PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rau quả là thực phẩm không thể thiếu được trong khẩu phần ăn hàng ngày
của con người. Chúng cung cấp các chất dinh dưỡng thiết yếu cho quá trình sinh
trưởng của cơ thể và tăng cường hệ thống miễn dịch, phòng chống một số bệnh như
tim mạch, huyết áp, đột quỵ [2], [5]. Ngoài ra, rau quả còn còn mang lại nguồn
thu nhập không nhỏ cho người sản xuất, góp phần tăng giá trị nền kinh tế quốc dân[6].
Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên thực vật nói chung,
rau quả nói riêng ở nước ta rất đa dạng và phong phú. Các loại quả như cam, xoài,
dứa và ổi được trồng rộng rãi khắp cả nước. Đây là những loại quả có giá trị dinh
dưỡng cao, được nhiều người ưa thích và được xem là loại quả quý. Trong cam,
xoài, dứa và ổi chứa nhiều vitamin, đặc biệt là vitamin C giúp cơ thể tăng cường
sức đề kháng. Ngoài ra, với hàm lượng đường và các acid hữu cơ tổng số cao nên
cam và xoài được sử dụng rộng rãi trong cả nước
83 trang |
Chia sẻ: thanhlinh222 | Lượt xem: 5168 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất một số sản phẩm mứt nhuyễn quả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KHOA CNSH - CNTP
BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
MÃ SỐ: T2013-09UT
TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH SẢN
XUẤT MỘT SỐ SẢN PHẨM MỨT NHUYỄN QUẢ
CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI: NGUYỄN ĐỨC TUÂN
THÁI NGUYÊN – 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KHOA CNSH - CNTP
BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
MÃ SỐ: T2013-09UT
TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH SẢN
XUẤT MỘT SỐ SẢN PHẨM MỨT NHUYỄN QUẢ
Chủ trì đề tài: Nguyễn Đức Tuân
Những người tham gia:
1. Phạm Thị Vinh
2. Đinh Thị Kim Hoa
3. Vũ Thị Hạnh
4. Trần Thị Lý
5. Vũ Thị Thắm
6. Nguyễn Thị Oanh
7. Phạm Thị Oanh
8. Hà Thị Hiền
Thời gian thực hiện: 01/2013-02/2014
Địa điểm nghiên cứu: Khoa CNSH-CNTP,
Trường ĐHNLThái Nguyên
THÁI NGUYÊN – 2014
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
– Tên đề tài: Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất một số sản
phẩm mứt nhuyễn quả
– Mã số: T2013-09UT
– Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Đức Tuân Tel.: 0983.781.381
E-mail: tuanbqa@yahoo.com
– Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
– Cơ quan và cá nhân phối hợp thực hiện:
Phòng thí nghiệm Công nghệ Thực phẩm, Khoa CNSH-CNTP, Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
– Thời gian thực hiện: Từ tháng 01/2013 – 02/2014
1. Mục tiêu:
- Xây dựng được quy trình sản phẩm mứt nhuyễn (cam, xoài, dứa, ổi) có
giá trị dinh dưỡng cao, thuận tiện, an toàn trong sử dụng và góp phần đa dạng
hoá sản phẩm mứt nhuyễn trên thị trường.
- Bước đầu giới thiệu sản phẩm mứt nhuyễn quả mang thương hiệu của
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ra thị trường.
2. Nội dung chính:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nguyên liệu đến chất lượng sản phẩm
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ (hàm lượng đường
bổ sung, tỷ lệ acid citric, tỷ lệ agar-agar bổ sung...) đến chất lượng sản phẩm.
- Xây dựng quy trình sản xuất sản phẩm mứt nhuyễn cam, mứt nhuyễn
xoài, mứt nhuyễn dứa và mứt nhuyễn ổi.
- Đánh giá chất lượng cảm quan sản phẩm mứt nhuyễn trong quá trình bảo
quản.
- Lựa chọn kiểu dáng bao bì và thiết kế nhãn mác cho sản phẩm.
