Nhân loại đang đứng trước những triển vọng phát triển to lớn do tiến bộ khoa
học và công nghệ đem lại. Mặt khác lại đanh phải đối đầu với những vấn đề vô
cùng gay cấn về tài nguyên thiên nhiên thiên nhiên và môi trư ờng. So sánh với
nhiều quốc gia trên thế giới, Việt Nam có nguồn tài nguyên nước lục địa khá đa
dạng và phong phú. Tuy nhiên với tiến trình gia tăng dân số, thâm canh công
nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa, tài nguyên và môi
trường nước lục địa của Việt Nam đang thay đổi hết sức nhanh chóng và đang đối
mặt với nguy cơ cạn kiệt về số lượng, ô nhiễm về chất lượng, tác động tiêu cực tới
cuộc sống của nhân dân và sự lành mạnh về sinh thái của cả nước.
Vấn đề đáng báo động là nguồn nước dưới đất của Việt Nam nói chung, Nghệ
An nói riêng đang đối mặt với vấn đề xâm nhập mặn trên diện rộng, ô nhiễm vi
sinh và ô nhiễm kim loại nặng nghiêm trọng, do khoan nước dưới đất thiếu quy
hoạch và không có kế hoạch bảo vệ nguồn nước. Nhiều nơi đã phát hiện dấu hiệu ô
nhiễm coliform vượt quy chuẩn cho phép từ hàng trăm đến hàng nghìn lần. Tình
trạng ô nhiễm phốt phát (P-PO4) cũng có xu hướng tăng theo thời gian.Công tác
điều tra đánh giá địa chất thủy văn nhằm thể hiện một cách tổng thể trữ lượng tiềm
năng nước dưới của tỉnh Nghệ An, đồng thời nêu lên hiện trạng khai thác và sử
dụng nước dưới đất trong địa bàn, trên cơ sở đó đề xuất phương án quy hoạch khai
thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước phục vụ các mục đích phát triển
kinh tế - xã hội.
Với những lý do trên tôi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu về hoạt động của
nước dưới đất-tác động của bơm hút nước ngầm trên môi trường địa chất ở Nghệ
An”.
35 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5527 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu về hoạt động của nước dưới đất - Tác động của bơm hút nước ngầm trên môi trường địa chất ở Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN
LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 1 SVTH NGUYỄN THANH PHONG
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đang đứng trước những triển vọng phát triển to lớn do tiến bộ khoa
học và công nghệ đem lại. Mặt khác lại đanh phải đối đầu với những vấn đề vô
cùng gay cấn về tài nguyên thiên nhiên thiên nhiên và môi trường. So sánh với
nhiều quốc gia trên thế giới, Việt Nam có nguồn tài nguyên nước lục địa khá đa
dạng và phong phú. Tuy nhiên với tiến trình gia tăng dân số, thâm canh công
nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa, tài nguyên và môi
trường nước lục địa của Việt Nam đang thay đổi hết sức nhanh chóng và đang đối
mặt với nguy cơ cạn kiệt về số lượng, ô nhiễm về chất lượng, tác động tiêu cực tới
cuộc sống của nhân dân và sự lành mạnh về sinh thái của cả nước.
Vấn đề đáng báo động là nguồn nước dưới đất của Việt Nam nói chung, Nghệ
An nói riêng đang đối mặt với vấn đề xâm nhập mặn trên diện rộng, ô nhiễm vi
sinh và ô nhiễm kim loại nặng nghiêm trọng, do khoan nước dưới đất thiếu quy
hoạch và không có kế hoạch bảo vệ nguồn nước. Nhiều nơi đã phát hiện dấu hiệu ô
nhiễm coliform vượt quy chuẩn cho phép từ hàng trăm đến hàng nghìn lần. Tình
trạng ô nhiễm phốt phát (P-PO4) cũng có xu hướng tăng theo thời gian.Công tác
điều tra đánh giá địa chất thủy văn nhằm thể hiện một cách tổng thể trữ lượng tiềm
năng nước dưới của tỉnh Nghệ An, đồng thời nêu lên hiện trạng khai thác và sử
dụng nước dưới đất trong địa bàn, trên cơ sở đó đề xuất phương án quy hoạch khai
thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước phục vụ các mục đích phát triển
kinh tế - xã hội.
