Bệnh hại hạt giống cây trồng ảnh h-ởng
trực tiếp đến năng suất và phẩm chất nông sản
của nhiều n-ớc trên thế giới. Theo thông báo
của Viện nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI) có 43
loài nấm đ7 đ-ợc xác định truyền qua hạt
giống lúa. Bệnh tiêm lửa (Bipolaris oryzae) đ7
gây ra nạn đói ở Bengal (ấn Độ) làm 2 triệu
ng-ời chết vào năm 1942 và bệnh này cũng
gây thiệt hại nghiêm trọng cho việc sản xuất
giống lúa ở Brazil năm 1988 - 1989. Nấm
bệnh gây ra nhiều triệu chứng khác nhau nh-
thối mạ, đốm lá, thối mầm, thối rễ, biến màu
hạt,. Đặc biệt những lô hạt giống bị nhiễm
nặng tỷ lệ truyền bệnh qua cây mạ có thể lên
tới 60%. Nấm Alternaria padwickiigây ra vết
đốm cháy trên lá và hạt lúa với tỷ lệ nhiễm
nấm rất cao từ 39 - 80%, nấm truyền bệnh từ
hạt sang cây mạ đ7 gây thiệt hại đáng kể ở các
n-ớc thuộc Châu Mỹ la tinh (Ou, 1985).
ởViệt Nam qua kết quả điều tra từ năm
1995 đến nay cho thấy tất cả các nấm gây
bệnh và hầu hết các bệnh gây hại đến năng
suất chất l-ợng lúa trên đồng ruộng đều là các
bệnh có khả năng tồn tại và truyền qua hạt
giống. Nấm Aspergilus nigervà A.flavus gây
hại phổ biến trên hạt giống lúa, ngô, đậu đỗ,
lạc. không những làm ảnh h-ởng trực tiếp
đến sức nảy mầm mà còn sinh ra độc tốc
aflatoxin gây ảnh h-ởng nguy hại đến đời
sống con ng-ời. Ngoài lúa, đậu đỗ, lạc, rau và
cây thực phẩm, bệnh hại trên hạt giống các
loại cây trồng khác cũng rất đa dạng và gây
thiệt hại lớn trong sản xuất. Bệnh hạt giống là
một trong những nguyên nhân chính gây ảnh
h-ởng nghiêm trọng đến chất l-ợng hạt và làm
giảm đáng kể giá trị xuất khẩu của một số
nông sản ở n-ớc ta.
10 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5090 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nguyên nhân gây bệnh hại hạt giống lúa, ngô, đậu tương, lạc, rau ở một số tỉnh phía bắc Việt Nam và biện pháp phòng trừ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học:
Nguyờn nhõn gõy bệnh hại hạt giống lỳa, ngụ, đậu tương,
lạc, rau ở một số tỉnh phớa bắc Việt Nam và biện phỏp
phũng trừ
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2006, Tập IV, Số 6: 39-47 Đại học Nông nghiệp I
Nguyên nhân gây bệnh hại hạt giống lúa, ngô, đậu t−ơng, lạc, rau
ở một số tỉnh phía bắc Việt Nam và biện pháp phòng trừ
Seed borne pathogens on rice, maize, soybean, peanut and vegetables in several Northern
Vietnam provinces and treaments
Nguyễn Kim Vân1, Ngô Bích Hảo1, Nguyễn Văn Viên1,
Đỗ Tấn Dũng1, Ngô Thị Xuyên1, Nguyễn Đức Huy1
SUMMARY
Seed-borne diseases can cause significant losses and reduced quality of seed of major crops
in Viet Nam such as: rice, maize, soybean, peanut and vegetables. Seed samples were collected
from several provinces in northern Viet Nam and screened for pathogens (ISTA, 1996). Fungal
and bacterial seed borne pathogens were plated out, purified, and identified following standard
methods (CABI, 2002; Ellis (1993); Mathur & Olga (2000). Twenty four species of seed-borne
pathogens were found on rice seed in which there was 18 fungal species and 6 bacterial species.
