Đề tài Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty TNHH dịch vụ giao nhận AAAS

+ Trong việc tuyển nhân viên cho bộ phận sale thì công ty nên tuyển những người học Đại Học, Cao Đẳng Ngoại Thương, Hàng Hải, Kinh Tế. Vì những trường này dạy có liên quan đến xuất nhập khẩu nói chung và giao nhận nói riêng và công ty cần phải tuyển thông qua hình thức trên báo hay tại các công ty cung ứng lao động thì nguồn lao động có rất nhiều trong việc tuyển chọn phù hợp nhu cầu của mình và trong việc tuyển chọn cho bộ phận sale thì công ty cần đặt ra các tiêu chuẩn: trình độ ngoại ngữ chuyên ngành, khả năng giao tiếp với khách hàng, chuyên môn trong nghiệp vụ giao nhận, nhạy bén + Công ty cần khai thác nhiều hơn nữa các khách hàng trong và ngoài nuớc thông qua các phương tiện thông tin như internet vì hiện nay việc xuất nhập khẩu thông qua phương tiện này rất phát triển và khách hàng cũng đang dần quen thuộc với phương tiện này, cho nên công ty cần phải xây dựng Website của mình 1 cách ấn tượng gây sự chú ý khiến khách hàng khi lướt qua cũng phải dừng lại tìm hiểu, đồng thời trên web cần có nhiều thông tin hơn nữa trong các vấn đề dịch vụ giao nhận của công ty. + Công ty nên tăng cường bộ phận làm thủ tục hải quan vì khách hàng thường yêu cầu làm hàng trọn gói. Nếu có điều kiện, công ty nên cử nhân viên tham dự lớp làm thủ tục hải quan do tổng cục Hải Quan tổ chức. Khóa học hướng dẫn các doanh nghiệp làm thủ tục hải quan thật nhanh chóng, không bị sai và nâng cao trình độ cho nhân viên không những bộ phận kinh doanh, chứng từ + Luôn đổi mới quy trình cho phù hợp với xu thế thị trường. + Tạo điều kiện cho nhân viên học tập nghiệp vụ và hỗ trợ kinh phí để họ nâng cao khả năng anh ngữ và một số ngoại ngữ khác như: Tiếng Hoa, Nhật, Pháp - Cuối cùng, quy định cụ thể mức thưởng xứng đáng cho mỗi nhân viên khi họ tìm kiếm được khách hàng lớn cho công ty. Điều này khuyến kích tinh thần làm việc và phấn đấu của nhân viên, giúp công việc đạt hiệu quả cao hơn. - Thiết kế công nghệ phần mềm cho bộ phận chứng từ hàng nhập để làm nhanh chóng cho việc chuẩn bị Manifest và chính xác làm Bill tránh việc chỉnh sửa để mau giải phóng hàng cho khách hàng. 2. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước liên quan - Nên sâu sát hơn với thực tế giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu để có định hướng đúng đắn trong công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. - Việc cấp thẻ ưu tiên cho các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật là rất tốt nhưng khi đưa quy định này vào thực hiện đã có những phát sinh gây phiền hà cho doanh nghiệp. Ví dụ doanh nghiệp đã có thẻ ưu tiên nhưng mạng máy tính của hải quan vẫn đưa ra những thông tin dẫn đến vô hiệu giá trị của thẻ. Nên chăng khi doanh nghiệp đã được cấp thẻ thì cho phép làm cam kết để được hưởng ưu tiên và nhanh chóng khắc phục phần mềm của cơ quan hải quan. - Tình trạng nhận tiền bồi dưỡng của doanh nghiệp tuy có đỡ hơn nhưng vẫn còn là gánh nặng cho chi phí giao nhận hàng hóa đặc biệt là hàng nhập khẩu. Vì vậy nên thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra nhân viên ngành và xử phạt thích đáng những đối tượng vi phạm. - Thực hiện nghiêm túc việc giải đáp thắc mắc cho doanh nghiệp, thời gian qua có thực hiện nhưng chỉ là cho có, chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. - Yêu cầu nhân viên hải quan thực hiện đúng những quy định về thời gian làm việc và thời gian thông quan hàng hóa.

