Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch .kéo theo mức sống của người dân càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong công tác bảo vệ môi trường và sức khoẻ của cộng đồng dân cư. Lượng chất thải phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của con người ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và độc hại hơn về tính chất.
Rác thải sinh hoạt là vấn đề nhức nhối đối với toàn xã hội, nhất là trong quá trình đô thị hoá, công nghiệp hóa đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay. Ở các đô thị lớn của Việt Nam, rác thải đã và đang gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Xử lý rác luôn là vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý môi trường đô thị. Không riêng gì đối với các đô thị đông dân cư, việc chọn công nghệ xử lý rác như thế nào để đạt hiệu quả cao, không gây nên những hậu quả xấu về môi trường trong tương lai và ít tốn kém chi phí luôn là nỗi bức xúc của các ngành chức năng.
Việc xử lý chất thải sinh hoạt một cách hợp lý đã và đang đặt ra những vấn đề bức xúc đối với hầu hết các khu vực nông thôn và thị trấn. Lâu nay, rác thải thường được chôn lấp ở các bãi rác hở hình thành một cách tự phát. Hầu hết các bãi rác này đều thiếu hoặc không có các hệ thống xử lý ô nhiễm lại thường đặt gần khu dân cư, gây những tác động tiêu cực đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng. Mặt khác, sự gia tăng nhanh chóng của tốc độ đô thị hóa và mật độ dân cư ở các thành phố, thị xã, thị trấn đã gây ra những áp lực lớn đối với hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị hiện nay. Việc lựa chọn công nghệ xử lý rác và quy hoạch bãi chôn lấp rác một cách hợp lý vì vậy có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác bảo vệ môi trường.
Thị trấn Anh Sơn là một thị trấn vùng cao, do điều kiện kinh tế chưa phát triển, nên các biện pháp quản lý chất thải chưa được quan tâm đúng mức, nguồn kinh phí đầu tư cho công tác thu gom và xử lý chưa cao, chưa có cán bộ môi trường giám sát thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt
Xuất phát từ cơ sở lý luận thực tiễn trên, tôi tiến hành chọn đề tài “ Nghiên cứu thực trạng thu gom rác thải sinh hoạt tại thị trấn Anh Sơn-huyện Anh Sơn-tỉnh Nghệ An và đề xuất một số giải pháp quản lý thích hợp” nhằm: nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nâng cao công tác quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt cho thị trấn Anh Sơn - huyện Anh Sơn - tỉnh Nghệ An, góp phần bảo vệ môi trường, gìn giữ sự trong lành cho môi trường xanh - sạch - đẹp.
55 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4154 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu thực trạng thu gom rác thải sinh hoạt tại thị trấn Anh Sơn-Huyện Anh Sơn-tỉnh Nghệ An và đề xuất một số giải pháp quản lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch….kéo theo mức sống của người dân càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong công tác bảo vệ môi trường và sức khoẻ của cộng đồng dân cư. Lượng chất thải phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của con người ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và độc hại hơn về tính chất.
Rác thải sinh hoạt là vấn đề nhức nhối đối với toàn xã hội, nhất là trong quá trình đô thị hoá, công nghiệp hóa đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay. Ở các đô thị lớn của Việt Nam, rác thải đã và đang gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Xử lý rác luôn là vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý môi trường đô thị. Không riêng gì đối với các đô thị đông dân cư, việc chọn công nghệ xử lý rác như thế nào để đạt hiệu quả cao, không gây nên những hậu quả xấu về môi trường trong tương lai và ít tốn kém chi phí luôn là nỗi bức xúc của các ngành chức năng.
