Quá trình xửlý sinh học kịkhí là quá trình phân huỷsinh học chất hữu cơthành
những sản phẩm cuối cùng là CH
4 và CO2nhờvi sinh vật trong điều kiện không có ôxy.
Vào những năm 1970, quá trình này được ứng dụng rộng rãi trong xửlý bùn thải
và phân, sau đó phát triển mạnh trong xửlý nước thải nhờnhững ưu điểm:
¾ Khảnăng chịu tải trọng cao so với quá trình xửlý hiếu khí.
¾ Thời gian lưu bùn không phụthuộc thời gian lưu nước, kết quảlà 1 lượng
sinh khối lớn được giữlại trong bể.
¾ Chi phí xửlý thấp (không phải cung cấp năng lượng nhưquá trình hiếu
khí).
¾ Tạo ra 1 nguồn năng lượng có thểtái sửdụng (khí sinh vật).
¾ Hệthống xửlý đa dạng: UASB, lọc kịkhí, kịkhí xáo trộn hoàn toàn, kịkhí
tiếp xúc
19 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2441 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình lọc sinh học kị khí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
24
3.1 Tổng quan phương pháp xử lý sinh học kị khí
3.1.1 Giới thiệu
Quá trình xử lý sinh học kị khí là quá trình phân huỷ sinh học chất hữu cơ thành
những sản phẩm cuối cùng là CH4 và CO2 nhờ vi sinh vật trong điều kiện không có ôxy.
Vào những năm 1970, quá trình này được ứng dụng rộng rãi trong xử lý bùn thải
và phân, sau đó phát triển mạnh trong xử lý nước thải nhờ những ưu điểm:
¾ Khả năng chịu tải trọng cao so với quá trình xử lý hiếu khí.
¾ Thời gian lưu bùn không phụ thuộc thời gian lưu nước, kết quả là 1 lượng
sinh khối lớn được giữ lại trong bể.
¾ Chi phí xử lý thấp (không phải cung cấp năng lượng như quá trình hiếu
khí).
¾ Tạo ra 1 nguồn năng lượng có thể tái sử dụng (khí sinh vật).
¾ Hệ thống xử lý đa dạng: UASB, lọc kị khí, kị khí xáo trộn hoàn toàn, kị khí
tiếp xúc……
Bên cạnh những ưu điểm trên, quá trình xử lý kị khí có 1 số hạn chế:
¾ Nhạy cảm với môi trường (nhiệt độ, pH, nồng độ kim loại nặng…).
¾ Kém bề vững trong xử lý.
¾ Phát sinh mùi.
¾ Tốc độ phát triển sinh khối chậm.
Trong công nghệ kị khí, cần lưu ý đến 2 yếu tố quan trọng:
- Duy trí sinh khối vi khuẩn càng nhiều càng tốt.
- Tạo tiếp xúc đủ giữa nước thải với sinh khối vi khuẩn.
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
25
PROTEIN
TẾ BÀO
VI SINH VẬTACID AMIN
NH3
AXIT BÉO
MẠCH DÀI
H2 , CO2 CHẤT
BÉO, DẦU
CARBON
HIDRAT
ĐƯỜNG
ĐƠN
ACETATE AXIT BÉO
DỄ BAY HƠI
CO2
,CH4
Giai đoạn
thuỷ phân
Giai đoạn
acid hoá
Giai đoạn
methane hóa
Quá trình phân huỷ kị khí vật chất hữu cơ là 1 quá trình diễn biến sinh hóa phức
tạp, bao gồm hàng trăm phản ứng và hợp chất trung gian, mỗi phản ứng được xúc tác bởi
những enzym đặc biệt hay còn gọi là chất xúc tác. Tuy nhiên có thể biễu diễn tổng quát
quá trình phân huỷ kị khí theo phản ứng đơn giản sau:
3.1.2. Quá trình phân huỷ kị khí của hợp chất hữu cơ
Hình 3.1: Quá trình phân huỷ kị k í của các hợp chất hữu cơ
9 Giai đoạn 1: giai đoạn thuỷ phân
Nước thải ô nhiễm hữu cơ chứa nhiều polymer hữu cơ phức tạp không tan như
protein, chất béo, carbon hydrat, cellulose, lignin…Trong giai đoạn này, những polymer
Vật chất hữu cơ
phân huỷ
kị khí
CH4 + CO2 + H2 + NH3 + H2S
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
26
hữu cơ sẽ bị bẽ gãy mạch bởi các enzym ngoại bào (extracellular enzymes) do vi sinh vật
thuỷ phân (hydeolytic bacteria) sinh ra để tạo thành những hợp chất đơn giản hơn hay dễ
hoà tan.
