Đề tài Nhịp văn xuôi trong ký Nguyễn Tuân

Maiacốpxki từng nói Nhịp điệu là sức mạnh chủ yếu, là năng lượng chủ yếu của câu thơ. Tuy nhiên, nhịp điệu không là đặc quyền chỉ của thơ. Trong văn xuôi cũng tồn tại nhịp điệu. Nhịp trong văn xuôi không gò bó quá như trong thơ mà tương đối tự do. Văn xuôi có nh ịp điệu thường gặp, đặc biệt trong "văn xuôi có chất thơ " (prose poetique). Chưa ai xác định được ranh giới giữa văn xuôi có nhịp điệu và văn xuôi thông thường nên chỉ có thể hiểu nhịp điệu là sự phân bố chỗ ngắt giọng, âm thanh bằng trắc, điểm dừng có vai trò thẩm mỹ, tuy rằng nó độc lập với các vần, luật thơ. Việc nghiên cứu về nhịp điệu của văn xuôi tuy khó khăn hơ n, song lại là công việc rất nên được quan tâm, bởi vì thực tiễn văn chương cho thấy nhiều áng văn xuôi khi đưa được nhịp điệu vào thì sức la n tỏa trở nên rộng lớn hơn, biểu cảm mạnh hơn. Những bài ký của Nguyễn Tuân, Thép Mới, Nguyễn Trung Thành, Hoàng Phủ Ngọc Tường, v.v Chính là những mẫu mực ngày nay cho cách dùng văn chương có nhịp điệu. 1.2. Nguyễn Tuân là một trong chín nhà văn được chọn học trong chương trình phổ thông với tư cách là tác gia tiêu biểu của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông là một trong số không nhiều nhà văn đã tạo được cho mình một phong cách sáng tạo nghệ thuật độc đáo và có nhiều cống hiến cho văn chương Việt Nam thế kỉ XX. Nguyễn Tuân để lại một sự nghiệp văn học đồ sộ với những trang viết độc đáo và tài hoa. Ông xứng đáng được coi là một nghệ sĩ lớn. Năm 1996, ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (đợt 1).

pdf148 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2577 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nhịp văn xuôi trong ký Nguyễn Tuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM –––––––––––––––––– NGUYỄN THANH NGA NHỊP VĂN XUÔI TRONG KÝ NGUYỄN TUÂN LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC THÁI NGUYÊN, NĂM 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM –––––––––––––––––– NGUYỄN THANH NGA NHỊP VĂN XUÔI TRONG KÝ NGUYỄN TUÂN CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC MÃ SỐ: 60 22 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC Giáo viên hƣớng dẫn: TS. HOÀNG CAO CƢƠNG THÁI NGUYÊN, NĂM 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ Ngôn ngữ học với đề tài: “Nhịp văn xuôi trong ký Nguyễn Tuân”. Để thực hiện được luận văn, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân tôi đã được sự dạy bảo, động viên giúp đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Cao Cương - người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Ngữ văn, các thầy cô giáo trường đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo đều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và người thân, xin cảm ơn anh em bạn bè và đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi thực hiện thành công luận văn này. Thái Nguyên, ngày 20 tháng 08 năm 2010 Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Nga Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................ 2 3. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 3 3.1. Mục đích nghiên cứu ....................................................................... 3 3.2. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 3 4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3 4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 4 6. Đóng góp của luận văn ........................................................................... 4 7. Cấu trúc luận văn .................................................................................... 4 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ....................................................................... 5 1.1. Nguyễn Tuân và thể ký ........................................................................ 5 1.2. Giới thiệu một số thuật ngữ có liên quan trực tiếp tới đề tài ............... 10 1.2.1. Ký ............................................................................................... 