3. Kết quả chính đạt được (khoa học, ứng dụng, đào tạo, kinh tế – xã hội)
- Sản phẩm đào tạo: 01 khóa luận tốt nghiệp đại học
- Sản phẩm khoa học:
+ 01 báo cáo cùng hình ảnh minh họa đủ dung lượng khoa học.
+ 01 bài báo đăng trên Tạp chí Khoa học cấp Quốc gia
+ 02 sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học
- Sản phẩm ứng dụng:
+ 04 quy trình sản xuất sản phẩm mứt nhuyễn (cam, xoài, dứa, ổi)
với đầy đủ các thông số công nghệ.
+ 05 lọ mứt nhuyễn/loại sản phẩm, tổng 4 sản phẩm là 20 lọ có đầy
đủ nhãn mác.
SUMMARY
- Research Project Title: Research on formulation of the production
process some fruit jam products
– Code number: T2013-09UT
– Coordinator: MSc. Nguyen Duc Tuan Tel.: 0983.781.381
E-mail: tuanbqa@yahoo.com
– Implementing Institution:
Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry
– Cooperating Institution(s): Laboratory of Food Technology, Faculty of
Biotechnology and Food Technology, Thai Nguyen University of
Agriculture and Forestry
– Duration: from January, 2012 to February, 2013
1. Objectives:
- To establish the process of jam productions of fruits (orange, mango,
pine apple and guava) which have high nutritional value, convenience and safety
in use and contribute to diversification of fruit jam products on the market.
- Initially introduced the fruit jam products which belong to the TUAF’s
brand to the market.
2. Main contents:
- To study the influence of raw material to product quality.
- To study the effect of process parameters (additional sugar, citric acid
ratio, the agar - agar supplement...) on the quality of the products.
- Formulation of processing some fruit jam products of orange, mango,
pine apple and guava.
- Assessment of sensory quality jam products during storage time.
- Selection of packaging and labeling design for fruit jam products.
3. Results obtained:
- Training product: 01 bachelor’s thesis
- Scientific products:
+ 01 research report
+ 01 paper published in the Journal of the National Science
+ 02 students who participated in a scientific research
- Applied product:
+ 04 manufacturing processes of fruit jam products (orange, mango,
pineapple and guava) with full ranges of technological parameters.
+ 05 jars of fruit jam/ kind of product, total 4 products are 20 full
jars with label.
1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rau quả là thực phẩm không thể thiếu được trong khẩu phần ăn hàng ngày
của con người. Chúng cung cấp các chất dinh dưỡng thiết yếu cho quá trình sinh
trưởng của cơ thể và tăng cường hệ thống miễn dịch, phòng chống một số bệnh như
tim mạch, huyết áp, đột quỵ [2], [5]. Ngoài ra, rau quả còn còn mang lại nguồn
thu nhập không nhỏ cho người sản xuất, góp phần tăng giá trị nền kinh tế quốc dân
[6].
Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên thực vật nói chung,
rau quả nói riêng ở nước ta rất đa dạng và phong phú. Các loại quả như cam, xoài,
dứa và ổi được trồng rộng rãi khắp cả nước. Đây là những loại quả có giá trị dinh
dưỡng cao, được nhiều người ưa thích và được xem là loại quả quý. Trong cam,
xoài, dứa và ổi chứa nhiều vitamin, đặc biệt là vitamin C giúp cơ thể tăng cường
sức đề kháng. Ngoài ra, với hàm lượng đường và các acid hữu cơ tổng số cao nên
cam và xoài được sử dụng rộng rãi trong cả nước [3]. Ở nước ta, các loại quả trên
được trồng tập trung thành những vùng chuyên canh như Cam sành Hà Yên (Tuyên
Quang), Cam Bắc Quang (Hà Giang), Xoài Cam Ranh (Khánh Hoà), Xoài Cát Hoà
Lộc (Cái Bè, Tiền Giang); Dứa Tam Điệp (Ninh Bình), Ổi Bo (Thái Bình) Tuy
nhiên, quả cam tươi rất dễ bị tổn thất trong quá trình vận chuyển và bảo quản do các
hoạt động sinh lý, sinh hóa và vi sinh vật... Thông thường, tỷ lệ tổn thất sau thu
hoạch của quả cam tương đối lớn, chiếm trên 20% [4], [10]. Trước tình hình đó,
việc ứng dụng các kỹ thuật chế biến sau thu hoạch nhằm giảm tổn thất về chất
lượng, tận dụng nguồn nguyên liệu dư thừa là việc làm rất cần thiết.