Việc xử lý chất thải sinh hoạt một cách hợp lý đã và đang đặt ra những vấn đề bức xúc đối với hầu hết các khu vực nông thôn và thị trấn. Lâu nay, rác thải thường được chôn lấp ở các bãi rác hở hình thành một cách tự phát. Hầu hết các bãi rác này đều thiếu hoặc không có các hệ thống xử lý ô nhiễm lại thường đặt gần khu dân cư, gây những tác động tiêu cực đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng. Mặt khác, sự gia tăng nhanh chóng của tốc độ đô thị hóa và mật độ dân cư ở các thành phố, thị xã, thị trấn đã gây ra những áp lực lớn đối với hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị hiện nay. Việc lựa chọn công nghệ xử lý rác và quy hoạch bãi chôn lấp rác một cách hợp lý vì vậy có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác bảo vệ môi trường.
Thị trấn Anh Sơn là một thị trấn vùng cao, do điều kiện kinh tế chưa phát triển, nên các biện pháp quản lý chất thải chưa được quan tâm đúng mức, nguồn kinh phí đầu tư cho công tác thu gom và xử lý chưa cao, chưa có cán bộ môi trường giám sát thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt…
Xuất phát từ cơ sở lý luận thực tiễn trên, tôi tiến hành chọn đề tài “ Nghiên cứu thực trạng thu gom rác thải sinh hoạt tại thị trấn Anh Sơn-huyện Anh Sơn-tỉnh Nghệ An và đề xuất một số giải pháp quản lý thích hợp” nhằm: nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nâng cao công tác quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt cho thị trấn Anh Sơn - huyện Anh Sơn - tỉnh Nghệ An, góp phần bảo vệ môi trường, gìn giữ sự trong lành cho môi trường xanh - sạch - đẹp.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Định nghĩa chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải được sinh ra từ hoạt động hàng ngày của con người. Rác sinh hoạt thải ra ở mọi nơi mọi lúc trong phạm vi thành phố hoặc khu dân cư, từ các hộ gia đình, khu thương mại, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, công viên, khu vui chơi giải trí, các viện nghiên cứu, trường học, các cơ quan nhà nước…[2]
Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần chủ yếu của rác thải ở các thành phố nước ta là các chất hữu cơ có thể phân hủy được. Các chất này phần lớn bắt nguồn từ rác từ các chợ và các khu thương mại. Các chất thải vô cơ, đặc biệt là kim lọai được thu hồi để tái sinh ngay từ nguồn phát sinh nên hàm lượng của chúng trong rác chiếm tỉ lệ thấp.
Thành phần chất thải sinh hoạt được thể hiện ở bảng 1.1
Bảng 1.1. Thành phấn chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần
Tỷ trọng
Rác hữu cơ
41,98%
Giấy
5,27%
Nhựa, cao su
7,19%
Len, vải
1,75%
Thủy tinh
1,42%
Đá, đất sét, sành sứ
6,89%
Kim loại
0,59%
Tạp chất (10mm)
33,67%
Như vậy, chất thái rắn bao gồm các thành phần cơ bản sau đây.
Bảng 1.2. Thành phần lý học của CTRSH
Thành phần
Định nghĩa
Thí dụ
1. Các chất cháy được
a) Giấy
b) Hàng dệt
c) Thực phẩm
d) Cỏ, gỗ củi, rơm rạ…
e) Chất dẻo
f) Da và cao su
2. Các chất không cháy
a) Các kim loại sắt
b) Các kim loại phi sắt
c) Thủy tinh
d) Đá và sành sứ
3. Các chất hỗn hợp
Các vật liệu làm từ giấy và bột giấy
Có nguồn gốc từ các sợi
Các chất thải ra từ đồ ăn thực phẩm
Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ gỗ, tre và rơm…
Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ chất dẻo
Các vật liệu và sản phâm được chế tạo từ da và cao su
Các loại vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút.