There was 12 fungal species on maize while it was 20 species on soybean. Results from peanut
seed test indicated that there was 17 fungal species and 1 bacterial species. Several chemical
fungicides (including Carbendazim 50WP, Tilt Supper 300EC, Daconil 75WP, Dithane M45 80WP
and Rovral 50WP) and biological products (Tricoderma spp., garlic and onion extract) were also
evaluated for seed treatments to control seed-borne pathogens. Primary results showed that all of
them were good for controlling seed-born pathogens.
Key words: Seed-borne pathogen; fungy; bacteria; fungicide
1. Mở đầu
Bệnh hại hạt giống cây trồng ảnh h−ởng
trực tiếp đến năng suất và phẩm chất nông sản
của nhiều n−ớc trên thế giới. Theo thông báo
của Viện nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI) có 43
loài nấm đ7 đ−ợc xác định truyền qua hạt
giống lúa. Bệnh tiêm lửa (Bipolaris oryzae) đ7
gây ra nạn đói ở Bengal (ấn Độ) làm 2 triệu
ng−ời chết vào năm 1942 và bệnh này cũng
gây thiệt hại nghiêm trọng cho việc sản xuất
giống lúa ở Brazil năm 1988 - 1989. Nấm
bệnh gây ra nhiều triệu chứng khác nhau nh−
thối mạ, đốm lá, thối mầm, thối rễ, biến màu
hạt,... Đặc biệt những lô hạt giống bị nhiễm
nặng tỷ lệ truyền bệnh qua cây mạ có thể lên
tới 60%. Nấm Alternaria padwickii gây ra vết
đốm cháy trên lá và hạt lúa với tỷ lệ nhiễm
nấm rất cao từ 39 - 80%, nấm truyền bệnh từ
hạt sang cây mạ đ7 gây thiệt hại đáng kể ở các
n−ớc thuộc Châu Mỹ la tinh (Ou, 1985).
ở Việt Nam qua kết quả điều tra từ năm
1995 đến nay cho thấy tất cả các nấm gây
bệnh và hầu hết các bệnh gây hại đến năng
suất chất l−ợng lúa trên đồng ruộng đều là các
bệnh có khả năng tồn tại và truyền qua hạt
giống. Nấm Aspergilus niger và A.flavus gây
hại phổ biến trên hạt giống lúa, ngô, đậu đỗ,
lạc... không những làm ảnh h−ởng trực tiếp
đến sức nảy mầm mà còn sinh ra độc tốc
aflatoxin gây ảnh h−ởng nguy hại đến đời
sống con ng−ời. Ngoài lúa, đậu đỗ, lạc, rau và
cây thực phẩm, bệnh hại trên hạt giống các
loại cây trồng khác cũng rất đa dạng và gây
thiệt hại lớn trong sản xuất. Bệnh hạt giống là
một trong những nguyên nhân chính gây ảnh
h−ởng nghiêm trọng đến chất l−ợng hạt và làm
giảm đáng kể giá trị xuất khẩu của một số
nông sản ở n−ớc ta. Giải quyết vấn đề này sẽ
1 Khoa Nông học, Đại học Nông nghiệp I.
góp phần đáng kể vào việc giảm nguồn bệnh
trên đồng ruộng, giảm chi phí phòng trừ đặc
biệt là giảm việc dùng các loại thuốc hoá học
bảo vệ môi tr−ờng và nâng cao năng suất,
phẩm chất, giá trị kinh tế xuất khẩu các loại
nông sản. Xuất phát từ yêu cầu của sản xuất từ
năm 2001 đến 2005, chúng tôi đ7 tiến hành
xác định thành phần số l−ợng bệnh hại,
nguyên nhân gây bệnh trên hạt giống lúa, ngô,
đậu t−ơng, lạc và rau ở một số tỉnh phía Bắc
Việt Nam, đồng thời khảo sát một số biện
pháp phòng trừ bệnh trên hạt.