Ở giai đoạn này, phản ứng thuỷ phân sẽ chuyển hoá protein thành các acid amin,
carbon hidrat thành các đường đơn và chất béo thành các acid hữu cơ mạch dài. Tuy
nhiên, phản ứng thuỷ phân cenllulose và các hợp chất phức tạp khác thành các monomer
đơn giản có thể là bước giới hạn tốc độ trong quá trình phân huỷ kị khí, khi những phản
ứng này xãy ra chậm hơn rất nhiều trong giai đoạn 1 cũng như ở các giai đoạn sau.
Tốc độ thuỷ phân phụ thuộc vào nồng độ chất nền, lượng vi khuẩn và các yếu tố
môi trường như pH, nhiệt độ.
9 Giai đoạn 2: giai đoạn acid hoá
Những hợp chất đơn giản được giải phóng từ phản ứng thuỷ phân ở giai đoạn 1 sẽ
được chuyển hoá xa hơn thành acid acetic (acetate), H2 và CO2 nhờ vi khuẩn acetogenic
(acetogenic bacterial). Các axit hữu cơ dễ bay hơi sinh ra như là những sản phẩm cuối
cùng của sự trao đổi chất của vi khuẩn với prôtêin, chất béo, carbon hydrat, trong đó acid
acetic, acid propionic, axit lactic là những sản phẩm chính.
Chất nền ÆCO2 + H2 + acetate ,(1) : phản ứng Acetogenic dehydrogenation
Chất nền Æ propionate + butyrate + ethanol, (2).
Sau đó, các propionate, butyrate sẽ tiếp tục được các vi khuẩn acetogenic chuyển
hoá xa hơn thành acetate.
CO2 và H2 cũng được giải phóng trong suốt quá trình dị hoá cacbon hyđrat. Ngoài
ra, quá trình dị hoá carbon hydrat có thể sinh ra methanol và các rượu đơn chức khác.
Một số loài vi khuẩn acetogenic còn chuyển hoá H2 và CO2 thành acetate.
Các sản phẩm ở giai đoạn này phụ thuộc và sự hiện diện của hệ vi sinh và các yếu
tố môi trường.
9 Giai đoạn 3: Giai đoạn methane hoá
Những sản phẩm của giai đoạn 2 cuối cùng được chuyển hoá thành khí methane và
những sản phẩm cuối khác bởi các vi khuẩn methane (methanogenic bacteria). Nhìn
chung tốc độ phát triển của vi khuẩn methane chậm hơn các loài vi khuẩn ở giai đoạn
thuỷ phân và acid hoá.
Vi khuẩn mêtan sử dụng acid actic, methanol hay CO2 và H2 để sản xuất ra CH4.
Trong đó axit acetic là chất nền sản sinh CH4 quan trọng nhất, khoảng 70% CH4 được sinh
ra từacid acetic. Lượng CH4 còn lại được tạo ra từ CO2 và H2. Một vài chất nền khác cũng
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
27
Tiếp xúc
kị khí
Công nghệ xử lý kị khí
Sinh trưởng lơ lửng Sinh trưởng bám dính
Xáo trộn
hoàn toàn
Tầng lơ
lửng
Lọc kị
khí
UASB Vách
ngăn
được sử dụng cho việc tạo khí CH4 như acit formic, methanol…. nhưng những chất này
không quan trọng vì chúng không thường xuất hiện trong quá trình lên men kị khí.