Mứt nhuyễn quả là sản phẩm chế biến từ quả tươi hoặc bán chế phẩm (puree
quả, nước quả, quả sunfit hoá...) nấu với đường đến độ khô 65-70%, có bổ sung
pectin hay agar-agar để tạo gel đông. Sản phẩm mứt nổi bật ở vị ngọt và hương
thơm đặc trưng của quả [3], [13]. Chế biến mứt nhuyễn cũng là một trong những
biện pháp quan trọng để bảo quản quả tươi. Sản phẩm khác hoàn toàn so với nguyên
liệu ban đầu về cách sử dụng [25]. Trên thế giới, mứt nhuyễn quả đã được ứng dụng
trong sản xuất và thương mại với các nguyên liệu như dâu tây, anh đào, việt quất,
dứa, đu đủ Nhưng các sản phẩm về mứt nhuyễn cam, xoài, dứa và ổi mới chỉ
dừng lại ở việc chế biến thủ công, phục vụ nhu cầu của gia đình, chưa có nghiên
cứu cụ thể nào về sản xuất mứt nhuyễn này theo hướng ứng dụng ở quy mô sản
xuất.
2
Mục đích của nghiên cứu này là chế biến sản phẩm mứt nhuyễn (cam, xoài,
dứa và ổi) có giá trị dinh dưỡng và cảm quan tốt, góp phần đa dạng hoá sản phẩm
mứt nhuyễn trên thị trường và mang lại kinh tế cho hộ sản xuất, bảo quản và chế
biến rau quả ở Việt Nam.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Xây dựng được quy trình sản phẩm mứt nhuyễn (cam, xoài, dứa, ổi) có giá
trị dinh dưỡng cao, thuận tiện, an toàn trong sử dụng và góp phần đa dạng hoá sản
phẩm mứt nhuyễn trên thị trường.
Bước đầu giới thiệu sản phẩm mứt nhuyễn quả mang thương hiệu của
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ra thị trường.
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu được ảnh hưởng của nguyên liệu đến chất lượng sản phẩm
- Nghiên cứu được ảnh hưởng của các thông số công nghệ (hàm lượng đường
bổ sung, tỷ lệ agar-agar, acid citric bổ sung...) đến chất lượng sản phẩm.
- Xây dựng được quy trình sản xuất sản phẩm mứt nhuyễn cam, mứt nhuyễn
xoài, mứt nhuyễn dứa và mứt nhuyễn ổi.
- Lựa chọn kiểu dáng bao bì và thiết kế nhãn mác cho sản phẩm.
- Đánh giá được chất lượng sản phẩm mứt nhuyễn trong quá trình bảo quản.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu và phân loại mứt quả
2.1.1. Giới thiệu chung
Sản xuất và chế biến rau quả nói chung đóng vai trò quan trọng trong nền
nông nghiệp của nhiều nước trên thế giới. Theo FAO, diện tích trồng cây ăn quả của
thế giới hiện vào khoảng 12 triệu ha với sản lượng 400 - 420 triệu tấn, bình quân
đầu người 65 - 70 kg/năm. Rau quả cũng chiếm một vị trí quan trọng trong thương
mại hàng nông sản thế giới với giá trị trao đổi toàn cầu đạt 26,9 tỷ USD trong năm
2003 và cũng là nguồn thu ngoại tệ quan trọng đối với nhiều nước đang phát triển
[10].
