Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển, hiện đại hóa và công nghiệp hóa. Số 
lƣợng các công ty Việt Nam cũng nhƣ là các công ty nƣớc ngoài đƣợc thành lập và 
hoạt động ngày càng nhiều, đặc biệt tập trung ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Do 
đó, số lƣợng các nhân viên làm việc trong các văn phòng và các tòa nhà cao ốc ngày 
càng gia tăng đáng kể.
Bên cạnh với sự phát triển đó, là sự gia tăng áp lực về thời gian cho các nhân viên 
văn phòng, họ phải làm việc nhiều hơn, dành thời gian ở văn phòng nhiều hơn để có 
thể giải quyết các khối lƣợng công việc khổng lồ để tìm kiếm cơ hội thăng tiến và gia 
tăng thu nhập cho bản thân. Xu hƣớng mua sắm của giới trẻ văn phòng hiện nay là sử 
dụng các dịch vụ, sản phẩm nhanh, gọn và tiện dụng.
Trong đó, phân khúc thị trƣờng các nữ nhân viên văn phòng là một thị trƣờng tiềm 
năng cho kinh doanh các mặt hàng thời trang qua mạng. Do phái nữ luôn có nhu cầu 
về mua sắm, làm đẹp và ngắm nghía các món đồ thời trang. Tuy nhiên, do áp lực công 
việc, gia đình khiến họ không thể dành thời gian nhiều cho việc đi mua sắm, tham 
khảo giá cả ở nhiều cửa hàng khác nhau. Bên cạnh đó, giới nữ nhân viên văn phòng lại 
có điều kiện sử dụng máy tính và mạng Internet thƣờng xuyên và nhanh nhạy trong các 
phƣơng thức mua hàng và thanh toán qua mạng. Từ những điều này cho thấy, dự đoán 
nhu cầu của việc mua hàng thời trang qua mạng của nữ nhân viên văn phòng hứa hẹn 
là khá cao và nhiều tiềm năng.
Thêm vào đó, Internet phát triển mạnh mẽ sẽ là động lực để thúc đẩy sự tăng 
trƣởng buôn bán trên phạm vi toàn cầu. Các nƣớc trên thế giới đã và đan g sẵn sàng 
nhập cuộc. Dự báo trong thời gian tới, thƣơng mại điện tử sẽ đem lại cho các doanh 
nghiệp một nguồn lợi nhuận khổng lồ.
Bán hàng qua mạng Internet không mất nhiều thời gian và đã trở nên phổ biến đối 
với khách hàng và các nhà kinh doanh trong những năm gần đây, đặc biệt là trong kỷ 
nguyên tới. Nó cho thấy nhiều ƣu điểm vƣợt trội so với các phƣơng thức bán hàng 
truyền thống nhƣ: sự đa dạng về mặt hàng, giá cả, khách hàng có thể xem và đọc về 
hình ảnh và các tính năng của sản phẩm, so sánh giá cả của nhiều nhà cung cấp cùng 
một lúc, tiết kiệm thời gian, đƣợc giao hàng tận nơi, ngƣời bán thì có thể tiết kiệm chi 
phí mặt bằng, chi phí thuê nhân viên bán hàng 
Vì vậy, nhóm chúng tôi quyết định làm đề tài nghiên cứu về nhu cầu mua sắm hàng 
thời trang của nữ nhân viên văn phòng qua mạng Internet. Thông qua các phƣơng pháp 
nghiên cứu định tính và định lƣợng cùng với việc kiểm định các dữ liệu thu thập đƣợc 
để nghiên cứu xem nhu cầu mua sắm hàng thời trang của nữ nhân viên văn phòng qua 
mạng Internet có cao hay không, việc mua hàng qua mạng của đối tƣợng nữ nhân viên 
văn phòng bị tác động bởi các yếu tố nào. Qua đó, hy vọng rằng các kết quả nghiên 
cứu sẽ đóng góp tích cực và cung cấp các thông tin hữu ích cho các nhà kinh doanh, 
bán hàng qua mạng đặc biệt là các mặt hàng thời trang cho phái nữ.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 19 trang
19 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2713 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nhu cầu mua sắm hàng thời trang qua mạng của nữ nhân viên văn phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM 
 KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH 
 BỘ MÔN PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 ĐỀ CƢƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
Đề tài: 
 NHU CẦU MUA SẮM HÀNG THỜI TRANG QUA 
 MẠNG CỦA NỮ NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG 
 ----------------o0o---------------- 
 GVHD: TS. HOÀNG THỊ PHƢƠNG THẢO 
 Nhóm Học viên thực hiện: Nhóm 7 
 Lớp: Cao học Đêm 9 – Khóa: K19 
 Danh sách nhóm: 
 1. Bùi Thị Hồng Hà 
 2. Trƣơng Huệ Đoan 
 3. Đỗ Tâm Vinh 
 4. Nguyễn Quốc Huân 
 5. Nguyễn Minh Trí 
 6. Nguyễn Minh Thu 
 7. Phan Bảo Trân 
 8. Trần Nguyệt Quế 
 9. Phan Thị Tƣờng Vy 
 TP.Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2010 
Nhóm 7 – đêm 9 – K19 GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
 MỤC LỤC 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trang 2 
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Trang 2 
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Trang 3 
IV. GIẢ THUYẾT Trang 3 
V. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN Trang 3 
VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƢỢNG Trang 6 
 1. Thiết kế nghiên cứu định tính Trang 6 
 - Xác định loại nghiên cứu thích hợp. 
 - Quy mô mẫu. 
 - Phƣơng pháp chọn đối tƣợng nghiên cứu vào mẫu. 
 - Thiết kế bản câu hỏi định tính 
 2. Thiết kế nghiên cứu định lƣợng Trang 8 
 - Quy mô mẫu. 
 - Phƣơng pháp chọn mẫu định lƣợng. 
 - Phƣơng pháp phỏng vấn. 
 - Thiết kế bản câu hỏi định lƣợng. 
 - Phƣơng pháp xử lý dữ liệu 
VII. THỜI GIAN BIỂU Trang 14 
VIII. NGÂN SÁCH NGHIÊN CỨU Trang 15 
TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 15 
 -1- 
Nhóm 7 – đêm 9 – K19 GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
 Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển, hiện đại hóa và công nghiệp hóa. Số 
lƣợng các công ty Việt Nam cũng nhƣ là các công ty nƣớc ngoài đƣợc thành lập và 
hoạt động ngày càng nhiều, đặc biệt tập trung ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Do 
đó, số lƣợng các nhân viên làm việc trong các văn phòng và các tòa nhà cao ốc ngày 
càng gia tăng đáng kể. 
 Bên cạnh với sự phát triển đó, là sự gia tăng áp lực về thời gian cho các nhân viên 
văn phòng, họ phải làm việc nhiều hơn, dành thời gian ở văn phòng nhiều hơn để có 
thể giải quyết các khối lƣợng công việc khổng lồ để tìm kiếm cơ hội thăng tiến và gia 
tăng thu nhập cho bản thân. Xu hƣớng mua sắm của giới trẻ văn phòng hiện nay là sử 
dụng các dịch vụ, sản phẩm nhanh, gọn và tiện dụng. 
 Trong đó, phân khúc thị trƣờng các nữ nhân viên văn phòng là một thị trƣờng tiềm 
năng cho kinh doanh các mặt hàng thời trang qua mạng. Do phái nữ luôn có nhu cầu 
về mua sắm, làm đẹp và ngắm nghía các món đồ thời trang. Tuy nhiên, do áp lực công 
việc, gia đình khiến họ không thể dành thời gian nhiều cho việc đi mua sắm, tham 
khảo giá cả ở nhiều cửa hàng khác nhau. Bên cạnh đó, giới nữ nhân viên văn phòng lại 
có điều kiện sử dụng máy tính và mạng Internet thƣờng xuyên và nhanh nhạy trong các 
phƣơng thức mua hàng và thanh toán qua mạng. Từ những điều này cho thấy, dự đoán 
nhu cầu của việc mua hàng thời trang qua mạng của nữ nhân viên văn phòng hứa hẹn 
là khá cao và nhiều tiềm năng. 