Với những lý do trên tôi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu về hoạt động của
nước dưới đất-tác động của bơm hút nước ngầm trên môi trường địa chất ở Nghệ
An”.
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Góp phần sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về tài nguyên thiên nhiên để
có phương án quy hoạch khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước dưới
đất phục vụ các mục đích sinh hoạt, phát triển kinh tế - xã hội.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN
LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 2 SVTH NGUYỄN THANH PHONG
2.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu về hoạt động của nước dưới đất ở tỉnh Nghệ An, hoạt động
của bơm hút nước ngầm trên môi trường địa chất ở tỉnh Nghệ An.
Phân tích đánh giá thực trạng và tình hình sử dụng nguồn tài nguyên
nước dưới đất
Phân tích đánh giá tác động của bơm hút nước ngầm trên môi trường địa
chất ở Nghệ An.
Đề ra một số giải pháp, ý kiến nhằm bảo về nguồn nước sạch sử dụng
hợp lý cho cuộc sống của nhân dân và sự lành mạnh về sinh thái của Nghệ
An nói riêng, Việt Nam nói chung.
3. Giới hạn nghiên cứu
3.1. Giới hạn phạm vi lãnh thổ
Do điều kiên không cho phép,trong khôn khổ một bài tập lớn một sinh viên
khó có thể nghiên cứu thực địa toàn diện địa bàn Nghệ An nên lấy khu vực trong
thành phố Vinh,Nghệ An phục vụ cho nghiên cứu .
3.2.Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động của nước dưới đất và tác động của bơm
hút nước ngầm trên môi trường địa chất ở Nghệ An
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động của nước dưới đất-tác động của bơm hút nước ngầm trên môi
trường địa chất ở tỉnh Nghệ An.
5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
Quan điểm duy vật biện chứng : cho phép nhìn nhận sự vật hiện tượng
trong trạng thái vận động và phát triển,trong mối quan hệ biện chứng với sự
vật hiện tượng khác
Quan điểm tổng hợp :giúp cho việc nhìn nhận đánh giá đối tượng nghiên
cứu một cách cụ thể,toàn diện.trong đề tài quan điểm tổng hợp được sử dụng
để trình bày ảnh hưởng của bơm hút nước ngầm lên môi trường địa chất để từ
đó đưa ra phương án xử lí và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên
trong nước và địa phương.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN
LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 3 SVTH NGUYỄN THANH PHONG
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu,tác giả đã sử dụng
nhiều phương pháp trong quá trình thực hiện đề tài như: Phương pháp điều tra, thu
thập số liệu , xử lý thông tin, thống kê, phân tích , so sánh.. qua đó,kế thừa nguồn
thông tin đầu để đưa ra những phân tích và đánh giá cho đề tài.
6. Bố cục đề tài
Đề tài gồm
Phần mở đầu
Phần nội dung (gồm 3 chƣơng)
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN-KINH TẾ,XÃ HỘI
Ở TỈNH NGHỆ AN
CHƢƠNG II:HOẠT ĐỘNG CỦA NƢỚC DƢỚI ĐẤT VÀ TÁC ĐỘNG
BƠM HÚT NƢỚC NGẦM Ở TỈNH NGHỆ AN
A. Động lực ngoại sinh-hoạt động của nƣớc dƣới đất ở Nghệ An
B. Động lực nhân sinh-tác động bơm hút nƣớc ngầm trên môi trƣờng địa
chất ở tỉnh Nghệ An
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO VỆ NGUỒN TÀI
NGUYÊN NƢỚC DƢỚI ĐẤT Ở NGHỆ AN
Phần kết luận.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN
LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 4 SVTH NGUYỄN THANH PHONG
NỘI DUNG
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ,
XÃ HỘI Ở TỈNH NGHỆ AN
I. ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lí
Nghệ An là một tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ
Tọa độ địa lý: từ 18033’10” đến 19024’43” vĩ độ Bắc và 102052’53” đến
105
045’30” kinh Đông.
Vị trí tiếp giáp
Phía bắc giáp Thanh Hóa
Phía nam giáp Hà Tĩnh
Phía tây giáp với nước Lào
Phía đông giáp với Biển Đông.
Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn
Hình 1: Bản đồ Hành chính tỉnh Nghệ An
Diện tích: 16.487 km2
Dân số: 2.915.055 người
Dân tộc: Việt (Kinh), Khơ Mú, Sán Dìu, Thái, H'Mông, Ơ Đu, tộc người
Đan Lai...
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN
LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 5 SVTH NGUYỄN THANH PHONG
Tỉnh lỵ: Thành phố Vinh
Huyện thị: Thị xã Cửa Lò, Thị xã Thái Hòa và 17 huyện, Diễn Châu,
Quỳnh Lưu, Yên Thành, Đô Lương, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Nam Đàn,
Thanh Chương, Tân Kỳ, Anh Sơn, Con Cuông, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ
Châu, Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn..
2. Địa hình
Địa hình Nghệ An đa dạng, phức tạp, có đầy đủ các dạng địa hình: Đồi núi,
đồng bằng và biển
Địa hình đồi núi chiếm 86% diện tích tự nhiên của tỉnh, bị chia cắt mãnh liệt,
nghiêng dốc mạnh từ Tây sang Đông, nhiều dãy núi dài, nhiều khối núi cao, khe
sâu, sông suối chằng chịt, thì thoảng có vài dải đât hẹp ở thượng lưu sông Con, sông
Cả. Trong đó, địa hình núi thấp và trung bình chiếm ưu thế,tập trung ở Thanh
Chương, Con Cuông, Tương Dương…..
Địa hình đồng bằng tích tụ có diện tích nhỏ, chiếm 14% diện tích tự nhiên của
tỉnh, tập trung chủ yếu ở phía Đông và Đông Nam.
Đại hình bờ biển thuộc loại thấp và bằng phẳng, tập trung chủ yếu ở các
huyện: Quỷnh Lưu, Diện Châu, Nghi Lộc, Thị xã Cửa Lò.
3. Mạng lƣới thủy văn
Tỉnh Nghệ An có 7 lưu vực sông(có cửa riêng biệt), tuy nhiên 6 trong số này
là các sông ngắn ven biển có chiều dài dưới 50km, duy nhất có sông Cả với lưu vực
15.346km2 ,chiều dài 361km.Mạng lưới sông ngòi trên địa bàn tỉnh Nghệ An phần
lớn chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam,phù hợp với độ nghiêng của địa
hình,địa hình núi thấp và gò đồi chiếm tỷ trọng lớn nên mạng lưới sông ngòi trong
khu vực khá phát triển với mật độ trung bình đạt 0.62km/km2 nhưng phân bố không
đều. Phần lớn sông ngòi của tỉnh nằm trong hệ thống sông Cả.Sông ngòi có giá trị
lớn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội.Đó là nguồn nước cung cấp chủ yếu cho
nông nghiệp,là tuyến giao thông tiện lợi và ở mức độ nhất định là nguồn thủy điện
phục vụ nội tỉnh.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN
LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 6 SVTH NGUYỄN THANH PHONG
4. Khí hậu khí tƣợng
Khí hậu đặc trưng là nhiệt đới gió mùa, có 4 mùa rõ rệt :xuân, hạ, thu, đông.
Nghệ An là một trong những tỉnh chịu sự tác động trực tiếp của gió mùa Tây Nam
khô và nóng, từ tháng 4 đến tháng 8,gió mùa Đông Bắc lạnh ẩm từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình là 24,20C, lượng mưa trung bình từ 1500-
2000 mm, độ ẩm trung bình 84% có khi thấp 42% vào tháng 7. Tổng chiều dài sông
suối là 9828km, mật độ trung bình 0,7km/km2.
5. Tài nguyên nƣớc
Vùng nguyên liệu có nguồn tài nguyên nước phong phú đa dạng cả về nước
mặt và nước ngầm :
Nguồn nước mặt: có các con sông lớn như sông Lam, sông Cả, sông
Giăng,sông Đào, sông Hiếu và một số khe suối nhỏ khác, có nước chảy quanh
năm. Ngoài ra còn có 210 hồ, đập và 35 trạm bơm. Nguồn nước khai thác chủ
yếu để tưới cho lúa.
Nguồn nước ngầm: Nguồn nước dồi dào,mực nước ngầm trung bình từ 3-
7m, riêng các xã ở huyện Kỳ Sơn 10-12m, về mùa khô có thể đến 20m. Chát
lượng nước khá tốt, đây là nguồn nước dự trữ quan trọng phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt đời sống của nhân dân.