10 1.2.2. Nhịp điệu .................................................................................... 16 1.2.2.1. Nhịp điệu là gì? ............................................................... 16 1.2.2.2. Nhịp văn xuôi và nhịp trong văn xuôi Việt Nam .............. 18 1.2.2.3. Nhịp điệu với nhạc tính và hình tượng trong văn xuôi ..... 26 1.2.3. Một số phương thức chính thường gặp trong văn xuôi có nhịp ... 30 1.2.3.1. Lặp Ngữ âm.................................................................... 31 1.2.3.2. Lặp Từ vựng ................................................................... 32 1.2.3.3. Lặp Cú pháp ................................................................... 34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 1.2.3.4. Phép Đối ........................................................................ 38 1.2.3.5. Cấu trúc Sóng đôi .......................................................... 39 1.2.3.6. Câu đơn Đặc biệt ........................................................... 40 1.2.3.7. Trường cú ...................................................................... 42 Chƣơng 2. NGUYỄN TUÂN TẠO NHỊP CHO KÝ ................................. 45 2.1. Nhận xét chung .................................................................................. 45 2.2. Ví dụ minh họa .................................................................................. 48 2.2.1. Lặp Ngữ âm ................................................................................ 48 2.2.2. Lặp Từ vựng ............................................................................... 49 2.2.3. Lặp Cú pháp ............................................................................... 49 2.2.4. Phép đối ..................................................................................... 50 2.2.5. Cấu trúc sóng đôi ........................................................................ 50 2.2.6. Câu đơn Đặc biệt ........................................................................ 51 2.2.7. Trường cú ................................................................................... 51 2.3. Nhận xét bước đầu về cách tạo nhịp của Nguyễn Tuân trong ký ........ 52 2.4. Tiểu kết ............................................................................................. 57 Chƣơng 3. TÌM HIỂU VAI TRÒ CỦA NHỊP ĐIỆU TRONG KÝ NGUYỄN TUÂN ...................................................................... 58 3.1. Tăng cường tiết nhịp nhằm gây ấn tượng nhạc điệu ........................... 58 3.2. Tăng cường tiết nhịp nhằm liên kết chặt văn bản ............................... 63 3.3. Tăng cường tiết nhịp nhằm nhấn mạnh chủ đề ................................... 71 3.4. Tiểu kết ............................................................................................. 77 KẾT LUẬN ................................................................................................. 78 DANH MỤC TÁC GIẢ, TÁC PHẨM ....................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 81 PHỤ LỤC.................................................................................................... 84 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Maiacốpxki từng nói Nhịp điệu là sức mạnh chủ yếu, là năng lượng chủ yếu của câu thơ. Tuy nhiên, nhịp điệu không là đặc quyền chỉ của thơ. Trong văn xuôi cũng tồn tại nhịp điệu. Nhịp trong văn xuôi không gò bó quá như trong thơ mà tương đối tự do. Văn xuôi có nhịp điệu thường gặp, đặc biệt trong "văn xuôi có chất thơ " (prose poetique). Chưa ai xác định được ranh giới giữa văn xuôi có nhịp điệu và văn xuôi thông thường nên chỉ có thể hiểu nhịp điệu là sự phân bố chỗ ngắt giọng, âm thanh bằng trắc, điểm dừng có vai trò thẩm mỹ, tuy rằng nó độc lập với các vần, luật thơ. Việc nghiên cứu về nhịp điệu của văn xuôi tuy khó khăn hơn, song lại là công việc rất nên được quan tâm, bởi vì thực tiễn văn chương cho thấy nhiều áng văn xuôi khi đưa được nhịp điệu vào thì sức lan tỏa trở nên rộng lớn hơn, biểu cảm mạnh hơn. Những bài ký của Nguyễn Tuân, Thép Mới, Nguyễn Trung Thành, Hoàng