- Phản ứng tạo CH4 từ acetate:
CH3COO- + H2O Æ CH4 + HCO3- + Năng lượng , (3)
:phản ứng Acetate decarboxylation
- Phản ứng tạo CH4 từ H2 và CO2:
4H2 + HCO3- + H+ Æ CH4 + H2O + Năng lượng , (4)
3.1.3 Phân loại
Hình 3.2: Sơ đồ phân loại các công nghệ xử lý kị khí
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
28
3.2 Tổng quan quá trình màng vi sinh vật
3.2.1 Giới thiệu:
Quá trình màng vi sinh vật bám dính là một quá trình xử lý nước thải bằng phương
pháp sinh học. Trong quá trình màng, vi sinh vật cố định dính bám và phát triển trên bề
mặt vật liệu đệm dạng rắn và tạo thành các lớp màng sinh học (biofilms). Trong quá trình
hoạt độngvi sinh vật tiếp xúc với nước thải và tiêu thụ cơ chất (chất hữu cơ, dinh dưỡng,
khoáng chất) có trong nước thải và làm sạch nước.
3.2.2 Cấu tạo và hoạt động của màng vi sinh vật
3.2.2.1 Cấu tạo màng vi sinh vật
Hình 3.3: Cấu tạo màng vi sinh vật
Màng vi sinh vật có cấu trúc rất phức tạp, cả về cấu trúc vật lý và vi sinh. Cấu trúc cơ bản
của một hệ thống màng vi sinh vật bao gồm:
1. Vật liệu đệm (đá sỏi, chất dẻo, than, xơ dừa… với nhiều loại kích thước và
hình dạng khác nhau) có bề mặt rắn làm môi trường dính bám cho vi sinh
vật.
BiofilmBeà maët vaät
lieäu ñeäm
Maøng neàn
Chaát loûng
Maøng
beà maët
Khí
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
29
2. Lớp màng vi sinh vật phát triển dính bám trên bề mặt vật liệu đệm. Lớp
màng vi sinh (microbial films) được chia thành hai lớp: lớp màng nền (base
film) và lớp màng bề mặt (surface film).
Cấu tạo của lớp màng vi sinh vật hiếu khí bao gồm những đám vi sinh vật và một
số vật chất khác liên kết trong ma trận cấu tạo bởi các polymer ngoại tế bào (gelatin) do vi
sinh vật (cả protozoa và vi khuẩn) sản sinh trong quá trình trao đổi chất và quá trình tiêu
huỷ tế bào và do có sẵn trong nước thải. Thành phần chủ yếu của các loại polymer ngoại
tế bào nay là polysaccharides, proteins.
Trong khi đó quá trình tạo màng trong điều kiện kỵ khí như sau: đầu tiên một số vi
khuẩn như methane hoá sẽ liên kết với giá thể theo cơ chế giống như phẩy khuẩn, sau quá
trình đó sẽ tạo thành một lớp vi khuẩn filamentous bám dính trên bề mặt và cuối cùng
hình thành một ma trận filamentous. Với cấu trúc lỗ xốp có khả năng lưu giữ các vi sinh
kỵ khí có khả năng dính bám kém bên trong tốt hơn.