Các loai vật liệu không bị nam châm hút
Các loại vật liệu và sản phẩm chế tạo từ thủy tinh
Bất kỳ các lọai vật liệu không cháy khác ngoài kim loại và thủy tinh
Tất cả các loại vật liệu khác không phân loại ở bảng này. Loại này có thể được chia thành 2 phần: Kích thước lớn hơn 5 và loại nhỏ hơn 5mm
Các túi giấy, các mảnh bìa, giấy vệ sinh …
Vải , len , nylon …
Các cọng rau , vỏ quả, thân cây, lõi ngô …
Đồ dùng bằng gô như bàn ghế, thang, giường, đồ chơi…
Phim cuộn, túi chất dẻo, chai lọ chất dẻo, các đầu vòi bằng chất dẻo, dây bện …
Bóng, giầy, ví, băng cao su …
Vỏ hộp, dây điện, hàng rào, dao, nắp lọ …
Vỏ hộp nhôm, giấy bao gói, đồ đựng …
Chai lọ , đồ đựng bằng thủy tinh, bóng đèn …
Vỏ trai, ốc , xương, gạch đá, gốm …
Đá cuội, cát, đất, tóc …
Nguồn: số liệu quan trắc - CEETIA
Thành phần chủ yếu của rác thải là các chất hữu cơ dễ phân hủy. Do vậy phương án xử lý rác thải hợp lý nhất là sản xuất phân vi sinh (có thể sử dụng 88,23% chất thải), kết hợp với thu hồi những chất rắn có thể tái sinh (9,22%). Bãi chôn lấp rác vì vậy chỉ chứa lượng chất thải còn lại (2,55%) cộng với lượng chất thải phát sinh trong quá trình tái sinh vật liệu hay sản xuất phân vi sinh.
Đồng thời, khi phân tích hàm lượng các nguyên tố trong rác thải thì thu được kết quả như sau.
Bảng 1.3. Thành phần hóa học của CTRSH
Thành phần
tỷ trọng ( % trọng lượng khô)
Carbon
Hydro
Oxy
Nitô
Lưu huỳnh
Tro
Chất thải thực phẩm
48
6.4
37.6
2.6
0.4
5
Giấy
3.5
6
44
0.3
0.2
6
Carton
4.4
5.9
44.6
0.3
0.2
5
Chất dẻo
60
7.2
22.8
Kxd
Kxd
10
Vải, hàngdệt
55
6.6
31.2
4.6
0.15
2.45
Cao su
78
10
Kxd
2
Kxd
10
Da
60
8
11.6
10
0.4
10
Lá cây,cỏ
47.8
6
38
3.4
0.3
4.5
Gỗ
49.5
6
42.7
0.2
0.1
1.5
Bụi, gạch vụn, tro
26.3
3
2
0.5
0.2
68
Nguồn: số liệu quan trắc – CEETIA
Đặc điểm của chất thải rắn
Chất thải rắn có ba đặc điểm chính, có sự biến thiên lớn và ảnh hưởng đến các biện pháp quản lý rác thải các đặc điểm đó là :
Khối lượng rác thải.
Tỷ trọng và độ ẩm
Thành phần rác
Khối lượng rác thải trung bình ở các nước công nghiệp phát triển > 0,8 kg/người mỗi ngày. Ở các nước đang phát triển khoảng 0,6-0,8kg/người mỗi ngày. Do tốc độ phát sinh rác thải sinh hoạt trên bình quân đầu người của dân cư đô thị nước ta tương đối cao, tỷ trọng của đất đá gạch cát có lẫn trong rác thải sinh hoạt lớn nên khối lượng rác thải sinh hoạt của các đô thị nước ta hiện nay khoảng 0,5-0,7 kg/người mỗi ngày.