Nước dưới đất trên toàn tỉnh Nghệ An có tổng trữ lượng khai thác tiềm năng
đạt 21.223.000 m3, phân bố trong nhiều tầng chứa nước và có nhiều cấp độ trữ
lượng khác nhau có thể khai thác phục vụ cho các mục đích dân sinh và phát triển
nông nghiệp. Sử dụng nguồn nước dưới đất có thể đáp ứng được 60% nhu cầu dùng
nước.
Dải ven biển từ Quỳnh Lưu đến Cửa Hội có trữ lượng nước dưới đất kém
phong phú, chỉ phục vụ một phần cho tưới và sinh hoạt. Vùng Vinh, Cửa Lò, Hưng
Nguyên có trữ lượng nước lợ khá dồi dào, đạt 58.140 m3/ng có thể khai thác phục
vụ nuôi trồng thuỷ hải sản.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN
LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 7 SVTH NGUYỄN THANH PHONG
Nước dưới đất ở Nghệ An chủ yếu được khai thác phục vụ cho mục đích nông
nghiệp và dân sinh. Trong nông nghiệp, nước được dùng theo nhiều quy mô khác
nhau, trong đó tưới mang tính tập trung chỉ có một số vùng như Bãi Ngang (Quỳnh
Lưu), Diễn Thịnh, Diễn Hùng (Diễn Châu), Nghi Thạch, Nghi Ân (Nghi Lộc) và
một vài nông trường. Diện tích tưới cho vùng ven biển: 654,3 ha, Diễn Châu: 303
ha, Nghi Lộc: 47 ha, vùng núi thấp: 165 ha, Xuân Thành: 40 ha và Nông trường Tây
Hiếu: 125ha
Bảng 1. Định hƣớng quy hoạch cấp nƣớc phân theo các vùng
Vùng
Diện
tích
(ha)
Tầng khai
thác
Nhu cầu dùng
nƣớc (103 m3)
Khả năng
cấp nƣớc
(103 m
3
)
Đối tƣợng
cấp nƣớc
Nam Đàn 3.100
pq1-2, O3-S1
sc
1.546 5.285
Sinh hoạt, nông
nghiệp, cấp cho
Tp Vinh
Tp. Vinh 6.400 pq2 21.000 3.738
Sinh hoạt, tưới,
công nghiệp
Cửa Lò 2.800 qh2 11.083 2.102 Tưới rau màu
Bãi Ngang -
Quỳnh Lưu
3.683 qh2 8.805 2.318
Sinh hoạt, tưới
rau màu
Đô Lương -
Diễn Châu
65.800 qC-P bs 10.250 11.800
Sinh hoạt, nông
nghiệp
Đông Nghi
Lộc
4.334 qh2 11.408 1.460
Sinh hoạt, tưới
rau màu
Bãi Tập -
Quỳ Hợp
11.608 q 798 827
Sinh hoạt, nông
nghiệp
Hạ Sơn -
16.000 C-P bs 5.346 8.911 Tưới rau màu,
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN
LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 8 SVTH NGUYỄN THANH PHONG
Quỳ Hợp sinh hoạt
Phủ Quỳ -
Nghĩa Đàn
2.648 C-P bs 5.796 5.605
Nông nghiệp và
sinh hoạt
Trữ lƣợng nƣớc dƣới đất
Phần nƣớc nhạt
Vùng 1 - Nam Đàn: Trong vùng này, đối tượng chứa nước triển vọng nhất
là tầng Pleistocen hạ - trung (qp1-2). Kết quả thăm dò cho thấy tại lỗ khoan Nam
Trung nước dưới đất có lưu lượng 1.078,27 m3/ngày, tỷ lưu lượng đạt 3,86 l/s.m, độ
tổng khoáng hóa 0,154 g/l. Trữ lượng đánh giá trên diện tích 70 km2 đạt cấp C1:
6706,37 m3/ngày và cấp C2: 252.000 m3/ngày(*Gần đây, Bộ Tài nguyên và Môi
trường đã đưa ra “Quy định mới về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản
rắn” (xem TCĐC số A/294). Đối với tài nguyên nước chưa có quy định gì, nên
chúng tôi tạm giữ nguyên cách dùng của tác giả (BBT).