Hầu hết các mô hình toán về hệ thống màng vi sinh vật chỉ chú ý tới lớp màng nền
mà không quan tâm tới lớp màng bề mặt. Nhưng nhờ sự phát triển của các công cụ mới
nhằm nghiên cứu màng vi sinh, những hình ảnh mới về các cấu trúc nội tại của lớp màng
nền dần dần dược đưa ra. Phát hiện mới cho thấy màng vi sinh vật là một cấu trúc không
đồng nhất bao gồm những cụm tế bào rời rạc bám dính với nhau trên bề mặt đệm, bên
trong ma trận polymer ngoại tế bào, tồn tại những khoảng trống giữa những cụm tế bào
theo chiều ngang và chiều đứng. Những khoảng trống này có vai trò như những lỗ trống
theo chiều đứng và như những kênh vận chuyển theo chiều ngang. Kết quả là sự phân bố
sinh khối trong màng vi sinh vật không đồng nhất.Và quan trọng hơn là sự vận chuyển cơ
chất từ chất lỏng ngoài vào màng và giữa các vùng bên trong màng không chỉ bị chi phối
bởi sự khuếch tán đơn thuần như những quan niệm cũ. Chất lỏng có thể lưu chuyển qua
những lỗ rỗng bởi cả quá trình khuếch tán và thẩm thấu; quá trình thẩm thấu và khuếch
tán đem vật chất tới cụm sinh khối và quá trình khuếch tán có thể xảy ra theo mọi hướng
trong đó. Do đó, hệ số khuếch tán hiệu quả mô tả quá trình vận chuyển cơ chất, chất nhận
điện tử (chất oxy hoá)… giữa pha lỏng và màng vi sinh thay đổi theo chiều sâu của màng,
và quan điểm cho rằng chỉ tồn tại một hằng số hệ số khuếch tán hiệu quả là không hợp lý.
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
30
3.2.2.2 Hoạt động của màng
Hình 3.4: Hoạt động của màng vi sinh vật
a. Quá trình tiêu thụ cơ chất làm sạch nước
Lớp màng vi sinh vật phát triển trên bề mặt đệm tiêu thụ cơ chất như chất hữu cơ,
oxy, nguyên tố vết (các chất vi lượng)… cần thiết cho hoạt động của vi sinh vật từ nước
thải tiếp xúc với màng.
Quá trình tiêu thụ cơ chất như sau: đầu tiên cơ chất từ chất lỏng tiếp xúc với bề
mặt màng và tiếp đó chuyển vận vào màng vi sinh vật theo cơ chất khuếch tán phân tử.
Trong màng vi sinh vật diễn ra quá trình tiêu thụ cơ chất và quá trình trao đổi chất của vi
sinh vật trong màng. Đối với những loại cơ chất ở thể rắn, dạng lơ lửng hoặc có phân tử
khối lớn không thể khuếch tán vào màng được, chúng sẽ bị phân huỷ thành dạng có phân
tử khối nhỏ hơn tại bề mặt màng và sau đó mới tiếp tục quá trình vận chuyển và tiêu thụ
trong màng vi sinh như trên. Sản phẩm cuối cùng của quá trình trao đổi được vận chuyển
ra khỏi màng vào trong chất lỏng. Quá trình tiêu thụ cơ chất được mô tả bởi công thức
chung như sau:
Màng hiếu khí:
Chất hữu cơ + O2 + nguyên tố vết sinh khối vi sinh vật + sản phẩm cuối
Màng kị khí:
Bề mặt vật
liệu đệm
Acid hữu cơ
H2S
NO3-
NO2-
O2
NH4+
BOD
Lớp kị khí
Biofilm
Nước
thải Lớp hiếu khí
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
31
Chất hữu cơ + nguyên tố vết sinh khối vi sinh vật + sản phẩm cuối
b. Quá trình sinh trưởng, phát triển và suy thoái của màng vi sinh vật
Quy luật chung trong sự phát triển của màng vi sinh vật bởi quá trình tiêu thụ cơ
chất có trong nước thải và làm sạch nước thải như sau: quá trình vi sinh vật phát triển bám
dính trên bề mặt đệm được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất có dạng logarithm, khi màng vi sinh vật còn mỏng và chưa bao
phủ hết bề mặt rắn. Trong điều kiện này, tất cả vi sinh vật phát triển như nhau, cùng điều
kiện, sự phát triển giống như quá trình vi sinh vật lơ lửng.