2. vật liệu và ph−ơng pháp nghiên
cứu
Đối t−ợng nghiên cứu là các loại nấm và
các loại vi khuẩn hại trên các loại hạt giống
lúa, ngô, đậu t−ơng, lạc và rau đ−ợc thu thập
tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam: Hà Nội,
Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Tây, Hà Bắc, H−ng
Yên, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Hà Nam, Hải
D−ơng, Hải Phòng, Nghệ an, Thanh Hoá,
Quảng Ninh, Nam Định, Ninh Bình, Lai Châu.
Các giống lúa gồm giống lúa Bắc −u 903,
DT10, C71, Q5, Khang dân, Nếp 352,
Xi23,...Các giống ngô gồm: LVN99, LVN4,
HQ2000, LVN10, TSB1, TSB2, DK848,
VN33, VN99, VN24, CP 999. Các giống đậu
t−ơng: DT84, DT93, AK03, D140,
D801,...Các giống lạc: Lạc sen Nghệ an, L02,
L15, L12, L14, MD7, TQ6, và lạc gié,...và các
loại rau cà chua P375, cải đông d−, cải ngọt,
cải củ, d−a chuột, bầu bí, ớt ngọt,…
Tiến hành giám định và phân lập các loài
nấm và các loại vi khuẩn trên các loại hạt
giống khác nhau. Đối với hạt giống lúa, các
mẫu hạt đ−ợc thu thập theo ph−ơng pháp của
ISTA (1996) (International Seed Testing
Association, 1996). Giám định bệnh hại trên
hạt giống theo tài liệu của Mathur và Olga
(2000), Ellis ( 1993), Mew và Misra (1994).
Chúng tôi áp dụng ph−ơng pháp kiểm tra nấm
trực tiếp, ph−ơng pháp rửa, ph−ơng pháp giấy
thấm và ph−ơng pháp đĩa Agar (đặt 400
hạt/mẫu). Phân lập vi khuẩn trên môi tr−ờng
TZC, King B và SPA và giám định vi khuẩn
theo tài liệu của CABI (2000), Bradbary
(1996). Các môi tr−ờng nuôi cấy nấm và vi
khuẩn (WA, PDA, PGA, PSA, môi tr−ờng bán
tổng hợp (n−ớc chiết), môi tr−ờng TZC, King
B. Đối với ngô: Phân lập giám định nấm theo
S.B.Mathur và Olga K (2000). L−ợng mẫu
kiểm nghiệm là 400 hạt/mẫu, dùng ph−ơng
pháp giấy thấm (10 hạt/1 đĩa petri). Đối với
đậu t−ơng, lạc, rau: Phân lập nấm theo
Nguyễn Văn Tuất (1997), giám định nấm theo
tài liệu giám định của Viện nghiên cứu bệnh
hạt giống Đan Mạch (DGISP, 1998). Kiểm tra
hạt bằng mắt và kính hiển vi soi nổi, bằng
ph−ơng pháp giấy thấm (mỗi mẫu 200 hạt),
ph−ơng pháp đĩa Agar, ph−ơng pháp rửa hạt.
Xử lý hạt giống bằng các ph−ơng pháp:
Sử dụng các loại thuốc trừ bệnh gồm Thiram
85WP, Uthan M 45, Carbendazime 50WP,
Rovral 50 WP, Topsin M 70WP, Dithan M45,
Benlat C, Rampart 35SD,... Đồng Oxyclorua
30%, Tilt super 300EC, Vicarben 50HP,
Daconil 75WP, Dithan M45 WP. Xử lý hạt
giống bằng các nguồn nấm Trichoderma
viride của Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I, các
chế phẩm sinh học Trichoderma harzianum,
Trichoderma spp, Sizym 0,1%, Binova 10WP
của Viện BVTV và các dung dịch chiết, hành,
tỏi nồng độ 5, 10, 15%.
Mỗi thí nghiệm có 3 lần nhắc lại (công
thức đối chứng không xử lý hạt). Hiệu lực của
thuốc ngoài đồng đ−ợc tính theo công thức
Henderson- Tilton
HLT (%) =
ì
Ta.Cb
100
Ca.Tb
Số liệu đ−ợc xử lý theo ph−ơng pháp
Duncan trong ch−ơng trình IRRISTAT.