doc32 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 10542 | Lượt tải: 10download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty TNHH dịch vụ giao nhận AAAS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A.A.A.S LOGISTICS SERVICE CO. , LTD 45 HOÀNG SA, PHƯỜNG ĐA-KAO,Q.1, HOCHIMINH CITY TEL : 84 – 8209536 FAX : 84 – 8209537 EMAIL : brighttiger@hcm.fpt.vn CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH DV GN AAAS: 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH DV GN AAAS:  1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: B   an đầu công ty là chi nhánh của công ty 3A, được thành lập 12/3/1993. Và công ty TNHH DV GN AAAS nắm bắt được cơ hội kinh doanh chính và để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh chóng dẫn đến những dịch vụ trong ngoại thương cũng gia tăng vì vậy mà công ty đã tách ra hoạt động riêng vào năm 2002 Công ty TNHH DV GN AAAS là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, có quyền kinh doanh XNK trực tiếp và thực hiện các dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa trong và ngoài nước theo giấy phép kinh doanh số 4102017019/ Sở KH-ĐT, ngày 31 tháng 7 năm 2002 cuả sở Kế Hoạch Đầu Tư TP.HCM. *  Giám đốc        : Trần Độ *  Vốn điều lệ    : 400.000.000 VND *  Tên công ty    : CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ GIAO NHẬN AAAS *  Tên giao dịch : A.A.A.S LOGISTICS  SERVICE COMPANY LIMITED *  Tên viết tắt     : A.A.A.S LOGISTICS CO., LTD *  Trụ sở chính   : 45 Hoàng Sa, Phường Đa-Kao, Q.1 Tp.Hồ Chí Minh *  Điện thoại       : 84.8.8209536         Fax: 84.8.8209537 *  Email               : brighttiger@hcm.fpt.vn *  Tài khoản:     VND: 007.737.1293865 tại VIETCOMBANK TP.HCM     USD: 007.100.1293855 tại VIETCOMBANK TP.HCM *  Mã số thuế: 0303092786        1.2 Chức năng , mục tiêu và nhiệm vụ của công ty :       1.2.1 Chức năng :      Giao nhận hàng hoá đến các cảng đến và nơi đến trên thế giới.      Mở hàng nguyên Cont và hàng lẻ hàng tuần. Làm thủ tục khai hải quan, xuất khẩu, nhập khẩu. Giao hàng door to door. Vận chuyển hàng nội địa bằng đường biển, hàng không đến mọi địa điểm trong nước. Giao dịch với các cơ quan nhà nước như Hải quan, Thuế, Ngân hàng … để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh XNK, và đăng ký nộp thuế, vay vốn.      Được yêu cầu các cơ quan bảo vệ pháp luật, quản lý nhà Nước và Công Ty bảo vệ đảm nhiệm các quyền và các nhiệm vụ cần thiết để công ty hoạt động có hiệu quả, thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước theo luật định.       1.2.2 Nhiệm vụ -   Kinh doanh xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại trong phạm vi ngành nghề được ghi trong giấy phép kinh doanh của công ty. -   Chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách quy định của nhà nước và chính quyền địa phương nơi đặt công ty. -   Giám đốc công ty có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế tổ chức hoạt động của công ty, làm đầy đủ các thủ tục để kinh doanh. -   Tích cực chủ động trong việc tăng vốn hoạt động. Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng kinh doanh, dịch vụ, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế, từng bước tăng dần hiệu quả kinh doanh.  1.2.3 Mạng lưới giao nhận hàng hoá, bạn hàng và đối thủ cạnh tranh :      Thị trường giao nhận hàng hoá của công ty phân bố khắp các tỉnh trong và ngoài nước như ở Châu Âu, Châu Á.      