 Thêm vào đó, Internet phát triển mạnh mẽ sẽ là động lực để thúc đẩy sự tăng 
trƣởng buôn bán trên phạm vi toàn cầu. Các nƣớc trên thế giới đã và đang sẵn sàng 
nhập cuộc. Dự báo trong thời gian tới, thƣơng mại điện tử sẽ đem lại cho các doanh 
nghiệp một nguồn lợi nhuận khổng lồ. 
 Bán hàng qua mạng Internet không mất nhiều thời gian và đã trở nên phổ biến đối 
với khách hàng và các nhà kinh doanh trong những năm gần đây, đặc biệt là trong kỷ 
nguyên tới. Nó cho thấy nhiều ƣu điểm vƣợt trội so với các phƣơng thức bán hàng 
truyền thống nhƣ: sự đa dạng về mặt hàng, giá cả, khách hàng có thể xem và đọc về 
hình ảnh và các tính năng của sản phẩm, so sánh giá cả của nhiều nhà cung cấp cùng 
một lúc, tiết kiệm thời gian, đƣợc giao hàng tận nơi, ngƣời bán thì có thể tiết kiệm chi 
phí mặt bằng, chi phí thuê nhân viên bán hàng… 
 Vì vậy, nhóm chúng tôi quyết định làm đề tài nghiên cứu về nhu cầu mua sắm hàng 
thời trang của nữ nhân viên văn phòng qua mạng Internet. Thông qua các phƣơng pháp 
nghiên cứu định tính và định lƣợng cùng với việc kiểm định các dữ liệu thu thập đƣợc 
để nghiên cứu xem nhu cầu mua sắm hàng thời trang của nữ nhân viên văn phòng qua 
mạng Internet có cao hay không, việc mua hàng qua mạng của đối tƣợng nữ nhân viên 
văn phòng bị tác động bởi các yếu tố nào. Qua đó, hy vọng rằng các kết quả nghiên 
cứu sẽ đóng góp tích cực và cung cấp các thông tin hữu ích cho các nhà kinh doanh, 
bán hàng qua mạng đặc biệt là các mặt hàng thời trang cho phái nữ. 
 -2- 
Nhóm 7 – đêm 9 – K19 GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
 - Tìm hiểu nhu cầu của nữ nhân viên văn phòng về việc mua hàng thời trang qua 
 mạng. 
 - Khám phá các yếu tố ảnh hƣởng đến nhu cầu của nữ nhân viên văn phòng về 
 việc mua hàng thời trang qua mạng 
 - Kiểm định ảnh hƣởng của các yếu tố đến nhu cầu của nữ nhân viên văn phòng 
 về việc mua hàng thời trang qua mạng và so sánh tầm quan trọng của các yếu tố 
 này đến nhu cầu của nữ nhân viên văn phòng về việc mua hàng thời trang qua 
 mạng. 
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
 - Phạm vi của nghiên cứu này đƣợc thực hiện ở địa bàn TP. Hồ Chí Minh. 
 - Đối tƣợng phỏng vấn là các nữ nhân viên văn phòng ở TP. Hồ Chí Minh từ 18 
 đến 40 tuổi. 
IV. GIẢ THUYẾT 
1. Nhu cầu mua hàng thời trang của nữ nhân viên văn phòng qua mạng là cao. 
Thể hiện qua các yếu tố: 
 - Thái độ quan tâm đến các trang web bán hàng online 
 - Tỉ lệ nữ nhân viên có mua hàng thời trang qua mạng trong mẫu 
 - Mức độ thƣờng xuyên mua hàng của họ 
 - Chi tiêu cho việc mua hàng qua mạng 
2. Giả thuyết nhu cầu mua hàng qua mạng của nữ nhân viên văn phòng phụ thuộc vào 
các đặc điểm cá nhân của họ nhƣ: thu nhập, độ tuổi, áp lực thời gian, mức độ thông 
thạo internet của họ. 
3. Giả thuyết nhu cầu này bị ảnh hƣởng bởi chất lƣợng dịch vụ: 
 - Giao diện trang web 
 - Tiện ích trên trang web 
 - Thông tin hàng hóa đăng tải trên web ( kích cỡ , màu sắc, xuất xứ) 
 - Chính sách chăm sóc khách hàng ( việc giao nhận, giải đáp thắc mắc) 
 - Nhận xét của những ngƣời đã sử dụng dịch vụ. 