Địa điểm nghiên cứu
Phòng nghiên cứu Bệnh hạt giống của Bộ
môn Bệnh cây Nông d−ợc Khoa Nông học,
Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
Trung tâm Bệnh cây nhiệt đới, Tr−ờng Đại
học Nông nghiệp I, một số cơ sở sản xuất lúa,
ngô, đậu t−ơng, lạc, rau ở một số tỉnh phía
Bắc: Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Tây,
Hà Bắc, H−ng Yên, Vĩnh Phúc, Thái Bình,
Hà Nam, Hải D−ơng, Hải Phòng, Nghệ An,
Thanh Hoá, Quảng Ninh, Nam Định, Ninh
Bình, Lai Châu.
3. kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh nấm và vi khuẩn trên các hạt giống lúa, ngô, lạc, đậu
t−ơng trong năm 2004 và các loại rau trong năm 2005 tại một số tỉnh phía Bắc, Việt Nam
Bảng 1. Thành phần nấm và vi khuẩn trên hạt giống lúa
Tên khoa học Họ Bộ Lớp
Alternaria sp. Dematiaceae Hyphales Hyphomycetes
Alternaria padwickii Ellis Dematiaceae Hyphales Hyphomycetes
Aspergillus flavus Link Moniliaceae Hyphales Hyphomycetes
Aspergillus niger Tiegh Moniliaceae Hyphales Hyphomycetes
Bipolaris oryzae Shoem. Dematiaceae Hyphales Hyphomycetes
Cercospora janseana Const. Dematiaceae Hyphales Hyphomycetes
Cladosporium clodosporioides Vries Dematiaceae Hyphales Hyphomycetes
Curvularia lunata Boedjin Dematiaceae Hyphales Hyphomycetes
Fusarium moniliforme Sheldon Tuberculariacae Hyphales Hyphomycetes
Microdochium oryzae Gam. and Haw. Tuberculariacae Hyphales Hyphomycetes
Nigrospora oryzae Petch Dematiaceae Hyphales Hyphomycetes
Penicillium digitatum Sacc Moniliaceae Hyphales Hyphomycetes
Pyricularia oryzae Cavara Moniliaceae Hyphales Hyphomycetes
Rhizoctonia solani Palo. * Myceliales Agnomycetes
Rhizopus sp. Mucoraceae Mucorales Zygomycetes
Sarocladium oryzae Gam. and Haw Moniliaceae Hyphales Hyphomycetes
Tilletia barclayana Sacc. And Syd. Tilleticeae Ustilaginales Hemibasidiomycetes
Ustilaginoidea virens Tak. Ustilaginaceae Ustilaginales Hemibasidiomycetes
Acidovorax avenae Willem et al. Pseudomonadaceae Pseudononadales Zymobacteria
Burkholderia glumae Urakami et al. Burkholderiaceae Burkholderiales Neisseriae
Pantoea agglomerans Gavini et al. Enterobacteriaceae Enterobacteriales Zymobacteria
Xanthomonas oryzae Swings et al. Xanthomonadaceae Xanthomonadales Zymobacteria
Xanthomonas oryzicola Swings et al. Xanthomonadaceae Xanthomonadales Zymobacteria
Chú thích: * Bộ nấm trơ không phân họ.
Năm 2004, trên hạt các giống lúa một số
tỉnh phía Bắc Việt Nam, có 18 loài nấm và 5
loài vi khuẩn thuộc 6 lớp, 8 bộ và 10 họ.