Bạn hàng của Công ty rất đông đảo. Đó là các công ty có nhu cầu vận chuyển qua đường biển, đường hàng không và các dịch vụ về xuất nhập khẩu. Trong đó, khách hàng lớn nhất và thường xuyên của công ty là: công ty Vật tư – Tổng công ty thuỷ sản, công ty TNHH Hợp Tấn, công ty Thiên Mã, công ty Vĩnh Nguyên, …      Cho tới nay, công  ty AAAS đã có quan hệ đại lý với nhiều hãng tàu lớn như MISC HCM, China Shipping, dongnama, K-Line, Wan Hai, Hanjin, NYK, …… Cùng các hãng bay như China Airline, Thai Cargo, Vietnam Airline, ….      Đối thủ cạnh tranh của công ty là các Công ty dịch vụ giao nhận trên cả nước. Công ty phải cạnh tranh gay gắt về giá cả, cước phí vận chuyển. Công ty phải lựa chọn một mức giá thích hợp, dịch vụ tốt để tạo niềm tin, uy tín để thu hút khách hàng và cạnh tranh lại các công ty giao nhận khác. 2. CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY:  2.1. Vài nét chung về cơ cấu: 2.1.1 Nhân sự : Tổng số cán bộ công nhân viên   : 45 người Đại học – Cao đẳng                  : 45 người (100%) Cơ cấu biên chế của công ty do Giám đốc quyết định theo nguyên tắc: gọn nhẹ và hiệu quả, phù hợp với thực tế hoạt động cụ thể của công ty trong thời kỳ hiện nay.   Tổng số nhân viên của công ty là 45 người, tất cả điều có trình độ cao đẳng đến đại học, chuyên môn nghiệp vụ và mọi nhân viên đều có trình độ về ngoại ngữ . Công ty thực hiện công tác quản lý cán bộ chính sách, chế độ lao động – tiền lương , bảo hiểm xã hội … theo qui định của nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước và qui định chế phân cấp quản lý cán bộ của công ty. 2.1.2 Cơ cấu bộ  máy : Công ty được tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng, đứng đầu công ty là giám đốc. Giám đốc là người toàn quyền điều hành công việc kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kinh doanh, về tổ chức hoạt động của công ty. Với chế độ này, công việc được quyết định, giải quyết nhanh gọn, kịp thời. Phó giám đốc được giám đốc ủy quyền thay mặt giám đốc giải quyết các công việc của giám đốc khi giám đốc vắng mặt. Giám đốc và phó giám đốc có trình độ đại học Ngoại Thương và kỹ thuật, kế toán trưởng. Các cán bộ chuyên môn của chi nhánh phải có trình độ về chuyên môn nghiệp vụ tương ứng với từng chức doanh công tác được giao và phải biết ít nhất một môn ngoại ngữ (thông dụng là tiếng Anh). 2.1.3 Cơ cấu tổ chức các phòng ban: Giám đốc   Phòng Chứng từ   Xuất – Nhập   Phòng Kế Toán   Phòng marketing   Phòng giao nhận   2.1.3.1 Phòng Giám Đốc :  '   Điều khiển tất cả hoạt động kinh doanh toàn công ty theo đúng chính sách pháp luật của nhà nước. Chỉ đạo trực tiếp các phòng – ban trong công ty.        '    Lập kế hoạch và nghiên cứu mọi lĩnh vực của công ty, đồng thời theo dõi, quản lý toàn bộ công ty. Thu nhập thông tin và xử lý tình hình hoạt động trong bộ máy.        '    Xây dựng cơ cấu tổ chức đảm bảo điều kiện làm việc và đời sống của cán bộ công nhân viên. 2.1.3.2 Phó giám đốc : Hoàn thành những công việc mà giám đốc giao cho, chịu sự phân công của giám đốc, là người hỗ trợ giám đốc trong công tác quản lý công ty, nhân sự phụ trách trực tiếp chỉ đạo hoạt động của công ty. 2.1.3.3 Phòng chứng từ Xuất - Nhập : Phát hành Bill of Lading, Delivery Order, cung cấp dịch vụ như một đại lý hãng tàu. Cung ứng các dịch vụ xuất nhập khẩu theo yêu cầu khách hàng 2.1.3.4 Phòng Kế Toán Tài Vụ :     Xây dựng kế hoạch tài chính hằng năm và dài hạn.       