 - Giá mua trên mạng thấp hơn so với cửa hàng. 
 - Các hình thức khuyến mãi. 
5. Giả thuyết rằng các mặt hàng thời trang ảnh hƣởng đến nhu cầu của ngƣời mua 
- Mẫu mã hàng hóa (đẹp, hợp thời trang, đẳng cấp…) 
 -3- 
Nhóm 7 – đêm 9 – K19 GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
- Sự đa dạng của các mặt hàng( nhiều lựa chọn) 
- Chất lƣợng hàng hóa 
V. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 
1. Khái niệm kinh doanh trên mạng 
 Thƣơng mại điện tử tiếng Anh là Electronic Commerce hay thƣờng viết tắt là 
eCommerce. Khi nói đến thƣơng mại điện tử là ngƣời ta hay nghĩ đến việc sử dụng 
Internet trợ giúp cho công việc kinh doanh. Trên thực tế, thƣơng mại điện tử có vai trò 
quan trọng hơn nhiều. 
 Brochureware (Quảng cáo trên Internet): Đƣa thông tin lên mạng dƣới một website 
 giới thiệu công ty, sản phẩm… Hầu hết các ứng dụng trên Internet ở Việt Nam đều 
 ở dạng này. 
 eCommerce (Thƣơng mại điện tử): Là các ứng dụng cho phép trao đổi giữa ngƣời 
 mua và ngƣời bán, hỗ trợ khách hàng và quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng hoàn 
 toàn trên mạng. Đây là hình thức giao dịch giữa ngƣời bán và ngƣời mua 
 (Business To Customer hay viết tắt là B2C). 
 eBusiness (Kinh doanh điện tử): Là ứng dụng cho phép thực hiện giao dịch giữa 
 doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác và khách hàng của doanh nghiệp đó 
 (Business To Business hay viết tắt là B2B). B2B bao gồm các ứng dụng nhƣ thị 
 trƣờng ảo, quản lý quan hệ khách hàng… 
 eEnterprise (Doanh nghiệp điện tử): Một số doanh nghiệp ứng dụng cả B2C và 
 B2B. Các doanh nghiệp nay đƣợc gọi là eEnterprise. 
 Kinh doanh trên mạng là quá trình thiết lập quan hệ của bạn với khách hàng trên 
 Internet, bán hàng qua Internet, hỗ trợ khách hàng qua Internet và quản lý cơ sở dữ 
 liệu khách hàng qua Internet. 
 -4- 
Nhóm 7 – đêm 9 – K19 GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
 Hình 1: Quy trình mua hàng qua mạng 
2. Khái niệm hành vi tiêu dùng: 
 Hành vi tiêu dùng là một tiến trình cho phép cá nhân hay một nhóm ngƣời chọn 
lựa, mua, sử dụng hay loại bỏ đi một sản phẩm hay một dịch vụ, những suy nghĩ đã có 
kinh nghiệm tích lũy, nhằm thỏa mãn những nhu cầu và ƣớc muốn của họ. Hành vi 
tiêu dùng do cá tính quyết định và thƣờng chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng văn hóa-xã 
hội. 
3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi tiêu dùng: 
3.1 Các yếu tố văn hóa 
Các yếu tố văn hóa bao gồm: văn hóa, nhánh văn hóa và tầng lớp xã hội. 
 -5- 
Nhóm 7 – đêm 9 – K19 GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
3.2. Các yếu tố xã hội 
 Trong cộng đồng cá nhân có nhiều mối liên hệ ràng buộc, ảnh hƣởng lẫn nhau. 
Do đó, hành vi tiêu dùng của cá nhân cũng chịu tác động từ các yếu tố xã hội nhƣ 
nhóm tham khảo, gia đình, vai trò và địa vị. 
3.3. Các yếu tố cá nhân 
 Quyết định mua sắm của một ngƣời còn chịu ảnh hƣởng bởi những đặc điểm cá 
nhân của ngƣời đó nhƣ độ tuổi, đƣờng đời, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế, lối sống, cá 
tính và quan niệm bản thân. 