Trong tổng số 23 loài nấm và vi khuẩn giám
định đ−ợc trên hạt lúa có 18 loài nấm chiếm tỷ
lệ 78,3% và 5 loài vi khuẩn chiếm tỷ lệ 21,7%
(bảng 1). Các loài nấm thuộc 4 lớp là
Hyphomycetes, Agnomycetes, Zygomycetes
và Hemibasidiomycetes. Đặc biệt một số loài
nấm và vi khuẩn tìm thấy trên hạt cũng là
những loài nấm gây bệnh hại trên cây lúa
ngoài đồng ruộng đ7 gây nhiều tổn thất trong
sản xuất nh− nấm Pyricularia oryzae gây
bệnh đạo ôn, nấm Rhizoctonia solani gây bệnh
khô vằn, nấm Bipolaris oryzae gây bệnh tiêm
lửa, nấm Fusarium moniliforme gây bệnh lúa
von, nấm Ustilaginoidea virens gây bệnh hoa
cúc và vi khuẩn Xanthomonas oryzae gây bệnh
bạc lá lúa…
Kết quả bảng 2 cho thấy thành phần nấm
hại hạt giống Ngô (Bioseed 9999 và VN10) vụ
xuân 2004 tại 3 tỉnh phía Bắc có 12 loài nấm
trong đó bao gồm 3 bộ (Hyphales, Mucorales,
và Sphaeropsidales). Trong đó bộ Hyphales có
10 loài nấm, bộ Mucorales có 1 loài, bộ
Sphaeropsidales có 1 loài. Hầu hết các loài Nấm
đều xuất hiện khá phổ biến trên hạt ngô, đặc biệt
hai loài Nấm Aspergiluss flavus và Aspergillus
niger có mức độ nhiễm rất cao trên hạt, sau đó là
loài Fusarium moniliforme và Penicillium sp.
Bảng 2. Thành phần và mức độ phổ biến của một số loài nấm hại hạt giống ngô
Mức độ phổ biến
Tên khoa học Bộ
Hà Nội Hoà Bình Lào Cai
Aspergillus flavus Hyphales +++ +++ +++
Aspergillus niger Hyphales +++ +++ ++
Acremonium strictum Hyphales + + +
Botryodiplodia sp. Sphaeropsidales + + +
Bipolaris maydis Hyphales + + +
Bipolaris turcicum Hyphales + ++ +
Curvularia sp. Hyphales + ++ +
Cladosporium sp. Hyphales ++ ++ +
Fusarium subglutinans Hyphales + ++ +
Fusarium moniliforme Hyphales ++ ++ ++
Penicillium sp. Hyphales ++ ++ ++
Rhizopus sp. Mucorales + ++ +
Chú thích: +: Tỷ lệ hạt nhiễm 30%.
Bảng 3. Nguyên nhân gây bệnh và mức độ phổ biến của các loài nấm hại hạt giống đậu t−ơng
Tên nấm Họ Bộ
Mức độ
PB
Alternaria alternata (Fr.) Keisler Dematiaceae Hyphales +
Alternaria solani Sorauer Dematiaceae Hyphales +++
Aspergillus flavus Link Moniliaceae Hyphales ++++
Aspergillus niger van Tiegh Moniliaceae Hyphales +++
Botryodiplodia theobromae Pat Sphaeropsidaceae Sphaeropsidales +
Cercospora sojina Hara Dematiaceae Hyphales +
Cladosporium sp. Dematiaceae Hyphales +++
Colletotrichum lindeneuthianum Melanconiliaceae Melanconiales +
Colletotrichum truncatum (Sacc. &Magn.) Br. & Cav Melanconiliaceae Melanconiales +++
Curvularia lunata (Wakk.) Boedijn Dematiaceae Hyphales +
Fusarium moniliforme Sacc Tuberculeriaceae Hyphales +
Fusarium oxysporum Tuberculeriaceae Hyphales +
Fusarium semitectum Tuberculeriaceae Hyphales +++
Fusarium solani (Mart.) Appel &Wollen. Emend. Tuberculeriaceae Hyphales ++
Macrophomina phaseolina (Tassi) Goid Sphaeropsidaceae Sphaeropsidales +
Penicillium spp Moniliaceae Hyphales ++
Peronospora manshurica (Naum.) Syd Peronosporaceae Peronosporales +
Phoma sorghina (Sacc.) Boerema Leposphaericaceae Dothideales +
Rhizoctonia solani Kuhn Myceliales +
Sclerotium rolfsii Myceliales +
Ghi chú: Mức PB: Mức độ phổ biến
+ Tỉ lệ hạt nhiễm <10%; ++ Tỉ lệ hạt nhiễm 10-25%;
+++ Tỉ lệ hạt nhiễm từ 26% - 50%; ++++ Tỉ lệ hạt nhiễm >50%
Kết quả bảng 3 cho thấy thành phần bệnh
hại hạt giống đậu t−ơng ở một số tỉnh phía Bắc
năm 2004 gồm 20 loài thuộc 6 bộ và 7 họ khác
nhau.Trong đó các loài nấm phổ biến là loài
Aspergilluss flavus gây bệnh mốc vàng, loài
Aspergillus niger gây bệnh mốc đen, loài nấm
Colletotrichum sp. gây bệnh thán th−, loài
Fusarium semitectum gây bệnh thối hạt,
Alternaria solani gây bệnh đốm lá, nấm
Penicillium và Cladosporium gây mốc hạt. Các
loài nấm khác có tỷ lệ hạt nhiễm thấp hơn.