Việt Nam là một nước có khí hậu và thổ nhưỡng phù hợp nên các loại rau
quả rất phong phú và đa dạng. Nguồn nguyên liệu này phục vụ cho kỹ thuật chế
biến các sản phẩm đồ hộp khác nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng
[10]. Đồ hộp mứt quả là một trong những sản phẩm được ưa chuộng, phù hợp nhu
cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Mứt là sản phẩm chế biến từ các loại trái cây. Đây là món ăn truyền thống có
từ lâu đời được sử dụng vào ăn tráng miệng trong các bữa ăn, tiệc, điểm tâm. Mứt
có nhiều công dụng không những cung cấp các chất dinh dưỡng mà có tác dụng
trang trí cho các sản phẩm ăn uống. Mứt có đặc điểm là có thể bảo quản được lâu
dài [15]. Đường cho vào sản phẩm để tăng độ ngọt cho sản phẩm, tăng giá trị cảm
quan và tăng giá trị dinh dưỡng. Ngoài ra, đường còn có tác dụng bảo quản sản
phẩm. Trong sản phẩm có hàm lượng đường cao, tế bào vi sinh vật ở trạng thái co
nguyên sinh. Vì vậy gây chết hoặc kìm hãm sự phát triển vi sinh vật gây hại. Do đó,
nhiều loại sản phẩm sau khi nấu xong không cần phải thanh trùng. Một số sản phẩm
có hàm lượng đường thấp thì cần phải thanh trùng trong một thời gian nhất định để
diệt nấm men, nấm mốc. Phần lớn mứt quả được được bổ sung một hàm lượng acid
thực phẩm nhất định và hàm lượng acid này cũng góp phần ức chế các hoạt động
của vi sinh vật [18]. Tuỳ theo thành phần hoá học của quả nguyên liệu sản xuất mứt
nhuyễn, người sản xuất có thể bổ sung thêm pectin hoặc aga – agar nhằm làm tăng
độ đông cho sản phẩm [3].
2.1.2. Phân loại mứt quả
Mứt quả có những dạng chính sau [18]:
- Mứt đông
- Mứt nhuyễn
4
- Mứt miếng đông
- Mứt rim
- Mứt khô
2.1.2.1. Mứt đông
Mứt đông chế biến từ nước quả hay siro quả. Người ta thường dùng nước
quả trong suốt. Nếu nước quả sunfit hóa, trước khi nấu mứt phải khử SO2 bằng cách
đun nóng để hàm lượng SO2 trong sản phẩm không quá 0,025%. Tùy theo độ nhớt
của nước quả và độ đông của sản phẩm mà người ta không pha thêm pectin [12].
2.1.2.2. Mứt nhuyễn
Mứt nhuyễn là loại mứt nấu từ các loại trái cây với đường có trạng thái
nhuyễn đồng nhất, dẻo. Trong quá trình sản xuất, người ta có thể dùng riêng một
chủng loại hoặc kết hợp nhiều loại quả với nhau ; có thể dùng puree quả hoặc bán
thành phẩm để sản xuất. Trên thị trường đã có một số sản phẩm mứt nhuyễn được
thương mại như: Mứt nhuyễn táo, mứt nhuyễn lê, mứt nhuyễn dâu tây... [15].
2.1.2.3. Mứt miếng đông
Mứt miếng đông chế biến từ quả (tươi, sunfit hóa hay lạnh đông) để nguyên
hay cắt miếng, nấu với đường, có pha hoặc không pha thêm acid thực phẩm và
pectin [5].
2.1.2.4. Mứt rim
Mứt rim là mứt được chế biến bằng cách nấu quả với đường hoặc dung dịch
nước đường, sao cho quả không bị nát. Tỷ lệ quả/nước đường là 1/1. Nguyên liệu làm
mứt cần chín đến độ chín kỹ thuật để đảm bảo chất lượng của sản phẩm được tốt. Nếu
sử dụng quả còn xanh thì làm cho sản phẩm có hương vị kém khi nấu, quả bị teo nhỏ,
chi phí nguyên liệu cao. Ngoài ra, nếu quả chưa chín sẽ làm cho nước đường trong sản
phẩm bị đông lại [5].