Tỷ trọng của rác thải sinh hoạt phụ thuộc vào thành phần rác thải và độ ẩm của rác thải, nó ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương thức thu gom vận chuyển. Ở các nước công nghiệp phát triển, tỷ trọng chất rác thải sinh họat thấp do động trong khoảng 100-150 kg/m3 do thành phần giấy, bao bì, vỏ hộp chiếm tỉ lệ lớn. Ở các nước trong khu vực Đông Nam Á tỉ trọng rác thải sinh hoạt cao hơn thay đổi từ 175-500 kg/m3, ở Việt Nam ước tính tỉ trọng của rác thải sinh hoạt khoảng 470 kg/m3 [2]
Thành phần rác thải sinh hoạt ở nước ta rất đa dạng, đặc trưng theo từng khu vực đô thị thành phố cụ thể và phụ thuộc vào tập quán sinh hoạt và trình độ văn hoá và tốc độ phát triển…Nhưng chúng có một số thành phần giống nhau:
Độ ẩm cao
Có lẫn nhiều đất đá gạch cát
Thành phần có nguồn gốc hữu cơ chiếm tỷ lệ cao 50.7-62,22%
Tuy nhiên với tốc độ đô thị hoá và tăng trưởng kinh tế ngày càng cao làm cho cuộc sống dân cư cải thiện nguồn thực phẩm qua sơ chế sẽ tăng lên xuất hiện ngày càng nhiều rác thải là các loại giấy loại, chất dẻo, thuỷ tinh, kim loại…Thành phần là đất đá gạch cát sẽ giảm đi.
Phân loại CTR
Vì rác được thải ra từ nhiều nguồn khác nhau nên có nhiều cách phân loại khác nhau, sau đây là một số cách phân loại cơ bản.
Theo thành phần hóa học và vật lý.Có thể phân rác thải thành 2 loại chính:
Rác hữu cơ: thức ăn thừa, lá bánh, rau quả, rơm rạ, giấy loại, xác súc vật...
Rác vô cơ: bao bì bằng nhựa, nilông, mảnh sành, thuỷ tinh, kim loại, vỏ đồ hộp
Theo bản chất nguồn tạo thành:
Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… loại chất thải này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các chất có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ …
Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân của các động vật khác.
Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt của dân cư.
Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than , củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que, củi, nilon, vỏ bao gói…
Rác thải
Giấy vụn, kim loại, nhựa dẻo, ....
Vải vụn, cao su, thuộc, .... da
Xà bần, sành sứ, chất trơ, ....
Chất hữu cơ dễ phân huỷ, ....
Tái chế
Thiêu đốt
Chôn lấp
Chôn, đốt hoặc chế biến phân
Hình 1.1: Sơ đồ phân loại chất thải rắn đô thị
Ở Việt Nam, tuy dân số đô thị chỉ mới chiếm hơn 20% dân số của cả nước nhưng do cơ sở hạ tầng kỹ thuật quá kém lại ít được chăm sóc nên tình trạng vệ sinh môi trường bị sa sút nghiêm trọng. Tình hình ứ đọng rác do thiếu các trang thiết bị kỹ thuật cần thiết và hiệu quả quản lý môi trường kém đang gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế trong nước và chính sách mở cửa kinh tế với nước ngoài.
Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam trong những thập kỹ trước đây phát triển chậm với tỷ lệ đô thị hóa thuộc loại thấp nhất so với các nước trong khu vực, từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước , tốc độ đô thị hóa đang có đà tăng nhanh hơn. Sự gia tăng dân số đô thị trong khi chưa có điều kiện chuẩn bị tốt về cơ sở vật chất gây nên nhiều hậu quả về kinh tế, xã hội nghiêm trọng. Kết cấu hạ tầng cơ sở của các đô thị như cấp nước , thoát nước , nhà ở, giao thông đô thị, vệ sinh môi trường v.v… còn yếu kém không đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
1.1.5. Các nguồn phát thải chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, có thể ở nơi này hay ở nơi khác, chúng khác nhau về số lượng, kích thước phân bố về không gian. Rác thải sinh họat có thể phát sinh trong các hoạt động cá nhân cũng như trong hoạt động xã hội như từ các khu dân cư, chợ , nhà hàng, công ty, văn phòng và các nhà máy công nghiệp.
Khu dân cư: chất thải từ khu dân cư phần lớn là các thực phẩm dư thừa hay hư hỏng như rau, quả.., bao bì hàng hoá (giấy vụn, gỗ, vải da, cao su . PE, PP thuỷ tinh, tro…), một số chất thải đặc biệt như đồ điện tử, vật dụng hư hỏng (đồ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa, thuỷ tinh..), thuốc diệt côn trùng, nước xịt phòng bám trên rác thải.