Trong năm 2004, trên hạt giống lạc đ7
xác định đ−ợc 17 loài nấm thuộc 5 bộ và 1
loài vi khuẩn thuộc Bộ Pseudomonadales. Các
loài nấm gây hại phổ biến th−ờng xuất hiện
trên hạt giống lạc là loài Aspergillus niger,
A.flavus và loài Penicillium spp., các loài nấm
khác ít phổ biến hơn ở 3 địa ph−ơng Hà Nội,
Thanh Hoá, và Nghệ An. Riêng loài Fusarium
oxysporum gây hại phổ biến trên lạc ở Nghệ
An (bảng 4).
Bảng 4. Thành phần nấm và vi khuẩn hại hạt giống lạc
Mức độ phổ biến
Tên khoa học Bộ
Hà Nội Thanh Hoá Nghệ An
Alternaria alternata Hyphales + + +
Aspergillus niger van Tiegh. Hyphales ++ +++ ++++
Aspergillus flavus Link. Hyphales ++ ++ ++
Aspergillus parasiticus Hyphales + + ++
Botryodiplodia theobromae Pat. Sphaeropsidales - + -
Botrytis cinerea Hyphales + + +
Cercospora spp Hyphales + + +
Cladosporium sp. Hyphales + - +
Diplodia spp. Sphaeropsidales + + +
Fusarium oxysporum Schlechtend Tuberculariales + + ++++
Fusarium solani Sacc. Tuberculariales + + +
Fusarium moniliforme Tuberculariales + + +
Macrophoma phaseolina Tasi. Sphaeropsidales + + ++
Penicillium spp. Hyphales +++ ++ +++
Phoma archidicola Marasass Pleosporales + + -
Rhizoctonia solani Kunk. Myceliales + - -
Sclerotium rolfsii Sacc. Myceliales + + ++
Ralstonia solanacearum Pseudomonadales + + +
Ghi chú: - Không nhiễm
+ Tỷ lệ hạt nhiễm <10%;
++ Tỷ lệ hạt nhiễm từ 10 – 25%
+++ Tỷ lệ hạt nhiễm từ 26% - 50%;
++++ Tỷ lệ hạt nhiễm > 50%
Trên các hạt giống rau ở một số tỉnh
phía Bắc (Hà Nội, H−ng Yên, Bắc Ninh)
trong năm 2005, có 10 loài và 1 loài vi
khuẩn với mức độ nhiễm khác nhau. Trong đó
các loài nấm hại phổ biến là Aspergillus
flavus, Botryodiplodia theobrome, Fusarium
moniliforme và Penicillium sp. Các loài nấm
khác và vi khuẩn Erwinia carotovora xuất
hiện ít hơn. Điều đáng l−u ý là các loài nấm
hại phổ biến trên hạt rau cũng là những loài
nấm hại phổ biến trên hạt ngô, đậu t−ơng,
và lạc.