Cung cấp và xuất tiền cho việc trả cước phí, đồng thời thu tiền, tính lương và tính lời lỗ từ các hoạt động.       Quản lý nợ trong và ngoài nước.       Báo cáo thuế và đóng thuế 2.1.3.5 Phòng kinh doanh : Tìm kiếm và mở rộng nguồn khách hàng. Chăm sóc khách hàng. Quảng bá về các dịch vụ của công ty. 2.1.3.6 Phòng giao nhận : - Làm thủ tục hải quan. - Đóng hàng, đóng cước, giao chứng từ. III. TÌNH HÌNH, HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY: 1. Tình hình kinh doanh của trong những năm gần nay: Vì mới thành lập và tham gia vào thị trường từ năm 2002, nên mục tiêu chính của công ty trong thời gian qua là bước đầu xâm nhập, làm quen với thị trường, tìm kiếm khách hàng mới và gia tăng nhanh thị phần. Do vậy, từ những mối quan hệ với các bạn hàng sẵn có ở khắp nơi trên thế giới, trong thời gian qua AAAS đã đảm nhận vận chuyển được một khối lượng hàng hóa rất đáng kể và đã thực sự có chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường giao nhận hàng hóa quốc tế ở Việt Nam. 3. Lợi thế và yếu điểm của công ty: 3.1 Lợi thế : Hoạt động tích cực trong các lãnh vực giao nhận vận tải trên 5 năm, ngay từ ngày đầu tiên thành lập, AAAS đã có những thuận lợi : -AAAS có một Ban lãnh đạo có bề dày kinh nghiệm trong công tác giao nhận vận tải quốc tế, có mối quan hệ rộng rãi với các khách hàng trong và ngoài nước, có nhiều đại lý ở khắp nơi trên thế giới. Đối với các nhà XNK, AAAS luôn được nhắc đến về chất lượng dịch vụ tốt, sự tận tâm phục vụ và AAAS đã hoàn toàn chiếm được sự tin cậy của khách hàng và ngày càng trở nên một thế mạnh của Công ty. - Công ty nằm ở quận 3, hướng ra sân bay Tân Sơn Nhất, cảng Sài Gòn, cảng Khánh Hội và rất nhiều công ty giao nhận vận tải khác, cách sân bay 5km, thuận lợi trong giao nhận hàng hoá đường không trong hoạt động của công ty, đặc biệt công ty nằm tại Thành Phố Hồ Chí Minh, vùng kinh tế trọng điểm của phía Nam, được bao bọc bởi các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Long An,Vũng Tàu…… với hàng trăm khu công nghiệp đang phát triển với tốc độ nhanh chóng là điều kiện rất thuận lợi đề công ty tìm kiếm những khách hàng mới trong môi trường đầy năng động này. - Công ty đã đào tạo được một đội ngũ nhân viên năng động, nhiều kinh nghiệm, quan hệ rộng rãi với hải quan, cảng và hãng vận tải, nhạy bén với thị trường để có thể nhanh chóng hoàn tất mọi thủ tục với một chi phí phù hợp nhất, trong thời gian nhanh nhất có trình độ và chất lượng cao. Họ là những cán bộ trẻ, hoàn toàn có thể đảm đương và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, luôn nhanh nhạy nắm bắt tình hình và xu hướng biến động giá cước trên thị trường để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp, tạo lợi thế trong cạnh tranh cho công ty. 3.2 Yếu điểm: Qua hơn 5 năm tham gia vào thị trường giao nhận hàng hóa quốc tế ở Việt Nam, AAAS cũng phải đối mặt với những khó khăn: - Các đối thủ cạnh tranh khác gần đây mới xâm nhập vào thị trường sẽ hoạt động dựa theo đường mòn của người đi trước nên tốn ít thời gian, công sức và tiền bạc, có nhiều điều kiện thuận lợi hơn để sửa chữa sai lầm và hoàn thiện công nghệ vận tải. Chính điều này đã gây nhiều sức ép khá căng thẳng đến mọi hoạt động của công ty. - Mặt khác, với chính sách toàn cầu hoá dịch vụ, các hãng lớn (liên doanh, công ty TNHH) có thể chấp nhận lỗ tại một vài tuyến để đạt được hiệu quả và dành được những khách hàng