dung hơi dài và phức tạp, nhiều khi đáp viên chưa hiểu hết nội dung
câu hỏi nên trả lời lúng túng và để trống một số câu hỏi.
Đối với khách hàng là sinh viên:
Nhóm tiếp cận các sinh viên học liên thông và tại chức ở trường ĐHKT, tuy nhiên do
thời gian học là từ khoảng 5h-9h tối và quy mô lớp lớn nên thời gian điều tra không
nhiều, ảnh hưởng đến việc học của các đáp viên. Do đó dữ liệu thu được chưa thật sự
hoàn toàn chính xác và đầy đủ.
Sự quá tải trong việc nghiên cứu Marketing của các nhóm khác làm ảnh hưởng đến
thái độ cũng như nguồn thông tin cần khai thác
Đối với khách hàng đã đi làm:
Rất khó tiếp cận với các đối tượng này trong một khoảng thời gian ngắn
Nếu tiếp cận được thì thời gian trả lời bản câu hỏi ngắn nên đáp viên chưa thật sự hiểu
hết nội dung của câu hỏi do đó dữ liệu thu được chưa thật sự chính xác.
V.2.3 Xây dựng thang đo và bảng câu hỏi:
Với những biến được sử dụng để đo lường, thì thang đo định danh ( Norminal ), thang đo thứ tự (
Ordinal ) và thang đo khoảng, tỷ lệ ( Scale ) được sử dụng. Cụ thể:
Thang đo Biến
Nhóm Hành Động_MR08 GVHD: ThS. Đường Thị Liên Hà
Trang 7
Định danh Nghề nghiệp, giới tính, thời gian mua,
địa điểm mua, mục đích mua, nguồn
thông tin, lý do không mua giày BQ,
hãng giày đang sử dụng, lý do mua
giày BQ, sự hài lòng, ý định mua lại, ý
định giới thiệu cho người khác
Thứ tự Tuổi
Khoảng Mức độ mua giày trung bình, mức độ
quan trọng, mức độ ưa thích,mức độ
hài lòng
Mã hóa bảng câu hỏi:
STT Nội dung Phương án Mã hóa
Tuổi <18 1
19-24 2
25-30 3
31-36 4
36< 5
Nghề nghiệp Học sinh 1
Sinh viên 2
NVVP 3
NV bán hàng 4
Giáo viên 5
Kỹ sư 6
Kế toán 7
Khác 8
Giới tính Nam 1
Nữ 2
Câu 1 Mua giày khi nào Có= 1/ không=2
Mua khi có khuyến mãi
Mua khi giày dép cũ bị hư
Mua theo định kỳ
Mua khi có giày dép mới
khác
Câu 2 Mua giày ở đâu Có= 1/ không=2
Shop
Đại lý cửa hàng
Chợ
khác
Câu 3 Mục đích mua Có= 1/ không=2
Chủ yếu đi lại, bảo vệ chân
Theo moden thị trường
Nhóm Hành Động_MR08 GVHD: ThS. Đường Thị Liên Hà
Trang 8
Thể hiện bản thân
khác
Câu 4 Mức độ mua giày
trung bình
1 lần/ 3 tháng 1
1 lần/ 6 tháng 2
1 lần/ năm 3
>1 lần/ năm 4
Câu 5 Mức độ quan
trọng
Rất không quan trọng = 1
Không quan trọng =2
Bình thường =3
Quan trọng = 4
Rất quan trọng = 5
Giá
Màu sắc
Mẫu mã
Độ bền
Câu 6 Mức độ ưa thích Rất không thích = 1
Không thích = 2
Hơi không thích = 3
Bình thường = 4
Hơi thích = 5
Thích = 6
Rất thích = 7
Giày BQ
Giày Biti’s
Vina Giày
Giày Chợ
Giày Tuấn
Giày Đài Loan
Giày MT
Câu 7 Nguồn thông tin Có= 1/ không=2
Bạn bè, người thân
Sách báo, Internet
Hoạt động khuyến mãi, quảng
cáo
Khác
Câu 8 Mua giày BQ
Có 1
Không 2