Bảng 5. Thành phần nấm gây bệnh trên hạt giống rau ở một số tỉnh phía Bắc năm 2005
Mức độ phổ biến
Loài nấm Hạt giống cây trồng
HN HY BN
Alternaria alternata Keissler D−a chuột, ớt ngọt + + +
Aspergillus flavus Link D−a chuột, d−a hấu, rau muống trắng, bí ngô, cải ngọt +++ +++ +++
Botryodiplodia theobrome Sacc D−a chuột, m−ớp đắng, ớt ngọt, d−a hấu, rau muống
trắng, tầm tơi, củ cải, rau đay đỏ
+++ ++ +++
Cladosporium herbarum Persoon Cà chua, ớt ngọt, d−a chuột, d−a hấu, rau muống
trắng, thìa là, tầm tơi, củ cải, rau đay đỏ.
++ + ++
Fusarium moniliforme Sheldon Cà chua, củ cải, d−a chuột +++ ++ +++
Fusarium oxysporum (Schlecht.)
Snyder & Hansen
D−a hấu, ớt, đậu đũa, xà lách, cải canh, cà chua ++ ++ ++
Fusarium semitectum Berk. & Rav. M−ớp đắng, ớt ngọt, bí ngô + + +
Gonatobotrys Corda Cà chua, củ cải trắng Trung Quốc + + +
Penicillium sp. Link Đậu đỏ, đậu trắng, d−a chuột, bí ngô, bí xanh, cải ngọt,
cà chua
+++ +++ ++
Rhizopus nigricans Ehrenberg Đậu đỏ, đậu trắng, cà chua, cần tây, d−a chuột ++ + ++
Erwinia carotovora Cà chua, d−a chuột, ớt, cải bắp + + +
Ghi chú: HN: Hà nội, HY: H−ng Yên, BN: Bắc Ninh
+: Tỷ lệ nhiễm nấm < 5%; ++: Tỷ lệ nhiễm nấm 5 – 25%
+++: Tỷ lệ nhiễm nấm >25%
3.2. Kết quả xử lý hạt giống bằng một số loại thuốc
Bảng 6. Kết quả xử lý thuốc trừ nấm trên hạt lúa giống
Tỷ lệ hạt bị nhiễm nấm (%) Công thức
thí nghiệm
Nồng độ
(%)
Số hạt
xử lý
A.p B.o C.l F.m M.o S.o T.b
HL
thuốc (%)
Carbendazim 50WP 0,1 400 1,0 2,00 50,50 0,00 0,50 4,50 0,50 18,62
Carbendazim 50WP 0,2 400 0,00 1,50 42,0 0,00 0,00 1,50 0,00 37,93
Carbendazim 50WP 0,3 400 0,00 0,50 30,50 0,00 0,00 0,00 0,00 57,24
Carbendazim 50WP 0,4 400 0,00 0,00 19,50 0,00 0,00 0,00 0,00 73,10
Till-Super 300EC 0,1 400 0,00 0,00 4,50 0,00 0,00 1,00 0,00 92,41
Đ/c (Không dùng thuốc) 0 400 2,00 4,00 56,00 1,50 0,50 7,50 1,00 0,00
Ghi chú: HLT: Hiệu lực thuốc (%) - Giống khang dân
A.p: Alternaria padwickii, B.o: Bipolaris oryzae, C.l: Curvularia lunata,
F.m: Fusarium moniliforme, M.o: Microdochium oryzae, S.o: Sarocladium oryzae,
T.b: Tilletia barclayana.
Khi xử lý hạt giống bằng các loại thuốc
hóa học, nếu tăng nồng độ Carbenzim 50WP
lên 0,4% thuốc có hiệu lực diệt trừ nấm trên
hạt khá cao (73,10%), tuy nhiên hiệu lực của
thuốc này vẫn kém hơn hiệu lực của thuốc Tilt
Super 300EC (bảng 6).