lớn trên những tuyến khác. Vì vậy những chính sách cạnh tranh theo hình thức này cũng gây ra những khó khăn không nhỏ cho công ty. - Công tác tiếp thị quảng cáo, quảng bá nhãn hiệu của công ty còn chưa mạnh, chưa phát huy hết tác dụng nên còn có một số nhà XNK chưa biết đến khả năng to lớn về cung ứng các dịch vụ giao nhận vận tải của công ty. 4. So sánh lợi thế và yếu điểm của công ty với các công ty cùng ngành: Trong cơ chế hoạt động của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là điều không tránh khỏi và là một yếu tố không thể tách rời trong hoạt động kinh doanh. Với nền kinh tế mới chuyển hướng sang cơ chế thị trường, hoạt động cạnh tranh ở nước ta đang diễn ra mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực. Việc cạnh tranh tự do đã gây ra rất nhiều khó khăn cho các công ty, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa nói riêng. Tình hình cạnh tranh trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa ở Việt Nam đang diễn ra hết sức gay gắt, khốc liệt. Có thể kể ra một vài nguyên nhân chủ yếu: - Kinh tế thế giới vừa trải qua giai đoạn suy thoái khá dài, mới bắt đầu hồi phục. Trong khi đó, xu hướng hình thành các liên minh kinh tế khu vực như EU, NAFTA, ASEAN, APEC... đã làm giảm nhu cầu luân chuyển hàng hóa, giảm nhu cầu vận tải hàng hóa và do đó dẫn đến tình trạng giảm việc cần đến các dịch vụ giao nhận. - Do trong thời gian gần đây, người ta đã nhận ra rằng kinh doanh vận tải đường dài là một lĩnh vực kinh doanh đầy hấp dẫn tại Việt Nam cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO. Các hãng tàu container, các Công ty giao nhận vận tải quốc tế tham gia vào thị trường Việt Nam ngày càng nhiều đã khiến cho cuộc cạnh tranh ngày càng trở nên sôi động, giá cước vận chuyển và giao nhận giảm mạnh. Nhiều hãng tàu lớn sẵn sàng chịu lỗ, tiếp tục hạ giá để cạnh tranh. - Hiện nay các hãng tàu, hãng giao nhận vận tải đều áp dụng các biện pháp cần thiết để giành khách hàng, giành thị trường hàng như: nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận, khuyến mãi, tặng quà... Nhưng trong đó, hạ giá cước là biện pháp đơn giản nhất, đánh đúng tâm lý khách hàng, đặc biệt là các nhà xuất nhập khẩu của Việt Nam. CHƯƠNG II QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU I. GIỚI THIỆU VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA BẰNG CONTAINER: Trong thập niên vừa qua nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh chóng dẫn đến những dịch vụ trong ngoại thương cũng gia tăng. Trong đó nghành nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu cũng đóng góp một phần quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Trong lĩnh vực vận chuyển giao nhận hàng hoá, công ty AAAS thực hiện giao nhận với rất nhiều phương thức khác nhau : hàng nguyên container ( FCL / FCL – Full Container Load), hàng lẻ ( LCL / LCL – Less Than A Container Load), hàng rời, vận tải đa phương thức…… nhưng phổ biến nhất hiện nay là giao nhận bằng container. Container chở hàng, theo định nghĩa của Tổ Chức Tiêu Chuẩn Quốc tế (ISO) là một thứ thiết bị vận tải: Có tính chất bền lâu, chắc chắn, có thể dùng đi dùng lại nhiều lần. Được thiết kế đặc biệt để tạo thuận lợi cho việc chuyên chở hàng hóa qua một hay nhiều phương thức vận tải mà không phải chất xếp lại giữa chừng. Dễ nhồi đầy và rút rỗng, có thể tích bên trong lớn hơn 1 m3.VD : cont 20’là 33.18 m3, cont 40’ là 67.67 m3, … Sở dĩ vận tải bằng