Giai đoạn thứ hai, độ dày màng trở nên lớn hơn bề dày hiệu quả. Trong giai đoạn
hai,tốc độ phát triển là hằng số, bởi vì bề dày lớp màng hiêụ quả không thay đổi bất chấp
sự thay đổi của toàn bộ lớp màng, và tổng lượng vi sinh đang phát triển cũng không đổi
trong suốt quá trình này. Lượng cơ chất tiêu thụ chỉ dùng để duy trì sự trao đổi chất của vi
sinh vật, và không có sự gia tăng sinh khối. Lượng cơ chất đưa vào phải đủ cho quá trình
trao đổi chất, nếu không sẽ có sự suy giảm sinh khối và lớp màng sẽ bị mỏng dần đi nhằm
đạt tới cân bằng mới giữa cơ chất và sinh khối.
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
32
Hình 3.5: Chuỗi các vi sinh vật tạo thành màng vi sinh
Trong giai đoạn thứ ba, bề dày lớp màng trở nên ổn định, khi đó tốc độ phát triển
màng cân bằng với tốc độ suy giảm bởi sự phân huỷ nội bào, phân huỷ theo dây chuyền
thực phẩm, hoặc bị rửa bởi lực cắt của dòng chảy. Bảng 3.2.3 cho thấy sự tích luỹ của lớp
màng vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của màng vi sinh, vi sinh vật thay đổi cả về
chủng loại và số lượng (hình 3.2.3). Lúc đầu, hầu hết sinh khối là vi khuẩn, sau đó
protozoas và tiếp đến là metazoas phát triển hình thành nên một hệ sinh thái. Protozoas và
metazoas ăn màng vi sinh vật và làm giảm lượng bùn dư. Tuy nhiên, trong một điều kiện
môi trường nào đó, chẳng hạn điều kiện nhiệt độ nước hay chất lượng nước, metazoas
phát triển quá mạnh và ăn quá nhiều màng vi sinh làm ảnh hưởng tới khả năng làm sạch
nước. Nghiên cứu của Inamori cho thấy có hai loài thực dưỡng sống trong màng vi sinh
vật. Một loài ăn vi khuẩn lơ lửng thải ra chất kết dính. Kết quả là làm tăng tốc độ làm
sạch nước. Loài kia ăn vi khuẩn trong màng vi sinh và do đó thúc đẩy sự phân tán sinh
khối. Và nếu hai loài này có sự cân bằng hợp lý thì hiệu quả khoáng hoá chất hữu cơ và
làm sạch nước sẽ cao.
Thôøi gian, ngaøy
metazoa
So
á lö
ôïn
g
bacteria
algae
protozoa
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
33
3.2.3 Tính chất của màng vi sinh vật
3.2.3.1 Đặc tính sinh học của màng
Sinh khối trong thiết bị xử lý và sự đa dạng sinh học:
Nói chung, sinh khối trong các thiết bị xử lý ứng dụng quá trình màng vi sinh vật
tương đối lớn. Nồng độ sinh khối (giống như MLSS) khoảng 20 – 40 kg/m3 trong thiết bị
tiếp xúc quay, 10 – 20 kg/m3 trong thiết bị lọc ngập nước, và 5 – 7 kg/m3 trong thiết bị lọc
nhỏ giọt. Mặt khác, quá trình màng vi sinh vật sản sinh ra ít bùn dư hơn quá trình bùn
hoạt tính vì chuỗi thức ăn dài hơn. Thương số của tổng chất rắn sinh học (S) và lượng
bùn dư hàng ngày (DS) cho ta thời gian lưu bùn ( hay tuổi bùn AS):
S
SAS Δ= ;
Tuổi bùn AS cho biết thời gian tồn tại của bùn trong hệ thống xử lý. Trong trạng
thái tĩnh, bùn dư trong hệ thống cân bằng với lượng bùn lấy ra khỏi hệ thống. Trong hệ
thống như vậy, sự thay đổi về số lượng của một loại vi sinh vật (n) trong bùn sinh học
được cho bởi phương trình:
n
AA
nn
dt
dn
S
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −=−=
S
1μμ ;
Trong đó:
m = tốc độ phát triển của vi sinh vật.
t = thời gian
Từ phương trình trên cho thấy, nếu m < 1/AS, n sẽ giảm theo thời gian tới khi loài
đó biến mất. Nói cách khác, đối với những loài vi sinh vật với tốc độ phát triển nhỏ, để có
thể phát triển, tuổi bùn, hay thời gian lưu bùn AS phải đủ lớn.
