Trước xu thế phát triển như vũ bảo của khoa học công nghệ, của toàn cầu
hoá, đặc biệt là sự nổi lên của nền kinh tế tri thức và các nguồn lực ngày càng trở
nên khan hiếm hơn. Thì ngày nay con người được xem xét là yếu tố cơ bản, yếu tố
năng động cho sự phát triển bền vững. Chính vì vậy con người được đặt vào vị trí
trung tâm, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã
hội, tốc độ phát triển kinh tế của một quốc gia là do con người quyết định.
Việt nam là quốc gia cótruyền thống nông nghiệp lâu đời, nông thôn hiện
đang chiếm hơn 70% lao động xã hội và đây là một nguồn lực lao động dồi dào,
đầy tiềm năng cho sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần thực hiện thành công quá
trình CNH -HĐH (công nghiệp hoá hiện đại hoá) đất nước. Nhưng đây cũng là
thách thức lớn cho vấn đề sử dụng lao động ở nông thôn, khi mà tình trạng thất
nghiệp thiếu việc làm đang còn rất lớn và có nguy cơ ngày càng gia tăng làm kìm
hảm sự phát triển của đất nước. Chính vì vậy mà em chọn đề tài ‘Sử dụng nguồn
lao động ở nông thôn’ để có thể góp một phần ý kiến của mình vào việc giải quyết
việc làm ở nông thôn nước ta hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Vĩnh Giang đã giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này. Tuy nhiên hiểu biết của em về vấn đề còn hạn chế nên em hy
vọng thầy có thể cho em ý kiến để lần sau để em có thể hoàn thiện đề tài hơn và có
thể áp dụng nó vào giải quyết việc làm ở nông thôn quê hương em một cách tốt
hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
49 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 1837 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nguồn lao động và sử dụng nguồn lao động ở nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trước xu thế phát triển như vũ bảo của khoa học công nghệ, của toàn cầu
hoá, đặc biệt là sự nổi lên của nền kinh tế tri thức và các nguồn lực ngày càng trở
nên khan hiếm hơn. Thì ngày nay con người được xem xét là yếu tố cơ bản, yếu tố
năng động cho sự phát triển bền vững. Chính vì vậy con người được đặt vào vị trí
trung tâm, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã
hội, tốc độ phát triển kinh tế của một quốc gia là do con người quyết định.
Việt nam là quốc gia có truyền thống nông nghiệp lâu đời, nông thôn hiện
đang chiếm hơn 70% lao động xã hội và đây là một nguồn lực lao động dồi dào,
đầy tiềm năng cho sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần thực hiện thành công quá
trình CNH - HĐH (công nghiệp hoá hiện đại hoá) đất nước. Nhưng đây cũng là
thách thức lớn cho vấn đề sử dụng lao động ở nông thôn, khi mà tình trạng thất
nghiệp thiếu việc làm đang còn rất lớn và có nguy cơ ngày càng gia tăng làm kìm
hảm sự phát triển của đất nước. Chính vì vậy mà em chọn đề tài ‘Sử dụng nguồn
lao động ở nông thôn’ để có thể góp một phần ý kiến của mình vào việc giải quyết
việc làm ở nông thôn nước ta hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Vĩnh Giang đã giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này. Tuy nhiên hiểu biết của em về vấn đề còn hạn chế nên em hy
vọng thầy có thể cho em ý kiến để lần sau để em có thể hoàn thiện đề tài hơn và có
thể áp dụng nó vào giải quyết việc làm ở nông thôn quê hương em một cách tốt
hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
SV: Đinh Trọng Vân
§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc
2
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LAO ĐỘNG
Ở NÔNG THÔN
I. Các khái niệm cơ bản liên quan đến nguồn lao động và sử dụng nguồn lao
động ở nông thôn.
1. Các khái niệm cơ bản:
a) Khái niệm chung về lao động.
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự
nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản
xuất, con người sử công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra
sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho
tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội.
Nó là nhân tố quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào. Như vậy động lực của
quá trình triến kinh tế, xã hội quy tụ lại là ở con người. Con người với lao động
sáng tạo của họ đang là vấn đề trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Vì vậy, phải thực sự giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng
thiên nhiên, trước hết giải phóng người lao động, phát triển kiến thức và những khả
năng sáng tạo của con người. Vai trò của người lao động đối với phát triển nền
kinh tế đất nước nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng là rất quan trọng.
Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động ( theo quy định của nhà nước: nam có tuổi từ 16-60; nữ tuổi từ 16-55).