container phát triển nhanh vì nó đưa lại nhiều lợi ích: Đối với người có hàng: Bảo vệ tốt hàng hóa, giảm đến mức thấp nhất tình trạng mất cắp, hư hỏng, ẩm ướt, nhiễm bẩn. Tiết kiệm chi phí bao bì. Có nhiều loại hàng do vận chuyển bằng container bớt được khá nhiều gỗ và carton dùng đóng kiện. Thời gian xếp dỡ hàng ở các cảng giảm thấp, vòng quay tàu nhanh hơn, hàng luân chuyển nhanh, đỡ tồn đọng, vận chuyển thuận lợi, thúc đẩy mua bán phát triển hơn. Đối với người chuyên chở: Giảm thời gian xếp dỡ và chờ đợi ở cảng, phương tiện vận tải quay vòng nhanh hơn. Người ta đã tính toán trên một tuyến tàu định tuyến, nhờ sử dụng container, chi phí xếp dỡ hạ từ 55% xuống 15% trong tổng phí kinh doanh. Tận dụng được dung tích tàu do giảm những khoảng trống trên tàu. Giảm trách nhiệm về khiếu nại tổn thất hàng hóa. Đối với người giao nhận: Có điều kiện sử dụng container để làm dịch vụ thu gom, chia lẻ hàng hóa và thực hiện vận tải đa phương thức, đưa hàng từ cửa đến cửa. Đỡ tranh chấp khiếu nại do tổn thất hàng hóa giảm bớt. Các loại container: Container hàng tổng hợp Container hàng chở xá Container cách nhiệt Container bồn chứa Container mặt phẳng Container gấp Container xếp hàng máy bay Về kích cỡ, có nhiều loại, thông dụng hiện nay là loại 20 feet, chiều cao 8 feet (2435mm), chiều rộng bên ngoài 8 feet (2435mm), chiều dài bên ngoài 19 feet 10 ½ (6055mm), sức chứa tối đa 20 tấn, và loại 40 feet (8 x 8 x 40 feet hay 2435 x 2435 x 12190 mm), sức chứa tối đa 30 tấn. Container hàng tổng hợp có nhiều kiểu: đóng kín, mở nóc, mở cạnh, vừa mở nóc mở cạnh, mở dầu hồi, nóc cứng, nóc mềm… Container cách nhiệt có loại chạy máy làm nóng, có loại chạy máy làm lạnh. Khi nhận hàng được chuyên chở bằng container, trước hết phải kiểm tra xem container có nguyên vẹn không, niêm chì còn nguyên vẹn không, nếu không phải lập biên bản kiểm tra cụ thể tổn thất hàng hoá để buộc người chuyên chở chịu trách nhiệm. 4. Phương pháp gửi hàng nguyên container ( FCL / FCL – Full Container Load): FCL : Là hàng xếp trong nguyên một container, người gửi hàng và người nhận hàng chịu trách nhiệm xếp hàng và dỡ hàng ra khỏi container . Khi người gửi hàng có khối lượng hàng hóa lớn và đồng nhất đủ chứa đầy một hoặc nhiều container thì áp dụng phương pháp gửi hàng nguyên container (FCL / FCL). Thông thường là hàng của một chủ. Người gởi hàng yêu cầu người vận chuyển cung cấp vỏ container hoặc thuê vỏ container mang về kho của mình đóng hàng, làm thủ tục hải quan và niêm phong lại. Sau đó đưa container đến giao cho người vận chuyển tại bãi contaier (container yard –CY) của họ hoặc đưa đến bến cảng xếp hàng lên tàu theo chỉ dẫn của họ. Tiếp sau, hàng được chở đến cảng đích. Người vận chuyển đưa container về bãi container (CY) của mình hoặc bãi cảng để giao cho người nhận hàng. Người nhận hàng làm thủ tục hải quan và nhận hàng. Như vậy, người chuyên chở chịu trách nhiệm từ khi nhận nguyên container nguyên vẹn đến khi giao nguyên vẹn container. 