Câu 9 Lý do không mua
giày BQ
Có= 1/ không=2
Mẫu mã
Độ bền
Nhóm Hành Động_MR08 GVHD: ThS. Đường Thị Liên Hà
Trang 9
Màu Sắc
Giá
Chất liệu
Khác
Câu 10 Đang sử dụng
hãng giày nào
Có= 1/ không=2
Giày chợ
Giày Đài Loan
Vina giày
Giày Tuấn
Khác
Câu 11 Vì sao lại chọn
hãng giày đó
String
Câu 12 Lý do lựa chọn
giày BQ
Có= 1/ không=2
Bền, chất lượng tốt
Giá cả hợp lý
Mẫu mã đẹp, thời trang
Nhiều khuyến mãi
Có thương hiệu
Khác
Câu 13 Sự hài lòng với
BQ
Có 1
Không 2
Câu 14 Mức độ hài lòng Hoàn toàn không đồng ý = 1
Không đồng ý = 2
Hơi không đồng ý = 3
Không ý kiến = 4
Hơi đồng ý = 5
Đồng ý = 6
Hoàn toàn đồng ý = 7
Giày BQ mẫu mã đẹp, hợp thời
trang
Sản phẩm giày BQ phù hợp với
giới trẻ
Khi sử dụng giày BQ, bạn thấy
chất liệu da tốt
Khi mua giày BQ, bạn thấy giá
cả của BQ là hợp lí
Giá Sản phẩm giày BQ là cao
Giày có màu sắc đa dạng,
phong phú
Khi mang giày BQ có cảm giác
Nhóm Hành Động_MR08 GVHD: ThS. Đường Thị Liên Hà
Trang 10
êm và thoải mái
Giày BQ khi mang trời mưa rất
thuận tiện không bị thấm nước
Đế giày kiên cố và chắc chắn
nên đi lại rất an toàn và vững
Miếng lót giày êm và không
gây mùi khó chịu
Nhân viên BQ nhiệt tình và cởi
mở
Dịch vụ gói quà chu đáo
Khi có vấn đề về giày, dịch vụ
bảo hành, sửa chữa của BQ tốt
Cách bài trí của cửa hàng BQ
bắt mắt, thuận tiện
Câu 15 Ý định mua lại
Chắc chắn mua 1
Đang suy nghĩ 2
Chắc chắn không mua 3
Câu 16 Ý định giới thiệu
cho người khác
Có 1
Không 2
VI. Kết quả phân tích dữ liệu: (Có kèm file “SPSS báo cáo” đính kèm)
VII. Kết luận và đề xuất cho nhà quản trị:
1. Kết quả phân tích dữ liệu chính:
a. Thời điểm mua giày:
Câu 1 Mua giày khi nào 270
Mua khi co khuyen mai 32
Mua khi giay dep cu bi hu 137
Mua theo dinh ky 25
Mua khi co giay dep moi 52
khác 24
Nhóm Hành Động_MR08 GVHD: ThS. Đường Thị Liên Hà
Trang 11
Mua khi co
khuyen mai
Mua khi giay dep
cu bi hu
Mua theo dinh ky
Mua khi co giay
dep moi
khác
51%
9%
9%
19%
12%
Dựa vào biểu đồ phân tích ta thấy lí do mà đáp viên mua giày chủ yếu là mua khi dày dép cũ bị hư
chiếm tới 51%, tiếp theo họ mua khi có giày dép kiểu mới tới 19 % , số phần trăm còn lại là mua
giày do khuyến mại ,theo định kì và một số yếu tố khác. Cho thấy hành vi mua của khách hàng phần
lớn phụ thuộc vào nhu cầu bên trong, nhu cầu cần được đáp ứng ngay.
b. Địa điểm mua giày:
Câu 2 Mua giày ở đâu 292
Shop 128
Dai ly cua hang 46
Cho 108
Khac 11
Shop
Dai ly cua hang
Cho
Khac
3%
16%
37%
44%
Nhìn vào biểu đồ ta thấy có 44% trong tổng thể lựa chọn mua giày ở shop, điều này cũng dễ hiểu bởi
trên thị trường Đà Nẵng có nhiều shop giày dép thời trang với nhiều hãng giày và đa dạng mẫu mã.