Lực lượng lao động là bộ phận của nguồn lao động bao gồm những người
trong độ tuổi lao động, đang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và những
người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm
b) Khái niệm nguồn lao động ở nông thôn.
- Khái niệm về nguồn lao động nông thôn.
§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc
3
Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông
thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 16 đến 60 tuổi, nữ
từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động.
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông thôn
bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc
làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà lực
lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người trong độ tuổi lao
động mà còn có những người trên hoặc dưới độ tuổi lao động tham gia sản xuất với
những công việc phù hợp với mình.Từ khái niệm nguồn lao động ở nông thôn mà
ta thấy lao động ở nông thôn rất dồi dào, nhưng đây cũng chính là thách thức trong
việc giải quyết việc làm ở nông thôn.
- Khái niệm về việc làm.
Trước đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung người lao động được coi là
có việc làm và được xã hội thừa nhận là ngưới làm việc trong thành phần kinh tế
quốc doanh, khu vực nhà nước và khu vực kinh tế tập thể. Trong cơ chế đó nhà
nước bố trí việc làm cho người lao động.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, quan niệm về việc làm đã thay đổi một cách căn bản. Theo điều 13 chương 3
Bộ luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1994 đã ban
hành: "Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được
thừa nhận là việc làm". Với quan niệm về việc làm như trên sẽ làm cho nội dung
của việc làm được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn để giải phóng tiềm năng lao
động, giải quyết việc làm cho nhiều người. Điều này được thể hiện trên hai góc độ:
+Thị trường việc làm được mở rộng bao gồm tất cả các thành phần kinh tế,
các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh và cũng không hạn chế về mặt không
gian (trong nước, ngoài nước....).
§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc
4
+ Người lao động được tự do hành nghề được tự do liên doanh, liên kết tự
do thuê mướn lao động theo pháp luật và sự hướng dẫn của Nhà nước để tự tạo
việc làm cho mình và thu hút thêm lao động. Để hiểu thêm về khái niệm việc làm
ta cần hiểu thêm hai khái niệm sau:
Thứ nhất: việc làm đầy đủ : theo định nghĩa việc làm đầy đủ trong cuốn sử
dụng lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam (trang 23- Nhà xuất bản sự thật),
thì việc làm đầy đủ là sự thoả mãn nhu cầu việc làm của bất cứ ai có khả năng lao
động trong nền kinh tế quốc dân. Hay nói cách khác việc làm đầy đủ là trạng thái
mà mỗi người có khả năng lao động, muốn làm việc thì đều có thể tìm được việc
làm trong thời gian ngắn.
Thứ hai: thiếu việc làm: được hiểu là không tạo được điều kiện cho người
lao động sử dụng hết thời gian lao động của mình.
- Khái niệm tạo việc làm.
Tạo việc làm cho người lao động là phát huy sử dụng tiềm năng sẳn có của
từng đơn vị, từng địa phương và của từng người lao động nhằm tạo ra những công
việc hợp lý ổn định và đầy đủ xong việc làm đó phải đem lại thu nhập đảm bảo
thoả mãn nhu cầu đời sống hàng ngày cho người lao động.
- Khái niệm sử dụng nguồn lao động.
Là hình thức phân công người lao động vào công việc mỗi công việc có đặc
tính khác nhau về chuyên môn, hình thái. Sử dụng có hiệu quả nguồn lao động
thực chất là việc phân bố nguồn lao động một cách hợp lý sao cho việc sử dụng lao
động này đạt được mục đích là tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.
Phân bố nguồn lao động chính là việc phân phối, bố trí hình thành nguồn lao
động theo quy luật, xu hướng tiến bộ vào các lĩnh vực hoạt động, các ngành kinh
tế, các vùng lãnh thỗ.
Xét về bản chất thì đó là sự đổi mới tình trạng phân công lao động ngày
càng tiến bộ hơn và đạt trình độ ngày càng cao hơn.
§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc
5
Phân bố nguồn lao động hợp lý phải phối hợp kết hợp hài hoà nhiều biện
pháp phân bổ theo từng lĩnh vực sản xuất, từng ngành, từng nội bộ ngành kinh tế,
từng vùng lãnh thổ trong phạm vi quốc gia. Một xu hướng có tính quy luật là lực
lượng lao động được phân bổ và lĩnh vực sản xuất vật chất ngày càng giảm và khi
nền kinh tế phát triển thì nhu cầu về hưởng thụ văn hoá tinh thần ngày càng cao và
đây là nhu cầu vô hạn.