2.1.2.5. Mứt khô
Mứt khô là những món ăn được nấu từ những nguyên liệu như: trái cây, quả,
củ... với đường và sấy tới độ khô 80%. Mứt khô có trạng thái khô, rời, không dính tay,
trên bề mặt miếng mứt có một màng trắng đục. Mứt khô thường có hình dạng miếng
(cà rốt, khoai tây, gừng...), con chì (mứt bí, cà rốt...) hoặc để nguyên (hạt sen) [15] .
5
2.2. Nguyên liệu trong sản xuất mứt nhuyễn quả
2.2.1. Nguyên liệu quả
2.2.1.1. Cam
Nguồn gốc của cam
Cam có tên khoa học là Citrus sinensis thuộc họ cây có múi. Quả cam có
kích thước rất khác nhau phụ thuộc vào giống và chủng loại. Quả khi chín có vị
ngọt và hơi chua [16].
Có nhiều nguồn gốc khác nhau về nguồn gốc của cam quýt, song nhìn chung
nhiều tác giả cho rằng cam quýt có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Đông Nam Á.
Theo Angler và Tanaka cho rằng cam quýt có nguồn gốc ở Ấn Độ, Miễn
Điện, Zokopski (Nga) cho bưởi có nguồn gốc ở quần đảo Luyxon, Philippin.
Các tác giả Trung Quốc thì cho rằng phần lớn các loài hiện trồng ở Trung
Quốc đều là nguyên sản. Ở Trung quốc nghề trồng cam quýt đã có cách đây 3000
- 4000 năm. Từ thời Hán, cam quýt đã phát triển, sang thời Tống đã có cuốn “Quýt
Lục” của Hàn Ngạn Trực, ghi chép tỷ mỉ về cách phân loại và chế biến. Việt Nam
nằm trong khu vực này nên ta cũng có nhiều giống cam quýt có nguồn gốc ở nước
ta [22].
Một số giống cam được trồng nhiều ở Việt Nam
+ Cam Chanh: cam Xã Đoài, cam Vân Du, cam Sông Con, cam Naven.
• Cam xã Đoài:
Được trồng nhiều nhất ở xã Nghi Diện, xã Nghi Vạn (Nghi Lộc, Nghệ An)
đây là giống ngon có tiếng được trồng ở nước ta do người Pháp mang vào.
Quả có hai dạng: Dạng trái nhót (quả cao thành) và dạng trái bầu (quả dẹt).
Đường kính quả trung bình 6,8 - 7,8cm, trọng lượng bình quân từ 200 - 250g/quả,
thường có từ 10 - 12 múi, màng múi mỏng, tôm nhỏ, nhiều nước, vỏ quả dày 2 -
3mm, khi quả chín, vỏ có màu vàng tươi [22].
• Cam Sông Con:
Là giống cam nhập nội do có một chủ đồn điền người pháp đưa về trồng trên
đất Đồi sản xuất Đào Nguyên (Nông trường Sông Con ngày nay) nên có tên là “cam
Sông Con”
Quả trung bình từ 200 - 250g/quả, đường kính quả ±7,7cm, chiều cao quả gần
7,3cm, tép mịn màu mỡ gà, ít hạt, vỏ quả màu vàng sáng rất đẹp [22].
6
• Cam Vân Du:
Là một giống cam nhập ngoại vào trại cam Vân Du năm 1947, qua quá trình
chọn lựa đã cho ra những dòng tốt. Từ đây nhân giống đi các nơi và mang giống
“cam Vân Du” [22].
• Cam Naven:
Còn gọi là cam có rốn: Nguyên sản ở Califocnia (Mỹ), được trồng ở Việt
Nam năm 1937, hiện vẫn được trồng rải rác ở các nông trường. Quả trung bình
230g/quả, có thể đạt 290g/quả, đường kính xấp xỉ 7,6 cm, cao quả xấp xỉ 7cm, khi
chín vỏ quả có màu vàng xám. Có 11 - 12 múi thịt quả màu vàng đậm, không có hạt
vị ngọt đậm thơm. Năng suất kém cam Vân Du [22].