4. Nhu cầu 
 Nhu cầu là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con ngƣời về vật chất và tinh 
thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trƣờng sống, những đặc 
điểm tâm sinh lý, mỗi ngƣời có những nhu cầu khác nhau 
 Theo định nghĩa của Philip Kotler: Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà 
con ngƣời cảm nhận đƣợc. Nhƣ vậy cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con ngƣời 
cảm nhận đƣợc đó là một trạng thái đặc biệt của con ngƣời, nó xuất hiện khi còn ngƣời 
tồn tại, sự thiếu hụt ấy đòi hỏi phải đƣợc thoả mãn, bù đắp. Ý tƣởng cốt lõi của 
Marketing là hƣớng tới thoả mãn nhu cầu của con ngƣời. 
 Nhu cầu của con ngƣời rất đa dạng và phức tạp và có thể xem xét từ những góc độ 
khác nhau. Abraham Maslow căn cứ vào tính chất của nhu cầu đã phân chia thành thứ 
bậc của các nhu cầu. Theo ông, con ngƣời ta cố gắng thoả mãn đƣợc những nhu cầu 
quan trọng nhất và khi nhu cầu nào đó đã đƣợc thoả mãn thì lại xuất hiện sự đòi hỏi 
thoả mãn những nhu cầu tiếp theo. 
VI.THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƢỢNG 
 1. Thiết kế nghiên cứu định tính 
  Xác định loại nghiên cứu định tính thích hợp: thảo luận tay đôi 
  Qui mô mẫu : 12 ngƣời. 
  Phƣơng pháp chọn đối tƣợng nghiên cứu vào mẫu : chọn mẫu phi xác suất, 
 thuận tiện. Sẽ phỏng vấn 12 ngƣời ở các độ tuổi khác nhau, là nhân viên văn 
 phòng của các công ty mà thành viên nhóm nghiên cứu hiện đang làm việc. 
 -6- 
Nhóm 7 – đêm 9 – K19 GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
 o Từ 18 – 25 tuổi : 3 ngƣời 
 o Từ 26 – 30 tuổi : 3 ngƣời 
 o Từ 31 – 35 tuổi : 3 ngƣời 
 o Từ 36 – 40 tuổi : 3 ngƣời 
 o Thời gian: sáng chủ nhật 
 o Địa điểm: quán café Hi-end TP.HCM 
 o Phƣơng pháp phỏng vấn là phỏng vấn tay đôi. Nhóm gồm 9 ngƣời sẽ 
 chia ra 4 nhóm (3 nhóm 2 ngƣời và 1 nhóm 3 ngƣời). Mỗi nhóm sẽ lần 
 lƣợt các đối tƣợng cần phỏng vấn tại quán Hi-end, dự kiến trong một 
 ngày dựa trên danh sách đối tƣợng chấp nhận phỏng vấn theo thời gian 
 trên. Cách thức liên hệ xin lịch hẹn là qua điện thoại di động. 
  Thiết kế bản câu hỏi định tính (dàn bài phỏng vấn sâu) 
 DÀN BÀI PHỎNG VẤN 
 THỜI GIAN : 75 PHÚT 
 ĐỊA ĐIỂM: TPHCM 
 ------o0o ------ 
 PHẦN I: LÝ DO VÀ Ý NGHĨA CỦA BUỔI PHỎNG VẤN 
Giới thiệu về nhóm thực hiện khảo sát, trò chuyện làm quen. 
Trình bày ý nghĩa và mục đích của buổi phỏng vấn. 
Tạo không khí thân mật tự nhiên cho buổi thảo luận. 
 PHẦN II: NỘI DUNG PHỎNG VẤN 
I. Thông tin chung 
1. Vào những lúc rảnh rỗi bạn thƣờng giải trí bằng hình thức nào? 
2. Khi truy cập Internet bạn thƣờng làm gì? 
 -7- 
Nhóm 7 – đêm 9 – K19 GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
3. Bạn có biết về việc mua hàng thời trang qua mạng không? 
4. Nếu đã mua hàng qua mạng bạn thƣờng mua ở những trang Web nào? 
II. Thái độ đối với mua hàng thời trang qua mạng 
1. Cảm giác của bạn nhƣ thế nào khi nghe nói đến việc mua hàng thời trang qua 
 mạng? 