Để khai thác sử dụng nước dưới đất có thể bố trí các công trình khai thác dọc
theo dải cát, sỏi qp1-2 ở các xã Nam Lạc, Nam Long, Nam Hùng, Nam Tiến và dọc
theo Sông Cả để tăng cường trữ lượng lôi cuốn khi khai thác. Chiều sâu các lỗ
khoan từ 40 đến 60 m. Công suất dự kiến mỗi công trình là 1.000 - 3.000 m3/ngày
hoặc có thể tới 5.000 m3/ngày (trong 7 lỗ khoan trữ lượng cấp C1, có 5 lỗ khoan có
lưu lượng khi bơm hút thí nghiệm đạt 1.000 - 1.500 m3/ngày, nhưng độ hạ thấp chỉ
từ 1,2 đến 3,86 m). Đây là đối tượng có khả năng nhất cung cấp nước cho Tp. Vinh,
vì khoảng cách từ Vinh đến vùng điều tra chỉ trên 20 km. Vì vậy, cần đầu tư thăm
dò để đánh giá chính xác và nâng cấp trữ lượng khai thác.
Đối với tầng chứa nước Orđovic thượng - Silur hạ, hệ tầng Sông Cả (O3-S1
sc), trong phạm vi đánh giá 26 km2 kết quả cấp C1 + C2 là 24.376 m3/ngày.
Vùng 2 - Vinh, Cửa Lò: Đối tượng có triển vọng nhất là tầng chứa nước
Holocen trung (qh2) và O3-S1 sc.
Tầng qh2 (diện tích bao phủ khoảng 200 km2) đã được thăm dò trên 45 km2
cho thấy trữ lượng cấp B là 1.920 m3/ngày, cấp C1 là 1.992 m3/ngày, cấp C2 là
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN
LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 9 SVTH NGUYỄN THANH PHONG
7.200 m3/ngày (tính cho riêng mùa khô) và 16.560 m3/ngày tính cho cả năm. Trên
toàn vùng (theo Hoàng Văn Khổn), trữ lượng khai thác tiềm năng đạt 71.400
m3/ngày.
Do đặc điểm của đất đá chứa nước chủ yếu là cát, nên có thể bố trí các lỗ
khoan khai thác theo dạng hành lang (song song với đường bờ biển) hoặc vòng tròn.
Chiều sâu lỗ khoan là 10 - 20 m. Công suất dự kiến của mỗi công trình là 100 - 150
m3/ngày.
Tầng chứa nước O3-S1sc phân bố dọc theo đứt gãy là tầng giàu nước nhất.
Giai đoạn thăm dò trữ lượng (trên diện tích 45 km2) đã tính được cấp B là 1.176
m3/ngày, cấp C1 là 3.550 m3/ngày. Có thể sử dụng các lỗ khoan sâu từ 80 đến 100
m và khai thác 100 - 3.500 m3/ngày.
Vùng 3 - Hoàng Mai: Đối tượng giàu nước là tầng chứa nước Trias trung,
hệ tầng Đồng Trầu (T2a đt2). Trong giai đoạn tìm kiếm, có 3 lỗ khoan (phạm vi 6,5
km2) được xếp vào cấp C1 là 2.950 m3/ngày và cấp C2 tính được 9.350 m3/ngày,
có thể khai thác nước ở các điểm lộ và các lỗ khoan đến đới dập nát hoặc karst. Các
lỗ khoan có độ sâu 80 – 100 m. Năng suất của mỗi công trình là 500 - 2.000
m3/ngày.
Vùng 4 - Quỳnh Lƣu: Đối tượng tương đối giàu nước là tầng qh2 (dải cát
ven biển). Từ lỗ khoan ở giai đoạn điều tra tính được cấp C1 là 745 m3/ngày.
Dựa vào tài liệu đã được thăm dò tỉ mỉ ở vùng Vinh, Cửa Lò, Cửa Hội áp dụng
vào vùng Quỳnh Lưu, tính được trữ lượng tiềm năng khai thác (cấp C2) là 6.000
m3/ngày, có thể khai thác bằng các lỗ khoan bố trí dọc theo bãi cát. Các lỗ khoan có
độ sâu trên dưới 10 m. Năng suất của mỗi công trình dự kiến khoảng 100 - 200
m3/ngày.