Phủ Ngọc Tường, v.v… Chính là những mẫu mực ngày nay cho cách dùng văn chương có nhịp điệu. 1.2. Nguyễn Tuân là một trong chín nhà văn được chọn học trong chương trình phổ thông với tư cách là tác gia tiêu biểu của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông là một trong số không nhiều nhà văn đã tạo được cho mình một phong cách sáng tạo nghệ thuật độc đáo và có nhiều cống hiến cho văn chương Việt Nam thế kỉ XX. Nguyễn Tuân để lại một sự nghiệp văn học đồ sộ với những trang viết độc đáo và tài hoa. Ông xứng đáng được coi là một nghệ sĩ lớn. Năm 1996, ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (đợt 1). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 Văn nghiệp của Nguyễn Tuân trải qua hai giai đoạn trước và sau cách mạng. Với thể loại ký, Nguyễn Tuân đã tìm được cho mình một hướng đi riêng, mà cho đến nay chưa ai vượt được. Ông được tôn vinh là nhà tùy bút số một Việt Nam. Ông để lại được dấu ấn và tên tuổi của mình chính nhờ thể loại này. 1.3. Nguyễn Tuân là nhà văn luôn có ý thức khám phá và cống hiến tài năng của mình cho văn chương. Ông đã từng thử sức ngòi bút của mình qua nhiều thể loại: thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết…. nhưng tuỳ bút là thể loại mà ông thành công nhất. Từ trước tới nay đã có nhiều công trình khảo sát, nghiên cứu về sáng tác của Nguyễn Tuân ở nhiều góc độ khác nhau. Song, để tìm hiểu và nghiên cứu chuyên sâu vào nhịp điệu văn xuôi trong ký Nguyễn Tuân, làm rõ hơn phong cách Nguyễn Tuân thì chưa có công trình nào thực hiện một cách hệ thống. Bên cạnh đó, với tinh thần đổi mới phương pháp và quan điểm dạy học môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông là chú ý tích hợp các phương diện nghệ thuật liên quan đến tác phẩm văn học, chúng tôi đã chọn nhịp điệu trong thể ký của Nguyễn Tuân để nghiên cứu. 2. Lịch sử vấn đề Nhịp và nhạc điệu trong tác phẩm văn chương trong thơ ca truyền thống thường được bàn thông qua các nguyên tắc về niêm, luật trong thi ca. Nhịp và nhạc điệu trong văn xuôi ít được bàn luận hơn, do chỗ các sáng tác trong truyền thống đa phần là thi ca hoặc bị thi ca hóa (lối văn bát cổ). Đây là đặc trưng của thi pháp trung đại (Trần Đình Sử, Phan Ngọc). Trong thời cận và hiện đại, khi văn xuôi thực sự có chỗ đứng trên văn đàn, nhịp và nhạc điệu tồn tại như một thực tế tự nhiên, nhưng vẫn chưa được các nhà lí luận quan tâm bởi các lí do sau đây: - Ranh giới giữa thơ và văn, giữa văn vần và thơ trong thực tế chưa hẳn đã rõ ràng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 - Khi bàn về thơ, người ta chú ý nhiều đến số lượng chữ trong dòng, cách gieo vần, nhưng chưa chú ý thoả đáng đến cắt nhịp và vai trò của nhịp. - Đặc trưng loại hình ngôn ngữ, tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập, ảnh hưởng nhiều đến tri nhận thi ca: hầu như mỗi tiếng, do đặc điểm ngữ nghĩa có tính độc lập tương đối, đều có thể được tách ra để tạo thành chân, thành nhịp tương đương với hai đơn vị cơ bản của nhạc điệu phổ quát. - Tài liệu lí luận về nhịp trong văn xuôi chưa nhiều. 3. Mục đích nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của công trình là tìm hiểu đặc trưng và hiệu quả của nhịp điệu trong ký Nguyễn Tuân. Qua đó, mong muốn bước đầu khắc họa được thần thái của ký Nguyễn Tuân và phong cách nghệ thuật của ông. Đề tài giúp cho việc hiểu tác phẩm ký của Nguyễn Tuân chân xác hơn và giúp cho việc giảng dạy, học tập về Nguyễn Tuân ở các bậc học có kết quả tốt hơn. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng của công trình này là nhịp điệu trong các tác phẩm ký sau 1945 của Nguyễn Tuân. 4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra những nhiệm vụ sau: Giới thiệu được những nét cơ bản về Nguyễn Tuân và thể ký. Nêu được cơ sở lí thuyết có liên quan đến đề tài, cụ thể là liên quan đến nhịp điệu và các phương thức tạo nhịp văn xuôi. Khảo sát tư liệu để tìm ra các phương thức tạo nhịp văn xuôi của ký Nguyễn Tuân. So sánh với vài tác giả ký nổi tiếng khác để thấy được nét riêng của nhịp văn xuôi trong ký Nguyễn Tuân. Chỉ ra được các tác dụng văn chương của nhịp trong ký Nguyễn Tuân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn giới hạn trong khảo sát nhịp và tính nhạc trong 13 bài ký sau 1945 của Nguyễn Tuân, khoảng 200 trang tác phẩm. Đương nhiên để khắc họa sâu đặc tính nhịp và nhạc điệu của ông, luận văn có tiến hành so sánh ông với các tác giả ký quen thuộc khác (sau 1945) như Thép Mới, Nguyễn Trung Thành, Hoàng Phủ Ngọc Tường… 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp hệ thống, phân loại - Phương pháp so sánh, đối chiếu - Phương pháp phân tích diễn ngôn - Phương pháp ứng dụng của thi pháp học 6. Đóng góp của luận văn - Đề tài luận văn là sự tiếp nối những công trình khoa học nghiên cứu về tác giả Nguyễn Tuân. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu chúng tôi cố gắng tìm ra điểm mới khi đi sâu vào mảng nhịp văn xuôi của ký Nguyễn Tuân - một lĩnh vực còn chưa được quan tâm một cách đầy đủ và hệ thống. - Đề tài Nhịp văn xuôi trong ký Nguyễn Tuân góp phần làm rõ hơn phong cách và đặc điểm thể loại ký của Nguyễn Tuân nói chung và các bài ký của ông mà luận văn đã chọn nghiên cứu nói riêng. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Thư mục tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lí luận Chương 2: Nguyễn Tuân tạo nhịp cho ký Chương 3: Tìm hiểu vai trò của nhịp điệu trong ký Nguyễn Tuân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Nguyễn Tuân và thể ký Nguyễn Tuân (10 tháng 7 năm 1910 - 28 tháng 7 năm 1987) là một nhà văn nổi tiếng của Việt Nam. Sách giáo khoa hiện hành xếp ông vào một trong 9 tác gia của văn học Việt Nam hiện đại. Ông quê ở xã Nhân Mục (tên nôm là Mọc), thôn Thượng Đình, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Ông sinh trưởng trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn. Nguyễn Tuân học đến cuối bậc Thành chung (tương đương với cấp Trung học cơ sở hiện nay) thì bị đuổi vì tham gia một cuộc bãi khóa phản đối mấy giáo viên Pháp nói xấu người Việt (1929). Sau đó ít lâu ông lại bị tù vì "xê dịch" qua biên giới không có giấy phép. Ở tù ra, ông bắt đầu viết báo, viết văn. Nguyễn Tuân cầm bút từ khoảng đầu những năm 1930, nhưng nổi tiếng từ năm 1938 với các tác phẩm tùy bút, bút ký có phong cách độc đáo như Vang bóng một thời, Một chuyến đi... Năm 1941, Nguyễn Tuân lại bị bắt giam một lần nữa vì giao du với những người hoạt động chính trị. Năm 1945, Cách mạng tháng Tám thành công, Nguyễn Tuân nhiệt tình tham gia cách mạng và kháng chiến, trở thành một cây bút tiêu biểu của nền văn học mới. Từ 1948 đến 1958, ông giữ chức tổng thư ký Hội Văn nghệ Việt Nam. Các tác phẩm chính sau cách mạng của Nguyễn Tuân là tập bút ký Sông Đà (1960), một số tập ký chống Mỹ (1965-1975) và nhiều bài tuỳ bút về cảnh sắc và hương vị đất nước. Nguyễn Tuân yêu Việt Nam với những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc. Ông yêu tha thiết tiếng Việt, những kiệt tác văn chương của Nguyễn Du, Đoàn Thị Điểm, Tú Xương, Tản Đà..., những nhạc điệu hoặc ca từ của các lối hát ca trù hoặc dân dã mà thiết tha, những nét đẹp rất riêng của Việt Nam. Ở Nguyễn Tuân, ý thức cá nhân phát triển rất cao. Ông viết văn trước hết để Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 khẳng định cá tính độc đáo của mình, tự gán cho mình một chứng bệnh gọi là "chủ nghĩa xê dịch". Lối sống tự do phóng túng của ông không phù hợp với chế độ thuộc địa (hai lần bị tù). Nguyễn Tuân là con người rất mực tài hoa. Tuy chỉ viết văn nhưng ông còn am hiểu nhiều môn nghệ thuật khác: hội hoạ, điêu khắc, sân khấu, điện ảnh... Ông còn là một diễn viên kịch nói và là một diễn viên điện ảnh đầu tiên ở Việt Nam.