2. Bạn thấy mua hàng thời trang qua mạng có những ƣu nhƣợc điểm gì? 
3. Điều bạn thích nhất khi mua hàng thời trang qua mạng? Vì sao? 
4. Điều bạn chƣa hài lòng nhất khi mua hàng thời trang qua mạng? Vì sao? 
5. Bạn có nhận xét gì về tình hình mua bán thời trang qua mạng hiện nay? 
III. Những yếu tố tác động dến nhu cầu mua hàng thời trang qua mạng của nữ 
 nhân viên văn phòng 
1. Những yếu tố nào khiến bạn quan tâm và nảy sinh nhu cầu mua hàng thời trang qua 
 mạng? 
2. Trong các yếu tố đó, yếu tố nào là quan trọng nhất đối với bạn và tại sao? 
3. Bạn có thƣờng xuyên mua hàng thời trang qua mạng không? Khi có nhu cầu mua 
 thì bạn nghĩ đến trang web nào? Tại sao? 
4. Thông thƣờng các bƣớc khi mua hàng qua mạng nhƣ thế nào? Bạn thích xem hàng 
 trên mạng rồi đến tận nơi của ngƣời bán xem lại rồi mới quyết định mua hay quyết 
 định mua ngay khi xem trên mạng? 
5. Theo bạn thì giá cả khi mua hàng trên mạng thì rẻ hơn hay đắt hơn so với mua hàng 
 ở cửa hàng? Mua hàng trên mạng có khuyến mãi nhiều hơn so với mua hàng ở cửa 
 hàng không? 
6. Khi mua hàng qua mạng bạn thƣờng sử dụng phƣơng thức thanh toán nào? Tại 
 sao? 
IV. Nhu cầu và mong muốn của khách hàng 
1. Bạn có thƣờng mua sắm hàng thời trang không? Tần suất nhƣ thế nào? 
2. Bạn có thích mua hàng thời trang qua mạng không? Bạn có ý định sẽ mua hàng 
 thời trang qua mạng không? 
3. Là khách hàng, bạn mong muốn gì ở các trang web bán hàng thời trang qua mạng. 
4. Một trang web bán hàng thời trang lý tƣởng thì cần phải nhƣ thế nào? 
 Phần III: KẾT LUẬN 
 Tổng kết buổi thảo luận, cảm ơn và tặng quà cho ngƣời tham gia. 
 -8- 
Nhóm 7 – đêm 9 – K19 GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
2. Thiết kế nghiên cứu định lƣợng 
 i. Kích thước mẫu: 
 Do hạn chế về thời gian và nhân lực so với số lƣợng phần tử trong mẫu là nữ nhân 
viên văn phòng khu vực TP.HCM, nhóm sẽ chọn ra 10 đơn vị đại diện thuộc các lĩnh 
vực ngành nghề khác nhau, mỗi công ty dự kiến ít nhất 53 ngƣời, bao gồm các lĩnh 
vực sau: 
 1. Ngân hàng: Sở Giao Dịch Ngân hàng TMCP Á Châu 
 2. Chứng khoán: Công ty chứng khoán SSI 
 3. Du lịch: Công ty CP du lịch Saigontourist 
 4. Công nghệ thông tin: Công ty cổ phần FPT 
 5. Hàng Không: VPĐD phía Nam của Vietnam Airlines 
 6. Bƣu chính viễn thông: Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel 
 7. Xây dựng: Tập đoàn Cotec 
 8. Thực phẩm: Công ty cổ phần Kinh Đô 
 9. Dƣợc: Công ty cổ phần Dƣợc Hậu Giang 
 10. Bất động sản: Tập đoàn Hòang Anh Gia Lai 
 Tổng số đối tƣợng tham gia khảo sát là 530 ngƣời đảm bảo kích thƣớc mẫu cho 
cách thức chọn mẫu theo kinh nghiệm n lớn hơn hoặc bằng 5k + 50 trong đó k là tích 
số các biến số nhỏ Độ tuổi (4 nhóm) x Thu nhập (4 nhóm) x Đặc điểm ngành nghề (6 
nhóm). 