Bảng 7. ảnh h−ởng của một số loại thuốc hoá học đến sự phát triển của nấm bệnh
trên hạt ngô giống và tỷ lệ nảy mầm của hạt
Aspergillus
flavus
Aspergillus niger
Fusarium
moniliforme
Penicillium spp
Công thức thí nghiệm
(thuốc, nồng độ) TLB
(%)
HLT
(%)
TLB
(%)
HLT (%)
TLB
(%)
HLT
(%)
TLB
(%)
HLT
(%)
Tỷ lệ nảy
mầm (%)
Đối chứng 73,33 52,00 20,00 10,67 90,67a
Daconil 75WP (0,2%) 10,00 86,36b 6,67 87,17b 5,33 73,35c 3,33 69,07b 94,00ab
Rovral 750WG (0,2%) 13,33 81,82a 13,33 74,36a 9,33 53,35b 4,67 56,23a 93,33ab
Dithane M45-80WP (0,2%) 9,33 87,27b 10,00 80,77ab 18,67 6,65a 4,67 56,23a 91,33a
Vicarben 50HP (0,15%) 3,33 95,46c 2,00 96,15c 2,67 74,98d 0,67 93,72c 96,67b
Ghi chú : TLB: Tỷ lệ bệnh (%); HLT: Hiệu lực thuốc (%).
Các thuốc Daconil 75WP, Rovral
750WG, Dithane M45- 80 WP, Vicarben
50HP xử lý hạt ngô giống đều có tỷ lệ
nhiễm các loài nấm thấp hơn so với đối
chứng. Thuốc Vicarben 50HP có tác dụng
ức chế tốt nhất sự phát triển của một số loài
nấm hại hạt ngô thuốc Daconil 75WP cũng
có tác dụng ức chế cao đối với nấm
Fusarium moniliforme và Aspergillus niger
(bảng 7).
Bảng 8. ảnh h−ởng của một số thuốc hoá học xử lý hạt đến sự phát triển của một số loài nấm
và tỷ lệ nảy mầm của hạt lạc
Aspergillus niger Aspergillus flavus Fusarium spp Penicillium spp.
Công thức
xử lý
Tỷ lệ nảy
mầm (%) TLB
(%)
HLT
(%)
TLB
(%)
HLT
(%)
TLB
(%)
HLT
(%)
TLB
(%)
HLT
(%)
1 86,50d 0,00a 100,00f 0,00a 100,00d 1,50c 78,57b 10,00d 68,25a
2 68,50b 5,50b 88,66c 6,00b 89,28b 0,00a 78,57b 0,00a 100e
3 80,00c 8,50c 82,47d 6,50b 88,39b 5,00d 28,57a 2,00b 93,65c
4 80,00c 1,00a 97,94e 1,00a 98,21c 1,00b 85,71c 0,00a 100e
5 65,50a 14,00d 71,13b 15,50c 72,32a 1,00b 85,71c 7,50c 76,19b
ĐC 71,00b 48,50f - 56,00d - 7,00e - 31,50e -
LSD 5 % 2,56 1,572 1,471 0,34 0,507
LSD 1% 3,49 2,140 2,002 0,463 0,691
TLB (%) – Tỷ lệ hạt nhiễm bệnh (%) Công thức 3: Đồng Oxyclorua 30 WP (7 g/1 kg hạt)
HLT (%) – Hiệu lực thuốc (%) Công thức 4: Rovral 50 WP (3 g/1 kg hạt)
Công thức 1: Carbendazim 50 WP (1 g/1 kg hạt) Công thức 5: Topsin M 70 WP (2 g/1 kg hạt
Công thức 2: Dithane M-45 80WP (3 g/1 kg hạt) ĐC: Đối chứng (thấm hạt trong n−ớc cất))
Kết quả bảng 8 cho thấy thuốc
Carbendazime 50WP liều l−ợng 1g/1kg hạt có
hiệu lực ức chế các loài nấm Aspergillus niger,
Aspergillus flavus, và Fusarium spp tốt nhất
và cho tỷ lệ nảy mầm