Trong quá trình màng vi sinh vật, lượng chất rắn sinh học trong thiết bị xử lý lớn,
và nếu lượng bùn dư nhỏ thì AS sẽ rất lớn. Do đó, số lượng loài vi sinh vật trong màng trở
nên phong phú, và vi sinh vật chiếm vai trò cao hơn trong chuỗi thức ăn. Hơn nữa, một hệ
sinh thái với hệ vi sinh vật đa dạng cao là một hệ thống ổn định với hiệu quả xử lý ổn
định. Những loài vi khuẩn sử dụng cơ chất đồng hoá chậm hay cơ chất có giá trị phát triển
sinh khối thấp sẽ có tốc độ phát triển nhỏ tương ứng. Như vậy, quá trình màng vi sinh vật
có những ưu điểm lớn trong quá trình loại bỏ những cơ chất như vậy.
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
34
3.2.3.2 Đặc tính về sự loại bỏ cơ chất
Những tính chất về sự loại bỏ cơ chất trong quá trình màng vi sinh vật khác xa với
quá trình vi sinh vật lơ lửng như bùn hoạt tính. Sự khác biệt chủ yếu ở 2 quan điểm:
Một quan điểm cho rằng phản ứng sinh học được điều chỉnh bởi 2 yếu tố : sự
khuyếch tán và sự tiêu thụ cơ chất trong màng. Quá trình khuếch tán sẽ là quá trình hạn
chế tốc độ nếu bề dày màng đạt tới 1 giá trị đủ lớn. Quá trình khuếch tán là 1 quá trình
hoá lý, ít chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ hơn là những hoạt động sinh học như trao đổi chất
hay tiêu thụ cơ chất trong quá trình màng vi sinh vật, do dó sự phụ thuộc của tốc độ loại
bỏ cơ chất vào nhiệt độ ít hơn so với quá trình vi sinh vật lơ lửng và khả năng xử lý ổn
định hơn.
Quan điểm thứ 2 liên quan đến quá trình loại bỏ các hạt rắn, các hạt lơ lửng, cũng
như vấn đề liên quan đến sự vận chuyển cơ chất bởi quá trình khuyếch tán. Trong quá
trình xử lý dùng vi sinh vật lơ lửng, các hạt rắn và các hạt lơ lửng rất dễ hoà trộn với vi
sinh vật và được tiêu thụ trao đổi chất ngay lập tức. Trong quá trình màng vi sinh vật, các
chất rắn hầu như không thể xâm nhập vào trong màng vì hệ số khuyếch tán phân tử của
cơ chất tỉ lệ nghịch với khối lượng phân tử của chúng, hệ số khuyếch tán phân tử của
những hợp chất lớn với khối lượng phân tử lên đến hàng ngàn đvC nhỏ hơn nhiều so với
những hợp chất có khối lượng phân tử nhỏ. Các chất rắn này bị giữ lại trên bề mặt màng,
và trước khi có thể xâm nhập vào màng, quá trình thuỷ phân phải được diễn ra trước để bẽ
gãy các phân tử lớn thành các phân tử nhỏ hơn.