 ii. Phương pháp chọn mẫu định lượng 
 - Kỹ thuật chọn mẫu: Phi xác suất – Thuận tiện. Các đối tƣợng khảo sát đƣợc phân 
bố một cách tƣơng đối đều giữa các nhóm dựa trên tiêu thức tuổi tác, thu nhập và đặc 
điểm ngành nghề. 
 iii. Phương pháp phỏng vấn 
  Phỏng vấn thông qua Internet có kèm hình thức chiêu dụ: Tiến hành qua các 
 bƣớc sau: 
  Liên lạc với phòng nhân sự của 10 công ty trên để xin thông tin email, điện 
 thoại của các nữ nhân viên. 
  Gửi câu hỏi đến email của họ kèm theo hình thức chiêu dụ là, nếu họ trả lời bản 
 câu hỏi thì họ sẽ nhận đƣợc một món quà nhỏ. 
  Kết hợp gọi điện thoại xác nhận để tăng độ tin cậy. 
 -9- 
Nhóm 7 – đêm 9 – K19 GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
  Quà tặng: son Lip Ice dƣỡng môi trị giá 20.000 đồng cho mỗi suất trả lời. 
  Sau khi tổng hợp danh sách suất trả lời, liên hệ phòng nhân sự, nhờ họ chuyển 
 phần quà đến những ngƣời trong danh sách và tặng quà cảm ơn đến phòng nhân 
 sự đã hợp tác giúp đỡ nhóm hoàn thành nghiên cứu. 
 iv. Bảng câu hỏi: 
 BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN 
Xin chào các chị, chúng tôi đang tiến hành cuộc khảo sát nhu cầu mua hàng thời 
trang qua mạng của các nữ nhân viên văn phòng. Mục đích nghiên cứu là tìm 
hiểu quan điểm của chị em về mua sắm online, tâm lý, nhu cầu và cách mua sắm 
qua mạng. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho chúng tôi hiểu rõ hơn khách hàng của 
mình và nâng cao chất lượng phục vụ. Chúng tôi đảm bảo mọi thông tin, ý kiến 
của các chị sẽ được giữ bí mật tuyệt đối và chỉ áp dụng cho mục tiêu nghiên cứu. 
Rất mong nhận được sự hợp tác của chị. 
Câu hỏi sàng lọc 
1. Chị đã từng mua hàng thời trang qua mạng chƣa? 
  Có (trả lời các câu còn lại trừ câu 4) 
  Chƣa (chỉ trả lời câu 4, câu 5, câu 18 đến câu 24) 
2. Trong vòng 6 tháng qua, chị có tham gia cuộc phỏng vấn nghiên cứu thị trƣờng 
 về mua săm thời trang qua mạng không ? 
  Có (Ngƣng) 
  Không (Tiếp tục) 
Đánh giá chung về mua hàng thời trang qua mạng 
3. Chị thích mua hàng thời trang trên mạng là vì: 
Chị hãy khoanh tròn một con số tƣơng ứng với mức độ Đồng ý hoặc Không đồng 
ý với từng câu phát biểu dƣới đây: 
 -10- 
Nhóm 7 – đêm 9 – K19 GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
 Hoàn Hoàn 
 toàn toàn 
 đồng không 
 ý đồng 
 ý 
 Giá cả rẻ hơn 1 2 3 4 5 
 Có nhiều khuyến mãi hơn 1 2 3 4 5 
 Sự phong phú về loại hàng hóa 1 2 3 4 5 
 Nhiều nguồn hàng độc đáo, hàng mới 1 2 3 4 5 
 Tiện lợi, nhanh chóng, không phải di chuyển 1 2 3 4 5 
 nhiều 
 Thoải mái lựa chọn hàng 1 2 3 4 5 
 Có thể mua sắm bất kỳ thời gian nào 1 2 3 4 5 
 Thông tin chi tiết, dễ so sánh 1 2 3 4 5 
4. Chị không thích mua hàng thời trang trên mạng là vì: 
Chị hãy khoanh tròn một con số tƣơng ứng với mức độ Đồng ý hoặc Không đồng 
ý với từng câu phát biểu dƣới đây: 
 Hoàn Hoàn 
 toàn toàn 
 đồng không 
 ý đồng 
 ý 
 Không đƣợc trực tiếp kiểm định chất lƣợng món 1 2 3 4 5 
 hàng 
 Không đƣợc thử trƣớc 1 2 3 4 5 
 Không có ngƣời tƣ vấn trực tiếp 1 2 3 4 5 
 Thanh toán rắc rối 1 2 3 4 5 
 Dễ bị mất hàng/mất tiền 1 2 3 4 5 
 Hàng đặt mua thƣờng mất thời gian gửi đến 1 2 3 4 5 
 Thƣờng dẫn đến chi tiêu quá tay 1 2 3 4 5 
 -11- 
Nhóm 7 – đêm 9 – K19 GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
Hành vi mua hàng thời trang qua mạng 
5. Chị thƣờng mua mặt hàng thời trang nào sau đây?(có thể chọn nhiều hơn một 
 trả lời) 
  Quần áo  Túi xách  Trang sức  Mỹ phẩm 
  Giày dép  Mắt kính  Các loại phụ kiện khác 
6. Mức độ thƣờng xuyên chị cho việc mua hàng qua mạng trong năm qua nhƣ 
 thế nào? 