5. Phương thức gửi hàng lẻ bằng container ( LCL / LCL – Less Than A Container Load): LCL: những lô hàng lẻ, không đủ cho một container đóng chung trong một container mà người gom hàng dù là hãng tàu hay người giao nhận phải chịu trách nhiệm xếp hàng vào và dỡ hàng ra khỏi container. Khi người gửi hàng có khối lượng hàng hóa nhỏ không đủ để xếp đầy một container thì áp dụng phương pháp LCL/LCL . Theo phương pháp LCL / LCL thì trách nhiệm của chủ hàng ít hơn, chủ hàng đem hàng đến các kho đóng hàng (kho CFS) giao cho người chuyên chở, người chuyên chở hay người giao nhận đứng ra kinh doanh dịch vụ gửi hàng lẻ bằng container đựơc gọi là người gom hàng, họ tập hợp những lô hàng lẻ của nhiều chủ hàng thành lô hàng hổn hợp đóng vào chung một container chịu chi phí đóng hàng và xếp tàu và chuyên chở đến cảng đích. Tại cảng đích, người chuyên chở lấy container đưa về kho CFS của mình lấy hàng ra phân phối cho những người nhận hàng. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa do người nhận hàng đảm nhiệm. Trách nhiệm của người chuyên chở trong trường hợp này bắt đầu từ khi nhận hàng lẻ vào kho CFS của mình cho đến khi giao hàng cho người nhận hàng tại kho CFS ở cảng đích. II. QUY TRÌNH GIAO NHẬN TẠI CÔNG TY AAAS: Sau khi người xuất khẩu giao hàng cho người chuyên chở (Shipping Lines) tại nước xuất khẩu, đại lý của công ty AAAS ở nước ngoài (tại cảng xếp hàng - Port of Loading) gửi về một thông báo gọi là Shippment Advise ( S/A) thông báo trước cho công ty AAAS những chi tiết liên quan đến những lô hàng nhập về như : tên hàng, chuyến tàu, ngày dự kiến tàu đi ( Estimated time of Depature), ngày dự kiến tàu đến ( Estimated time of Arrival), House Bill of Loading (H.B/L), Master Bill of Loading (M.B/L)…. Sau đó, trước khi tàu về, đại lý này gửi toàn bộ chứng từ của lô hàng, trong đó có M.B/L về cho công ty AAAS. Nhân viên giao nhận của công ty AAAS thực hiện các công việc sau: Chuẩn bị chứng từ: Khi tàu sắp vào, đại lý của công ty AAAS ở nước ngoài (nước xuất khẩu) sẽ gửi chứng từ có liên quan đến lô hàng nhập khẩu & người nhận hàng. Bộ phận giao nhận lần lượt tiến hành các bước sau: - Thu thập tất cả các chứng từ ( M.B/L, H.B/L, Manifest...) có liên quan đến lô hàng đã được thông báo đến để sắp xếp theo từng số vận tải đơn (Bill of Loading – B/L). - Đối chiếu tất cả các chi tiết thể hiện trên B/L , Manifest & điện giao hàng (Telex Release) của từng lô hàng, nếu phát hiện thấy có sai sót hay không khớp nhau giữa các chứng từ thì phải điện đến hỏi đại lý gửi hàng ngay. Trường hợp thời gian quá gấp rút mà vẫn chưa có điện trả lời từ phía đại lý thì tùy trường hợp xin ý kiến cấp trên hoặc yêu cầu khách hàng làm công văn chỉnh sửa chứng từ trước khi tàu vào. - Truy cập tất cả các số điện thoại, số fax để thông báo ngày tàu đến, quan trọng là thông báo với các khách hàng là Forwarder gửi bảng liệt kê hàng hóa và tên người nhận thực tế đính kèm (Attached List) có đóng dấu đại lý của họ 2. Chuẩn bị lệnh giao hàng - Dùng bộ Manifest để đánh lệnh giao hàng, các chi tiết thể hiện trên lệnh giao hàng phải khớp với chi tiết thể hiện trên Manifest đã trình với hải quan. - Khi đánh lệnh giao hàng phải chú ý số ngày có gía trị trên lệnh. Đối với container khô (Dry Container) ngày lệnh có gía trị được tính là 07 ngày kể từ ngày tàu cập cảng. Đối với container chứa hàng quá khổ, hàng cồng kềnh thì được tính là 03 ngày kể từ ngày tàu cập cảng. Riêng đối với container lạnh (Reefer Container) thì trên lệnh giao hàng phải thể hiện phí lưu bãi tính từ ngày tàu cập cảng. - Đến hãng tàu nhận lệnh giao hàng, vận tải đơn, manifest… Toàn bộ chứng từ này được photo và phân theo từng bộ cho từng khách hàng, bộ chứng từ này sẽ được giao cho khách hàng khi họ đến nhận lệnh. Như vậy các chứng từ của công ty AAAS cấp cho khách hàng bao gồm: 04 lệnh giao hàng (Delivery Order : D/O) 01 bộ manifest c
Luận văn liên quan