3.2.3.3 Một số đặc tính khác
a. Vận hành hoạt động của thiết bị xử lý
Ưu điểm quan trọng nhất của qúa màng vi sinh vật so với qúa trình vi sinh vật lơ
lửng là sự dễ dàng trong vận hành hệ thống xử lý .Trong việc vận hành hệ thống bùn
hoạt tính ,có rất nhiều những điều kiện vận hành phải duy trì như ổn định nồng độ vào,
khả năng lắng của bùn, khả năng nén ép của bùn, bông bùn cho những tình trạng thích
hợp, cho hoạt động của bể lắng, nhằm điều khiển dòng nước xử lý, tuần hoàn bùn và loại
bỏ bùn dư….Đặc biệt, sự phát triển quá mức của vi khuẩn filamentous như Sphaelotius
natans,beggiatoa…làm khả năng lắng của bùn và gây khó khăn cho quá trìng vận hành hệ
thống .Trái lại, trong quá trình màng vi sinh vật, những điều kiện vận hành như trên hầu
như không cần phải quan tâm tới. Trong khi bể lắng sau thiết bị xử lý bằng bùn hoạt tính
còn có nhiệm vụ duy trì nồng độ bùn hoạt tính thì bể lắng sau thiết bị màng vi sinh vật chỉ
có tác dụng loại bỏ chất rắn sinh học - lớp màng bị bong ra trong nước thải ra khỏi thiết bị
xử lý, mà không có ảnh hưởng gì tới hoạt động của thiết bị màng vi sinh vật. Lượng bùn
Chương 3 Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
35
dư nhỏ như đã đề cập tới ở những phần trên, do tác dụng của chuỗi thức ăn tồn tại trong
quá trình màng vi sinh, có tác dụng làm giảm rắc rối trong quá trình vận hành hệ thống
,và còn làm cho hệ thống xử lý nhỏ hơn .
Tuy nhiên, sự đơn giản trong vận hành dẫn tới khả năng điều chỉnh tình trạng của
công trình sử lý trong quá trình vận hành thấp. Thí dụ, đối trong công trình bùn hoạt tính,
nồng độ bùn trong công trình xử lý có thể được điều chỉnh thông qua lượng bùn tuần hoàn
từ bể lắng, thời gian lưu bùn có thể tăng lên trong quá trình loại bỏ nitơ ,và các điều kiện
vận hành có thể được điều chỉnh thích hợp cho sự phát triển của vi khuẩn nitơ. Thế nhưng
đối với quá trình màng vi sinh vật không thể điều khiển chính xác sinh khối trong hệ
thống, các chủng vi sinh vật bởi vì không có một phưong pháp hiệu quả nào được phát
triển nhằm điều khiển quá trình này. Và có thể nói rằng, những điều kiện để điều khiển
vận hành hệ thống vi sinh vật duy nhất là chỉ lượng nước đầu vào và cường độ sục khí
(nếu có)
b. Khởi động nhanh chóng
Trong quá trình bùn hoạt tính ,thời gian khởi động: khoảng thời gian cần thiết để
đạt được hiệu quả ổn định, cần tối thiểu là 1 tháng, và thông thường là 2 tháng. So sánh
với quá trình màng vi sinh vật, thời gian khởi động khoảng 2 tuần đối với lọc sinh học
nước và thiết bị tiếp xúc quay, và cần một thời gian hơi dài hơn đối với thiết bị lọc nhỏ
giọt. Nguyên nhân làm cho thời gian khởi động của quá trình màng vi sinh vật ngắn hơn
là: hầu hết sinh khối sinh ra tích luỹ lại mà không bị tiêu thụ sớm trong quá trình khởi
động, khi màng vi sinh vật còn mỏng. Cũng vì vậy mà việc khôi phục vận hành cũng rất
nhanh ngay cả khi một lượng lớn sinh khối bị suy giảm do một ly do nào đó. Quá trình
cũng chịu đựng sự thay đổi lớn bất thường về tải trọng hữu cơ.
c. Khả năng loại bỏ những cơ chất phân huỷ chậm
Có thể giải thích trên hai quan điểm về khả năng loại bỏ nhưng cơ chất phân huỷ chậm
của quá trình màng vi sinh vật. Những cơ chấtcó chứa các loại hợp chất hưu cơ như
Polyvinyl Alcohol (PCA), Linear Alkylbenzene Sulfonate (LAS), ligin,các hợp chất clo
hữu cơ …,hay các chất vô cơ như nitrat,tuy cyanid,…Những hợp chất này đều là các chất
có thể phân huỷ