Vùng 5 - Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn: Đối tượng có khả năng cấp nước là tầng
chứa nước Đệ tứ (q), phân bố ven các sông, tầng qh2, T2a đt2 và tầng Carbon -
Permi, hệ tầng Bắc Sơn (C-P bs). Trữ lượng trong các tầng chứa nước được xếp vào
cấp C2 cụ thể là tầng q (phạm vi 18 km2): 40.770 m3/ngày, qh2 (phạm vi 50 km2):
40.907 m3/ngày, T2a đt2 (phạm vi 150 km2): 33.318 m3/ngày, C-P bs (phạm vi
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN
LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 10 SVTH NGUYỄN THANH PHONG
350 km2): 129.465 m3/ngày. Có thể khai thác bằng các lỗ khoan có độ sâu 25 - 50
m đến trên 100 m. Năng suất của mỗi công trình dự kiến là 100 - 1.000 m3/ngày.
Vùng 6 - Đô Lƣơng - Diễn Châu: Trong vùng này đối tượng chứa nước
chính là tầng q và C-P bs. Trữ lượng nước xác định được ở cấp C2 cho tầng C-P bs
(phạm vi 290 km2) đạt 247.576 m3/ngày và tầng q trên diện tích 150 km2 đạt
224.911 m3/ngày.
Như vậy, trên địa bàn tỉnh Nghệ An, nước nhạt dưới đất đã được thăm dò đánh
giá theo các cấp trữ lượng trên tổng diện tích 1.147 km2 cho thấy cấp B: 3.096
m3/ngày, cấp C1: 17.619 m3/ngày và cấp C2: 1.010.000 m3/ngày.
Phần nƣớc mặn và lợ
Nước mặn và lợ phân bố chủ yếu ở dải ven biển từ Quỳnh Lưu, Yên Thành,
Diễn Châu, Nghi Lộc đến Hưng Nguyên. Do bị ảnh hưởng của thủy triều, nước biển
cũng như quá trình thành tạo, nước ngầm mặn và lợ thường phân bố ở tầng sâu và
vùng cửa sông ven biển.
Theo Hoàng Văn Khổn, trữ lượng tiềm năng khai thác đã tính cho tầng qp2
vùng Vinh, Cửa Lò, Cửa Hội là 58.140 m3/ngày. Có thể khai thác bằng các lỗ
khoan sâu khoảng 40 - 80 m bố trí theo dãy dọc bờ biển với lưu lượng lỗ khoan đặt
150 - 700 m3/ngày.
II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI
1. Dân cƣ
Năm 2010 số dân cư Nghệ An là 2.929.107 người, mật độ dân số trung bình là
178người/km2, trong đó nguồn lao động chiếm 63% dân số. Đa số dân cư sông ở
vùng nông thôn. Năm 2010 có 2.545.466 người sống ở khu vưc nông thôn (chiếm
86,9% dân cư của tỉnh ),thu nhập thấp, đời sống của người dân còn nhiều khó khăn.
2. Cơ sở hạ tầng
2.1. Hệ thống giao thông
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN
LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 11 SVTH NGUYỄN THANH PHONG
Đƣờng bộ: Quốc lộ 1A chạy từ Bắc vào Nam, qua các huyện ven biển và
thành phố Vinh, cùng với 132 km đường Hồ Chí Minh chạy ngang qua các huyện
miền núi trung du là vùng nguyên liệu tập trung phong phú của Nghệ An. QL7,
QL46, QL48 chạy dọc từ Cảng biển Cửa Lò, qua QL1A, qua các xã miền núi cho
đến các Cửa khẩu Nậm Cắn, Thanh Thủy, Thông Thụ sang nước bạn Lào. Các
tuyến tỉnh lộ ngang dọc tạo ra một mạng lưới giao thông liên hoàn nối các huyện,
các vùng kinh tế trong tỉnh với nhau và tỏa ra cả nước cũng như các nước trong khu
vực.
Đƣờng sắt: Có đường sắt Bắc – Nam xuyên suốt chiều dài của tỉnh.
Nhánh đường sắt Cầu Giát – Thái Hòa (Nghĩa Đàn) nối đường sắt Bắc Nam với
vùng cây công nghiệp dài, ngắn ngày và vùng trung tâm vật liệu xây dựng của tỉnh.