Khu thương mại: chợ, siêu thị, của hàng, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí, trạm dịch vụ.., khu văn phòng ( trường học, viện ngiên cứu, khu văn hoá…). Khu công cộng( công viên , khu nghỉ mát..)thải ra các loại thực phẩm (hàng hoá hư hỏng, thức ăn dư thừa từ nhà hàng, khách sạn), bao bì (những bao bì đã sử dụng và bị hư hỏng) và các loại rác rưởi , xà bần, tro và các chất thải độc hại.
Khu xây dựng: như công trình đang thi công, các công trình cải tạo nâng cấp… thải ả các loại xà bần, sắt thép vụn, vôi vữa, gạch vỡ, ống dẫn…các dịch vụ đô thị(gồm dịch vụ thu gom, xử lý chất thải và vệ sinh công cộng như rửa đường, vệ sinh cống rãnh…) bao gồm các rác đường, bùn cống rảnh, xác súc vật...
Bảng 1.4. Nguồn gốc các loại chất thải rắn sinh hoạt
Nguồn phát sinh
Nơi phát sinh
Các dạng chất thải
Khu dân cư
Khu thương mại
Cơ quan, công sở
Công trình xây dựng và phá hủy
Dịch vụ công cộng đô thị
Nhà máy xử lý chất thải đô thị
Công nghiệp
Nông nghiệp
Hộ gia đình, biệt thự chung cư.
Nhà kho, nhà hàng, chợ, khách sạn, nhà trọ các trạm sửa chữa, dịch vụ.
Trường học, bệnh viện, cơ quan chính phủ.
Khu nhà xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp mở rộng đường phố, cao ốc san nền xây dựng.
Hoạt động dọn rác vệ sinh đường phố, khu vui chơi giải trí, bãi tắm.
Nhà máy xử lý nước thải, chất thải, và các quá trình xử lý chất thải công nghiệp khác.
Công nghiệp xây dựng chế tạo, công nghiệp nặng nhẹ, hóa dầu, nhiệt điện.
Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn cây ăn quả, nông trại.
Thực phẩm dư thừa, giấy, can nhựa thủy tinh, can thiếc, nhôm.
Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim loại, chất thải nguy hại.
Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim loại, chất thải nguy hại.
Gạch, bê tông, cát, sạn, gỗ, bụi…
Rác vườn, cành cây cắt tỉa, chất thải chung tại các khu vui chơi giải trí.
Bùn, tro.
Chất thải đồng quá trình chế biến công nghiệp, phế liệu và các rác thải sinh hoạt.
Thực phẩm bị thối rữa, sản phẩm nông nghiệp thừa, rác, chất độc hại.
Khu công nghiệp, nông nghiệp : chất thải sinh họat được thải ra từ các hoạt động sinh hoạt của công nhân, cán bộ viên chức ở các xí nghiệp công nghiệp, các cơ sở sản xuất. ở cơ sở nông nghiệp chất thải chủ yếu là lá cây, cành cây, thức ăn gia súc thừa và bị hỏng. chất thải đặc biệt như thuốc sát trùng, phân bón , thuôc strù sâu, được thải ra cùng với bao bì đựng các hoá chất đó.
1.1.6. Lợi ích và tác hại của rác thải sinh hoạt
Lợi ích của rác thải
Đối với những loại rác thải không gây hại đối với sức khoẻ con người, chúng ta có thể tận dụng chúng để sử dụng vào các mục đích khác. Có thể tái sử dụng, tái sinh hay tái chế rác thải sinh hoạt tạo ra các sản phẩm có ích nhằm tiết kiệm của cải, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên hay thời gian sản xuất ra chúng.