Ông thường vận dụng con mắt của nhiều ngành nghệ thuật khác nhau để mài sắc khả năng quan sát, diễn tả của nghệ thuật văn chương. Nguyễn Tuân là một nhà văn biết quý trọng thật sự nghề nghiệp của mình. Đối với ông, nghệ thuật là một hình thái lao động nghiêm túc, thậm chí "khổ hạnh" và ông đã lấy chính cuộc đời cầm bút hơn nửa thế kỷ của mình để chứng minh cho quan niệm ấy. Nguyễn Tuân không phải là nhà văn thành công ngay từ những tác phẩm đầu tay. Ông đã thử bút qua nhiều thể loại: Thơ, bút ký, truyện ngắn hiện thực trào phúng. Nhưng mãi đến đầu năm 1938, ông mới nhận ra sở trường của mình và thành công xuất sắc với các tác phẩm: Một chuyến đi, Vang bóng một thời, Thiếu quê hƣơng, Chiếc lƣ đồng mắt cua. Tác phẩm Nguyễn Tuân trước Cách mạng tháng Tám chủ yếu xoay quanh ba đề tài: "chủ nghĩa xê dịch", vẻ đẹp "vang bóng một thời", và "đời sống truỵ lạc". Nguyễn Tuân đã tìm đến lí thuyết "chủ nghĩa xê dịch" này trong tâm trạng bất mãn và bất lực trước thời cuộc. Nhưng viết về "chủ nghĩa xê dịch", Nguyễn Tuân lại có dịp bày tỏ tấm lòng gắn bó tha thiết của ông đối với cảnh sắc và phong vị của đất nước mà ông đã ghi lại được bằng một ngòi bút đầy trìu mến và tài hoa. Không tin tưởng ở hiện tại và tương lai, Nguyễn Tuân đi tìm vẻ đẹp của quá khứ còn "vang bóng một thời". Ông mô tả vẻ đẹp riêng của thời xa xưa với những phong tục đẹp, những thú tiêu dao hưởng lạc lành mạnh và tao nhã. Tất cả được thể hiện thông qua những con người thuộc lớp người nhà Nho tài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 hoa bất đắc chí, tuy đã thua cuộc nhưng vẫn không chịu quy thuận về với xã hội thực dân (như Huấn Cao - Chữ ngƣời tử tù). Nguyễn Tuân cũng hay viết về đề tài đời sống truỵ lạc. Ở những tác phẩm này, người ta thường thấy có một nhân vật "tôi" hoang mang bế tắc. Trong tình trạng khủng hoảng tinh thần ấy, vẫn chợt lóe lên từ cuộc đời nhem nhuốc, phàm tục những khát khao về một thế giới tinh khiết, thanh cao (Chiếc lƣ đồng mắt cua). Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, ông chân thành đem ngòi bút phục vụ cuộc chiến đấu của dân tộc. Nhưng Nguyễn Tuân luôn luôn có ý thức phục vụ trên cương vị của một nhà văn, đồng thời vẫn muốn phát huy cá tính và phong cách độc đáo của mình. Ông đã đóng góp cho nền văn học mới nhiều trang viết sắc sảo và đầy nghệ thuật ca ngợi quê hương đất nước, ca ngợi nhân dân lao động trong chiến đấu và sản xuất. Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân quả là độc đáo và sâu sắc. Trước Cách mạng tháng Tám, phong cách này có thể thâu tóm trong một chữ "Ngông". Mỗi trang viết của Nguyễn Tuân đều muốn chứng tỏ tài hoa uyên bác. Và mọi sự vật được miêu tả dẫu chỉ là cái ăn, cái uống, vẫn được quan sát một cách tinh tường từ phương diện văn hoá của nó. Sau Cách mạng, ông không đối lập giữa quá khứ, hiện tại và tương lai. Văn Nguyễn Tuân, bao giờ cũng vậy, vừa đĩnh đạc cổ kính, vừa trẻ trung hiện đại. Do cá tính và phong cách riêng, Nguyễn Tuân tìm đến thể tài tuỳ bút như một tất yếu. Cả cuộc đời cầm bút, Nguyễn Tuân trung thành với lối chơi ấy. Tuỳ bút là sở trường của Nguyễn Tuân và tài năng ấy cũng được ông phát huy cao độ thể văn này. Chỉ có thể văn xuôi tự do phóng túng này mới giúp nhà văn mặc sức phô bày những cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng, những tài hoa và sự uyên bác của mình một cách tự nhiên thoải mái. Tên tuổi của Nguyễn Tuân gắn liền với thể loại tuỳ bút. Trên cơ sở thống kê sự nghiệp sáng tác của nhà văn chúng tôi thấy: Tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự tổng cộng khoảng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 1153 trang, trong khi đó tuỳ bút chiếm khoảng 3118 trang. Nguyễn Tuân dù viết gì cũng hướng đến tuỳ bút, nói như Trương Chính thì: "Truyện ngắn, truyện dài, phóng sự của ông tất cả đều là những thiên tuỳ bút trá hình" [25,tr.54]. Tuỳ bút Nguyễn Tuân mang đậm chất ký, nghĩa là ghi chép sự thật và thông tin thời sự chính xác, "một thứ tuỳ bút pha du ký" [25,tr.120]. Pôlêvôi đã nói: "Một bài ký sự hay quả thật là một bài có đủ mọi đặc trưng của thể loại báo chí thuần tuý, nó hết sức cụ thể, có thể tái hiện được sự thật chân chính. Những nhân vật tạo nên phải là những con người có thật trong cuộc sống hiện thực, những sự việc mô tả phải dính chặt với địa điểm đúng như người ta thường nói: Ký sự có địa chỉ chính xác của nó" [26,tr.426]. Điều này thật có lí khi thể loại ký ở nước ngoài còn được gọi là "văn học báo cáo", "văn học tư liệu - nghệ thuật". Từ việc bám sát người thật việ