Đào tạo lao động, nâng cao trình độ lành nghề, trình độ chuyên môn kỹ
thuật, chăm sóc sức khoẻ cho người lao động, nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo
và tổ chức sản xuât. Trong lĩnh vực không sản xuất vật chất phân bổ tỷ trọng lớn
lao động vào các ngành nghiên cứu khoa học, y tế giáo dục, văn hoá thể thao, giảm
lao động trong quản lý hành chính, lao động quản lý.Trong lĩnh vực sản xuất vật
chất tăng tỷ trọng lao động, giảm tỷ trong lao động trong ngành nông nghiệp, bởi
vì tăng năng suất lao động trong các ngành trên là thuận lợi hơn nó tác động trở lại
ngành nông nghiệp.
2. Vai trò của nguồn lao động nông thôn
Lao động là một trong ba nhân tố của bất cứ một quá trình sản xuất nào và
trong thời đại ngày nay khi mà các nguồn lực trở nên khan hiếm thì nó được xem
xét là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, vai trò của nguồn lao động nói
chung và nguồn lao động nông thôn nói riêng là rất quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế đất nước.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đang thực hiện CNH - HĐH
đất nước trong đó CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn được đặc biệt quan tâm. Vì
vậy lao động nông thôn có vai trò hết sức quan trọng nó được thể hiện qua các mặt
sau:
a. Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình phát triển các ngành
trong nền kinh tế quốc dân.
§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc
6
Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, nguồn lực trong nông
nghiệp có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động xã hội. Song,
cùng với sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá, nguồn nhân lực trong nông
nghiệp vận động theo xu hướng giảm xuống cả tương đối và tuyệt đối. Quá trình
biến đổi đó diễn ra theo hai giai đoạn sau:
- Giai đoạn đầu: diễn ra khi đất nước bắt đầu công nghiệp hoá, nông nghiệp
chuyển sang sản xuất hàng hoá, năng suất lao động nông nghiệp được giải phóng
trở nên dư thừa và được các ngành khác thu hút, sử dụng vào hoạt động sản xuất-
dịch vụ. Nhưng do tốc độ tăng tự nhiên của lao động trong khu vực công nghiệp
còn lớn hơn tốc độ thu hút lao động dư thừa từ nông nghiệp, do đó ở thời kỳ này tỷ
trọng lao động nông nghiệp mới giảm tương đối, số lượng lao động tuyệt đối còn
tăng lên. Giai đoạn này dài hay ngắn là tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của nền
kinh tế của đất nước quyết định. Chúng ta có thể nhìn thấy hiện tượng này ở Việt
Nam hiện nay đó là hiện tượng có nhiều nông dân bỏ ruộng và đi làm các việc phi
nông nghiệp khác hoặc đi làm thuê với thu nhập cao hơn là làm nông nghiệp.
- Giai đoạn thứ hai: nền kinh tế đã phát triển ở trình độ cao, năng suất lao
động nông nghiệp tăng nhanh và năng suất lao động xã hội đạt trình độ cao. Số lao
động dôi ra do nông nghiệp giải phóng đã được ngành khác thu hút hết. Vì thế giai
đoạn này số lượng lao động ở nông thôn giảm cả tương đối và tuyệt đối. Chúng ta
đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và chủ trương công nghiệp hoá
hiện đại hoá nông thôn, hi vọng sẽ nâng cao được năng suất lao động ở nông thôn,
từ đó sẽ từng bước rút bớt được lao động ở nông thôn để tham gia vào các ngành
sản xuất khác.
b. Nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất lương thực thực phẩm.
Nước ta là một nước có truyền thống nông nghiệp lâu đời dân số sông chủ
yếu bằng nghề nông. Vì vậy, nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất
§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc
7
nông nghiệp là rất đông đảo. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế và sự gia tăng về
dân số thì nhu cầu về lương thực thực phẩm ngày càng gia tăng.
Việc sản xuất lương thực thực phẩm chỉ có thể đạt được trong ngành nông
nghiệp và sức lao động để tạo ra lương thực, thực phẩm là do nguồn lao động nông
thôn cung cấp.