  1 tuần 1 lần  2 tuần 1 lần  1 tháng 1 lần 
  1 đến 3 tháng 1 lần  6 tháng 1 lần  1 năm 1 lần 
7. Chị đặt và mua hàng qua mạng vào những lúc nào? (có thể chọn nhiều hơn một 
 trả lời) 
  Khi có nhu cầu mua sắm  Cuối tuần 
  Khi có chƣơng trình khuyến mãi  Ngày lễ, tết 
  Khi có loại hàng mới xuất hiện  Khi nghỉ giải lao, nghỉ trƣa tại 
 công sở 
  Khi có tiền (lĩnh lƣơng, thƣởng…)  Dịp khác: …………………. 
8. Trung bình 1 tháng, số tiền một lần mua sắm qua mạng của chị là: 
  Ít hơn 500.000 
  Từ 500.000 đến 1.000.000 
  Từ 1.000.000 đến 2.000.000 
  Trên 2.000.000 
9. Khi chị mua sắm qua mạng thì : 
  Đa số các món hàng mua là những món hàng đã dự định trƣớc 
  Đa số các món hàng mua là những món tình nằm ngoài dự định trƣớc 
10. Chị mua những món hàng ngoài dự định là do 
  Khi nhìn thấy hình ảnh của món hàng đƣợc trƣng bày mới sực nhớ cần 
 phải mua 
  Thấy hàng hóa đẹp, mua dùng thử 
  Thấy sản phẩm lạ, hữu ích 
  Có khuyến mãi hấp dẫn 
  Những lời giới thiệu về món hàng trên trang Web hấp dẫn 
 -12- 
Nhóm 7 – đêm 9 – K19 GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
  Lý do khác: ………………………………………………………..…. 
11. Chị thƣờng nhận hàng đã đặt mua qua mạng bằng cách nào sau đây (có thể 
 chọn nhiều hơn một câu trả lời) 
  Đƣờng bƣu điện 
  Ngƣời giao hàng tận nhà 
  Dịch vụ chuyển phát nhanh 
  Khác (xin nêu cụ 
thể)………………………………………………………… 
12. Chị thƣờng chọn hình thức thanh toán nào sau đây để thanh toán cho việc mua 
 hàng qua mạng? 
  Bằng tiền mặt 
  Chuyển khoản 
  Thẻ tín dụng 
  Khác (xin nêu cụ 
thể)………………………………………………………… 
13. Chị đã từng gặp sự cố nào sau đây khi mua hàng qua mạng? 
  Thất lạc hàng hóa 
  Chậm nhận hàng hơn 2 ngày 
  Bị trộm thông tin thẻ thanh toán 
  Hàng hóa không đạt chất lƣợng nhƣ giới thiệu 
  Hàng hóa mua rồi không sử dụng đƣợc 
  Hàng bị lỗi không đổi lại đƣợc 
  Phát hiện ra chủng loại hàng tƣơng tự với giá rẻ hơn 
  Phá