Chợ là đơn vị phân phối đứng thứ 2 được đến 37% tổng thể lựa chọn, chỉ có 16% trong tổng thể lựa
chọn mua giày ở đại lý.
Ảnh hưởng của giới tính đến việc lựa chọn giày :
Nhóm Hành Động_MR08 GVHD: ThS. Đường Thị Liên Hà
Trang 12
Giả sử so sánh việc mua giày dép ở đâu của nam và nữ là trên tổng thể có khác nhau hay không .
- so sánh việc mua giày dép ở shop của nam và nữ trên tổng thể 212 đáp viên.
Giả thiết:
Ho: mua giày dép ở shop của nam và nữ là bằng nhau trên tòan bộ tổng thể
H1: mua giày dép ở shop của nam và nữ là không bằng nhau trên tòan bộ tổng thể
Từ kết quả trên ta có p-value= 0.379> a= 0.05 ta chấp nhận Ho có nghĩa rằng việc mua giày dép ở
shop của nam và nữ là giống nhau trên toàn bộ tổng thể .
-Tương tự cho việc kiểm định mua ở đại lí:
có p-value = 0.080 > a= 0.05 có nghĩa rằng việc mua giày dép ở đại lí của nam và nữ là giống nhau
trên toàn bộ tổng thể .
- Tương tự cho việc kiểm định mua ở chợ :
có p-value = 0.000 < a= 0.05 có nghĩa rằng việc mua giày dép ở đại lí của nam và nữ là không bằng
nhau trên toàn bộ tổng thể.
c. Mục đích mua giày chủ yếu:
Câu 3 Mục đích mua 239
Chu yeu di lai, bao ve chan 118
Theo moden thi truong 48
The hien ban than 65
Khac 8
Nhóm Hành Động_MR08 GVHD: ThS. Đường Thị Liên Hà
Trang 13
Chu yeu di lai,
bao ve chan
Theo moden thi
truong
The hien ban
than
Khac
50%
3%
27%
20%
Theo như kết quả thu được thì có đến 50% là chủ yếu đi lại, bảo vệ đôi chân, 27% là thể hiện bản
thân, 20% theo moden thị trường. Điều này cho thấy mục đích sử dụng hiện nay không chỉ bảo vệ
đôi chân mà còn theo xu hướng thời trang cũng như thể hiện cá tính bản thân.
d.Kết quả phân tích tần suất mua của khách hàng
Mức độ mua giày TB % người chọn có mua
1 lần/ 3 tháng 49.5%
1 lần/ 6 tháng 35.4%
1 lần/ năm 9.4%
>1 lần/ năm 5.7%
Theo kết quả nhận được thì ta thấy tần suất mua giày trung bình là từ 1-2 lần / 6 tháng, đây là tần
suất tương đối cao, chứng tỏ chu cầu của người dân cũng khá lớn
Và theo kiểm định thì nghề nghiệp không ảnh hưởng đến tần suất họ mua giày và nghề nghiệp với
việc khách hàng mua giày hay không là độc lập lẫn nhau không có sự ảnh hưởng giữa hai yếu tố
này.
e. Kết quả đặc tính sản phẩm tác động mạnh nhất đến việc lựa chọn sản phẩm giày
GT2: Mẫu mã là yếu tố quan trọng nhất trong lựa chọn giày của khách hàng
Mức độ quan trọng Thứ tự
49.5%
35.4%
9.4%
5.7%
Nhóm Hành Động_MR08 GVHD: ThS. Đường Thị Liên Hà
Trang 14
Mẫu mã 1
Độ bền 2
Màu sắc 3
Giá 4
Giả thiết đưa ra Mẫu m