Những thứ phế thải không tận dụng được nữa nhưng còn có thể sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm khác thì có thể bán phế liệu để tái chế như các loại kim loại có thể tái chế để sản xuất ra các máy cắt cỏ. Với chiếc máy cắt cỏ tận dụng từ các xe môtô cũ do anh Võ Văn Nghiêm, huyện Krông Pa (Gia Lai) chi phí sản xuất chỉ khoảng 2,5 triệu đồng, nhiên liệu sử dụng chỉ tốn 2-2,5 lít xăng cho 1 ha đất. [2]
Công ty mỹ nghệ Hà Nội đã tận dụng các loại sắt vụn kim loại tạo thành các đồ trang trí nội thất đẹp mắt, trung bình mỗi năm công ty tận dụng khoảng 100 tấn phế liệu kim loại để sản xuất ra các mặt hàng trang trí và doanh thu đạt khoảng 5 tỷ đồng/năm.
Không chỉ tận dụng rác thải kim loại để tái chế, hiện nay có rất nhiều công ty tái chế nhựa, các vỏ đồ hộp bằng nhựa. Chương trình thu gom để tái chế hộp giấy đựng thức uống, từ 12/4 - 27/6, chương trình đã thu gom khoảng 6 tấn tương đương với 750.000 vỏ hộp sữa. Số vỏ hộp giấy này sẽ được đem đi tái chế sinh lợi cho nhà máy giấy Thuận An tỉnh Bình Dương gần 100 triệu đồng. Theo Hiệp hội giấy Việt Nam, từ năm 2000 đến nay, nhiều doanh nghiệp đã lắp đặt dây chuyền hiện đại, đồng bộ sản xuất bột từ giấy phế liệu với tổng công suất 160.000 tấn/năm. Năm 2009, ngành giấy sẽ đưa vào vận hành ít nhất 5 dây chuyền sản xuất mới với tổng công suất 190.000 tấn/năm và khoảng 50% lượng giấy tái chế đó được sử dụng để in báo và làm các bao bì hộp bìa các tông.
Các đồ dụng vật liệu từ nhựa có thể tái chế lại thành các đồ mới. Hiện nay tại nhà máy xử lý rác Cầu Diễn Hà Nội đã nghiên cứu thành công công nghệ đúc bê tông từ các loại chai lọ thuỷ tinh, các ống thuốc, cát, sỏi, đá, gạch vụn, nylon, gỗ. Loại bê tông từ rác thải này có giá thành rẻ hơn các loại bê tông bình thường từ 3000-5000 đồng/m3 mà vẫn đạt tiêu chuẩn chịu lực đã đặt ra.
Ngoài những loại rác thải có thể tái chế được như các loại sắt vụn, bê tông thừa, đá, gạch, cát ra các loại rác hữu cơ cũng có thể tái sinh được như các loại rau, củ, quả hư hỏng, các cành cây lá cỏ xác súc vật, phân chuồng có thể tạo thành phân hữu cơ vi sinh bón cho cây trồng. Hiện nay một số nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ tại việt nam đã đi vào hoạt động như nhà máy xử lý rác Cầu Diễn Hà Nội, Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ tại Hải Dương... [2]
Hiện nay, tại tỉnh Lâm Đồng đang đầu tư xây lắp nhà máy chế biến rượu vang và phân bón hữu cơ vi sinh và thức ăn gia súc giàu dinh dưỡng từ vỏ quả cà phê, mỗi năm tiếp nhận khoảng 200.000- 250.000 tấn rác là vỏ cà phê. [2]
Tại Việt Nam, có nhà máy tái chế rác Thuỷ Phương thành phố Huế tái chế 90% rác và 10% dùng để sản xuất gạch Block. Theo quy trình sản xuất của nhà máy Trung bình 1 tấn rác sẽ sản xuất được 2,5 tạ phân vi sinh có giá 1 triệu đồng/tấn.