• Cam Hải Dương:
Trồng nhiều ở vùng Thanh Hà, Tứ Kỳ (Hải Dương) nên có tên là cam Thanh
Hà hoặc cam Động Đình.
Quả to (600 - 700g/quả), trung bình cũng nặng từ 300 - 400 g/quả, đường
kính quả 10 cm, quả lây đều, đỉnh quả bằng đát quả. Vỏ quả màu vàng đỏ rất đẹp.
Tép quả màu trắng, vách múi dầy, hạt to và dẹt có 20 - 30hạt/quả, ăn chua, có vị
đắng [22].
• Cam Thuận Vi (Bách Tính - Thái Bình)
Giống cam này quả nhỏ, hình tròn trứng, mọc chùm, cuống quả dài như sợi
dây treo, phẩm chất tốt, chịu được úng ngập nên thích nghi với vùng đồng bằng, ven
song [18].
+ Cam Sành:
Thuộc nhóm này đa phần là lai giữa cam chanh và quýt, điển hình như cam
sành Bố Hạ, cam Bù (Nghệ An), cam sen (Yên Bái), cam Hàm Yên (Tuyên Quang).
Cam sành Bố Hạ chín muộn, thích hợp với trung du đồi núi (do tính chịu hạn
khá), và có thể cất giữ lâu tới tết nguyên Đán, chất lượng càng tăng (ngọt đậm) tuy
nhiên cây dễ bị nhiễm virus nặng [22].
+ Cam đường: Quả trung bình 100g, vỏ mỏng, màu vàng đỏ hay đỏ sẫm, dễ
bóc, múi dễ chia. Có ba loại hình chính là cam giấy với các giống cam Canh (Hà
Nội), cam Đồng Dụ (Hải Phòng), cam Ngọc Cục và cam Hành Thiện (Nam Hà);
cam Bù, cam Chua, dễ trồng sai quả, vị hơi chua, phổ biến ở Hương Sơn (Hà Tĩnh),
Tuyên Hoá (Quảng Bình); cam Voi, quả to 300 - 350g lai giữa cam bù và bưởi,
trồng ở Tuyên hoá (Quảng Bình) [22].
7
Thành phần hóa học của quả cam
Cam quýt là cây ăn quả có giá trị trên thị trường quốc tế, là một trong những
loại quả được trao đổi buôn bán nhiều. Hơn nữa, đây là loại quả có giá trị dinh
dưỡng cao.
- Đường tổng số: 6 - 12%
- Vitamin C: 40 - 90mg/100g tươi.
- Chất đạm: 0,9%
- Chất béo: 0,1%
- Fe: 0,2mg/100g tươi
- P2O5: 15 - 25mg
- Ca: 26 - 40mg
- Năng lượng: 430 - 460 kalo/kg
Vì vậy, cam là loại quả có ý nghĩa trong việc bồi bổ sức khỏe con người. Nó
có giá trị trong y học phương đông, tham gia vào nhiều vị thuốc cổ truyền [22].
2.2.1.2. Xoài
Nguồn gốc của xoài
Xoài có tên khoa học Mangifera indica L. thuộc họ Đào lộn hột
(Anacadiaceae). Đây là những loài cây ăn quả vùng nhiệt đới. Người ta không biết
chính xác nguồn gốc của xoài, nhưng nhiều người tin rằng chúng có nguồn gốc ở
Nam và Đông Nam Á, bao gồm miền Đông Ấn Độ, Myanma, Bangladesh,
Malaixia. Các nước trồng xoài nhiều nhất là Ấn Độ, Pakistan, Braxin. Giống xoài
nổi tiếng là Alphonse.