Nền kinh tế phát triển gắn với sự phát triển của quá trình đô thị hoá, thu
nhập của người dân tăng lên đòi hỏi khối lượng lương thực, thực phẩm ngày càng
lớn và yêu cầu về chất lượng cũng ngày càng cao. Để có thể đáp ứng đủ về số
lượng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng thì nguồn lao động nông thôn phải được
nâng cao về trình độ tay nghề và kinh nghiệm sản xuất
Như chúng ta đã biết vào những năm 1980 của thế kỷ trước hàng năm chúng
ta phải nhập khẩu hàng triệu tấn lương thực, và trong những năm đó bình quân
lương thực đầu người của chúng ta chỉ đạt 268,2 kg/người/năm. Nhưng do chất đó
chất lượng nguồn lao động nông thôn ngày càng được nâng cao trong những năm
sau đó, đặc biệt trong thời gian gần đây như : số lượng, trình độ chuyên môn kỹ
thuật, tay nghề, học vấn của người lao động ngày càng được nâng lên. Nên năng
suất và sản lượng lương thực tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Không
những cung cấp lương thực, thực phẩm ổn định cho nhu cầu trong nước mà hằng
năm chúng ta đã xuất khẩu nông sản, thu được ngoại tệ đáng kể cho đất nước trong
thời gian qua đã tạo điều kiện vật chất cho quá trình CNH - HĐH đất nước. Để
việc cung cấp lương thực, thực phẩm ổn định và chất lượng không ngừng được
nâng cao thì nguồn lao động nông thôn đóng vai trò hết sức quan trọng.
c. Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến Nông - Lâm - Thuỷ sản .
Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản với các yếu tố đầu vào là các sản
phẩm mà người lao động nông thôn làm ra. Trong thời kỳ CNH - HĐH thì phát
§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc
8
triển công nghiệp chế biến là rất quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm nông nghiệp.
§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc
9
d. Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm của các ngành khác.
Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn của các ngành
khác và của chính bản thân ngành nông nghiệp. Tại thời điểm 01/07/2003, lực
lượng lao động của cả nước là 42.128.343 người. Trong đố, khu vực nông thôn có
31.941.500 lao động chiếm 75,82% lược lượng lao động toàn quốc. Đến thời điểm
01/7/2004, lực lượng lao động cả nước có 43,255 triệu lao động tăng gần 2.7%so
với thời điểm 01/07/2003. Trong đó lực lượng lao động nông thôn có 32,706 triệu
người, chiếm 75,6% lực lượng lao động cả nước. Với dân số trên 30 triệu thì có thể
nói nông thôn là một thị trường tiêu thụ rộng lớn cần phải được khai thác triệt để.
3. Đặc điểm của nguồn lao động ở nông thôn
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có đặc điểm khác với đặc điểm của
các ngành khác. Vì vậy, lao động nông thôn cũng có những đặc điểm khác với lao
động ở các ngành kinh tế khác, cụ thể nó biểu hiện ở các mặt sau:
a. Lao động nông thôn mang tính thời vụ.
Đây là đặc điểm dặc thù không thể xáo bỏ được của lao động nông thôn.
Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: đối tượng của sản xuấ nông nghiệp là cây
trồng vật nuôi chúng là những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên
và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau.
Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng khác nhau có điều kiện tự
nhiên khác nhau chúng cũng có quá trình sinh trưởng và phát triển khác nhau. Tính
thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xáo bỏ được trong quá trình sản
xuất chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp.
Từ đó đặt ra vấ đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của qúa trình sản xuất, đặc
biệt là vấn đề sử dụng lao động nông thôn một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan
trọng.
b. Nguồn lao động nông thôn tăng về số lượng.
§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc
10
Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động: qui mô và
cơ cấu của dân số có ý nghĩa quyết định đến qui mô cơ cấu của nguồn lao động.
Tính đến ngày 01/07/2002, dân số nông thôn có trên 60 (triệu người), chiếm
75,1% dân số cả nước. Trong đó có 30.984 (ngàn người) thuộc lực lượng lao động
thường xuyên, chiếm 76,1% tổng lực lượng lao động thường xuyên của cả nước.
Trong đó trên 76% lao động trong khu vực sản xuất nông - lâm - nghiệp. Do sự
phát triển của quá trình đô thị hoá và sự thu hẹp dần về tốc độ tăng tự nhiên của
dân số giữa nông thôn và thành thị nên tỷ lệ dân số cũng như lực lượng lao động so
với cả nước ngày càng giảm. Mặc dù vậy, qui mô dân số và nguồn lao động ở nông
thôn đến năm 2005 vẫn tiếp tục gia tăng với tốc độ khá cao.