Người ta có thể sử dụng rác làm nguyên liệu đốt để sản xuất ximăng. Riêng tại Việt Nam, công ty xi măng Holcim Việt Nam cũng đã sử dụng nguồn nhiên liệu này với khoảng 14%. Hay với nguồn rác thải thu được tại thành phố Hồ Chí Minh nhờ vận dụng công nghệ mới mà bãi rác này tạo ra hàng trăm kw điện năng hoà vào mạng lưới điện quốc gia.Với tổng công suất điện thu được là 2.430 KW/h, dự kiến mỗi năm, bãi rác Gò Cát cũng sẽ đóng góp khoảng 13 tỷ đồng từ điện rác thải. [2]
1.1.6.2. Tác hại của rác thải
Khối lượng chất thải rắn trong các đô thị này càng tăng do tác động của sự gia tăng dân số, phát triển kinh tế xã hội và sự phát triển về trình độ và tính chất tiêu dùng trong đô thị. Lượng chất thải rắn nếu không được xử lý tốt sẽ dẫn đến hàng loạt hậu quả tiêu cực đối với môi trường sống.
a. Ảnh hưởng đến môi trường đất
Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi truờng đất trong hai điều kiện hiếu khí và kị khí. Khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm trung gian, cuối cùng là hình thành các chất khoáng đơn giản, nước, CO2, CH4….
Với một lựơng rác thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả ănng tự làm sạch của môi trường đất sẽ phân hủy các chất này trở thành các chất ít ô nhiễm hoặc không ô nhiễm.
Nhưng với lượng rác quá lớn thì vượt qua khả năng làm sạch của đất thì môi trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại nặng, các chất độc hại và các sinh vật gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường đất.
Nhưng đối với rác không phân hủy như nhựa, cao su.. nếu không có giải pháp xử lý thích hợp thì chúng sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì nhiêu của đất.
b. Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Các loại rác dể phân hủy (như thực phẩm, trái cây hỏng…) trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 350c và độ ẩm là 70-80%) sẽ được các vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi và nhiều lọai khí ô nhiễm các tác động rất đáng kể đến môi trường không khí.
Trong điều kiện kỵ khí: gốc sulfate có trong rác có thể bị khử thành sulfide (S2-), sau đó sunfide tiếp tục kết hợp với ion H+ để tạo thành H2S, một chất có mùi hôi khó chịu theo phản ứng sau:
2 CH3CHCOOH + SO42- à 2 CH3COOH + S2- + H2O + CO2
S2-+ 2 H+ à H2S
Sufide lại tiếp tục tác dụng với các Cation kim loại,ví dụ như Fe2+ tạo nên màu đen bám vào thân, rễ, hoặc bao bọc xung quanh cơ thể sinh vât.
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ, trong đo có chứa sulfur trong chất thải để tạo thành các chất có mùi hôi đặc trưng như: Methyl mercaptan vaø axit amino butyric.
CH3SCH2 CH(NH2)COOH à H3SH + CH3 CH2 CH2(NH2)COOH.
Methionine methyl mercaptan Aminobutyric acid
Methyl mercaptan có thể phân hủy tạo ra methyl alcohol và H2S. quá trình phân hủy rác thải chứa nhiều đạm bao gồm cả quá trình lên men chua, lên men thối rửa, mốc xanh, mốc vàng…có mùi ôi thiu.
Đối với các acid amin: tùy theo môi truờng mà chất thải có chứa các acid amin sẽ bị vi sinh vật phân hủy trong điều kiện kỵ khí hay hiếu khí.
Trong điều kiện hiếu khí: acid amin có trong rác thải hữu cơ được men phân giải và vi khuẩn tạo thành acid hữu cơ và NH3 (gây mùi hôi).
R – CH(COOH) – NH2 à R – CH2 –COOH + NH3
Trong điều kiện kỵ khí: acid amin bị phân hủy thành các dạng amin và CO2.
R – CH(COOH) – NH2 à R – CH2 - NH2 + CO2
Trong số các amin mới được tạo thành có nhiều loại gây độc cho người và động vật, trên thực tế, các amin được hình thành ở hai quá trình kỵ khí và hiếu khí.
Vì vậy đã tạo ra mộ