Phân loại xoài
Xoài có thể được chia làm hai loại: một loại có nguồn gốc từ Ấn Độ, và loại
kia có nguồn gốc từ Philippines và Đông Nam Á. Chủng loại Ấn Độ không chịu
được điều kiện quá ẩm ướt, có chồi non màu đỏ, dễ bị nấm mốc sương, quả đơn
phôi có màu sáng và hình dạng bình thường. Chủng loại Đông Nam Á chịu được
điều kiện quá ẩm ướt, có chồi màu lục nhạt hay đỏ và kháng nấm mốc sương. Quả
của chúng là đa phôi có màu lục nhạt và dài hình quả thận.
Ở Việt Nam, xoài có nhiều giống và trồng chủ yếu ở Nam Bộ thu hoạch vào
tháng 5, tháng 6.
8
+ Xoài cát Hoà Lộc: là một trong những giống xoài nổi tiếng nhất ở các
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, được trồng đầu tiên tại ấp Hoà, xã Hoà Hưng,
huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Thời gian từ khi ra hoa đến khi thu hoạch 3,5 – 4
tháng. Giống xoài cát Hoà Lộc có năng suất trung bình 100 kg/cây/năm. Trọng
lượng quả trung bình 450-600g, độ brix 20 – 22%, tỷ lệ thịt ăn được cao từ 80 –
84%.
+ Xoài cát Chu: được trồng phổ biến ở tỉnh Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh
Long, Cần Thơ và các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Năng suất quả rất cao (400kg/năm
cho cây khoảng 10 năm tuổi) và khá ổn định. Trọng lượng quả trung bình 350g, độ
brix 18 – 20%, tỷ lệ phần ăn được cao 78 – 80%.
Thành phần hóa học của quả xoài
Bảng 2.1. Thành phần hóa học của một số giống xoài (tính cho 100 g)
Thành phần hóa học của xoài gồm đường tổng số 11-20%, acid hữu cơ tổng
số 0,2-0,6% lúc chín và 3,1% lúc xanh, vitamin C 13mg%, chứa nhiều tiền vitamin
A, hàm lượng nước nước 76-80%.
Theo y học hiện đại, xoài có chứa nhiều tiền vitamin A ( β -caroten). Một
lượng xoài 200g đáp ứng nhu cầu vitamin A cần thiết và có khả năng chống oxy hóa
rất hữu hiệu cho cơ thể. Ngoài ra, xoài còn chứa cellulose, flavone, acid folic, calci,
phospho, sắt và saponin.
2.2.1.3. Dứa
Nguồn gốc của dứa
Dứa là một loại trái cây nhiệt đới, có tên khoa học là Ananas comosus, thuộc
họ tầm gửi Bromeliaceae. Nguồn gốc cây dứa là từ Nam Mỹ, trong khu vực tứ giác
bao gồm vùng phía Nam Brazil và Bắc Argentina, Paraquay, nơi người da đỏ bản
xứ đã tuyển chọn và trồng trọt dứa từ lâu đời. Ngày nay, dứa được trồng phổ biến ở
Hawaii, Thái Lan, Việt Nam, Philippin, Brazil, Mexico, Đài Loan, Cuba, Úc...
Phân loại dứa
Giống Chất khô
(oBx)
Đường khử
(%)
Sacaroza
(%)
Acid
(%)
Protein
(%)
Tro
(%)
Xoài cát
Xoài thanh ca
Xoài thơm
Xoài Yên Châu
18,80
16,76
22,30
20,07
3,72
3,56
3,27
3,16
8,81
10,06
12,6
12,09
1,44
0,39
0,27
0,42
--
0,43
0,73
0,71
0,32
0,47
0,86
0,39
9
Dứa có tất cả khoảng 60-70 giống, có thể được chia ra làm 3 loại chính như
sau:
+ Giống Hoàng Hậu (Queen): thịt quả vàng đậm, dòn, thơm và ngọt. Mắt
quả lồi, nhỏ hơn giống Cayenne. Thịt quả của giống Queen có chất lượng tốt nhất
và được sử dụng nhiều để ăn tươi. Ở miền Nam và miền Tây thường gọi dứa Queen
là trái thơm hay dứa hoa.
+ Giống Cayenne: thịt quả vàng ngà, nhiều nước, ít thơm và vị