Ga Vinh là một trong những ga hành khách và hàng hóa lớn của cả nước.
Đƣờng biển: Có cảng biển Cửa Lò (cách thành phố Vinh 15 km) đã đón
tàu 1,8 vạn tấn cập cảng. Hiện nay, cảng đang được đầu tư nâng cấp, mở rộng công
suất để đón tàu 2 vạn tấn phục vụ xuất , nhập khẩu hàng hoá.
Đƣờng không: Có sân bay Vinh (cách ga Vinh 5 km), đã được nâng cấp và
mở rộng để máy bay hiện đại loại lớn có thể lên xuống dễ dàng và đang được mở
thêm tuyến bay đi các nước trong khu vực.
Cửa khẩu: Có 2 cửa khẩu đi sang nước CHDCND Lào là Cửa khẩu quốc
tế Nậm Cắn (Kỳ Sơn) và Cửa khẩu Quốc gia Thanh Thủy (Thanh Chương
2.2. Hệ thống điện
Điện lưới Quốc gia đã phủ hết 19 huyện, thành, thị trong tỉnh. Hàng năm cung
cấp khoảng 780 – 790 triệu KW và từ 1,5 đến 1,8 tỷ KW đến năm 2010. Nhiều công
trình thủy điện đang và sắp tới sẽ khởi công xây dựng như NM thủy điện Bản Vẽ,
Khe Bố, Nậm Cắn 1 , Nậm Cắn 2, Bản Cốc, Nhạn Hạc và còn khoảng 7 – 8 Nhà
máy thủy điện vừa và nhỏ khác trên lưu vực sông Cả, sông Hiếu, sông Giăng đang
kêu gọi đầu tư. Hiện tại nguồn điện đảm bảo cung cấp điện ổn định cho sản xuất và
sinh hoạt.
2.3. Hệ thống cấp nƣớc
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN
LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 12 SVTH NGUYỄN THANH PHONG
Hiện tại nước cung cấp đủ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp và nông nghiệp
nhờ hệ thống sông ngòi, hồ, đập có ở Nghệ An nhiều và lượng mưa hàng năm tương
đối cao so với cả nước. Riêng nước sinh hoạt đô thị và các khu công nghiệp đều có
hệ thống Nhà máy nước đảm bảo đủ cung cấp. Nhà máy nước Vinh công suất
60.000 m3/ ngày, hàng năm cung cấp gần 18,5 triệu m3 nước sạch cho vùng Vinh
và phụ cận, đang chuẩn bị nâng công suất lên 80.000 m3/ ngày . Ngoài 13 Nhà máy
nước ở các thị xã và thị trấn đang hoạt động, đến năm 2007 sẽ nâng công suất Nhà
máy nước Quỳnh Lưu và xây dựng thêm 5 Nhà máy nước ở các thị trấn Yên Thành,
Nam Đàn, Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn cùng với hệ thống nước sạch ở nông
thôn đảm bảo đủ cung cấp cho 85 – 90% số dân và 100% cơ sở sản xuất công
nghiệp.
2.4. Hệ thống thông tin liên lạc
Cơ sở vật chất và mạng lưới Bưu chính viễn thông hiện đại, với đầy đủ các
loại hình dịch vụ có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu trao đổi thông tin, liên lạc
trong nước và quốc tế
2.5. Giáo dục và đào tạo
Cơ cấu tổ chức hiện nay của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An bao gồm:Ban
Giám đốc, Công đoàn Ngành, 12 phòng ban sở, 20 phòng giáo dục và đào tạo, 19
trung tâm giáo dục thường xuyên, 2 trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, 91
trường THPT (trong đó 01 trường chuyên), 1 trung tâm Kĩ thuật tổng hợp- hướng
nghiệp tỉnh, Công ty Sách- Thiết bị trường học
Trong đó Đại học Vinh đào tạo đa ngành, bao gồm 30 chuyên ngành khác
nhau với quy mô đào tạo 15.000 sinh viên / năm (dự kiến 30.000 sinh viên vào năm
2020), 5 trường Cao đẳng: Kỹ thuật 3, Kinh tế -Kỹ thuật, Y tế, Sư phạm, Văn hóa
Nghệ thuật hàng năm đào tạo gần 1