Dự báo đến năm 2005 lực lượng lao động thường xuyên của cả nước khoảng
44,6 triệu người (bình quân trong năm từ 2000 đến 2005 mỗi năm tăng thêm
khoảng 1,2 triệu lao động) và tỷ lệ lao động nông thôn sẽ giảm từ 77,4% (năm
2002 xuống còn khoảng 74% ở năm 2005) bình quân hàng năm tỷ lệ này giảm
khoảng 0,7%, năm 2000 - 2002 giảm bình quân hàng năm về tỷ lệ này là 0,65% thì
lực lượng lao động nông thôn Việt Nam năm 2005 sẽ vào khoảng 33 (triệu người).
c. Chất lượng nguồn lao động nông thôn chưa cao.
Chất lượng của người lao động được đánh gía qua trình độ học vấn, chuyên
môn kỹ thuật và sức khoẻ.
- Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật: nguồn lao động của nước ta
đông về số lượng nhưng sự phát triển của nguồn nhân lực nước ta còn nhiều hạn
chế, nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh đất nước đang
hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt chúng ta đang chuẩn bị gia nhập tổ chức WTO
trong thời gian tới trong đó nông nghiệp được xem là một trong những thế mạnh.
Riêng lao động nông thôn chiếm hơn 3/4 lao động của cả nước. Tuy vậy
nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn chưa phát huy hết tiềm năng do trình độ
chuyên môn của lao động thấp kỹ thuật lạc hậu. Do đó, để có một nguồn lao động
§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc
11
với trình độ chuyên môn kỹ thuật cao thì nhà nước cần phải có chính sách đào tạo
bồi dưỡng để có nguồn nhân lực đủ trình độ để phát triển đất nước.
- Về sức khoẻ.
Sức khoẻ của người lao động nó liên quan đến lượng calo tối thiểu cung cấp
cho cơ thể mỗi ngày, môi trướng sống, môi trường làm việc,vv.... Nhìn chung lao
động nước ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các nhu cầu thiết yếu hàng ngày chưa
đáp ứng được một cách đầy đủ. Vì vậy, sức khẻo của nguồn lao động cả nước nói
chung và của nông thôn nói riêng là chưa tốt.
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lao động ở nông thôn
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến số lượng lao động
a. Dân số
Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động : qui mô và
cơ cấu của dân số có ý nghĩa quyết định đến qui mô và cơ cấu của nguồn lao động.
Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự biến động của dân số là: phong tục, tập quán
của từng nước, trình độ phát triển kinh tế, mức độ chăm sóc y tế và chính sách của
từng nước đối với vấn đề khuyến khích hoặc hạn chế sinh đẻ. Từ đó nó ảnh hưởng
đến qui mô của dân số, đến nguồn lao động. Tình hình tăng dân số trên thế giới
hiện nay có sự khác nhau giữa các nước. Nhìn chung các nước phát triển có mức
sống cao thì tỷ lệ tăng dân số thấp: ngược lại ở những nước kém phát triển thì tỷ lệ
tăng dân số cao. Tỷ lệ tăng dân số của thế giới hiện nay là 1,8%, ở các nước Châu á
là 2 - 3% và các nước Châu Phi là 3 - 4%. Còn ở Việt Nam con số này là 1.47% (
năm 2003) và 1.44% ( năm 2004). Hiện nay 3/4 dân số sống ở các nước đang phát
triển, ở đó dân số tăng nhanh trong khi đó phát triển kinh tế tăng chậm, làm cho
mức sống của dân cư không tăng lên được và tạo ra áp lực lớn trong việc giải quyết
việc làm. Do đó kế hoạch hoá dân số đi đôi với phát triển kinh tế là vấn đề quan
tâm của các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam chúng ta. Đặc biệt ở nông
§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc
12
thôn hiện nay tỷ lệ tăng dân số vẫn cao hơn thành thị và tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3
ở nông thôn cao gấp đôi so với thành thị ( 24% so với 13%)
§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc
13
b.Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là phần trăm của dân số trong độ tuổi lao
động tham gia lực lượng lao động trong tổng số nguồn nhân lực. Nhân tố cơ bản
tác động đến tỷ lệ tham gia lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động.
Nhưng do đặc điểm của lao động nông thôn bao gồm cả những người trên và dưới
độ tuổi lao động vẫn thích hợp với một số công việc và vẫn phát huy được khả
năng của họ.
c. Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp.
Thất nghiệp là hiện tượng những người trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động, đang không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm tại thời điểm
điều tra. Số người không có việc làm sẽ ảnh hưởng đến số người làm việc và ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động của nền kinh tế.Thất nghiệp là vấn đề trung tâm của
mọi quốc gia vì nó không chỉ tác động về mặt kin