Đề tài Những giải pháp để hoàn thiện và phát triển thị trường trái phiếu tại Việt Nam

Năm 2011, tình hình kinh tế thế giới đang đứng trước nhiều khó khăn thách thức rất lớn, tác động tiêu cực đến nước ta. Ở trong nước, kinh tế vĩ mô chưa vững chắc. Lạm phát vẫn còn ở mức cao, sản xuất kinh doanh còn không ít ách tắc, hàng tồn kho lớn. Đời sống nhân dân, nhất là người nghèo, ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. Trong hoàn cảnh này việc huy động vốn dài hạn để thực hiện những chính sách nhằm ổn định nền kinh tế của chính phủ, cũng như nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Làm sao để đảm bảo được lượng vốn huy động? Đây quả thật là một câu hỏi khó cho các nhà quản trị doanh nghiệp cũng như chính phủ trong tình hình khó khăn hiện nay.

docx50 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2338 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp để hoàn thiện và phát triển thị trường trái phiếu tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục Lục CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU I. Tổng quan về trái phiếu 1. Khái niệm 2. Đặc trưng: 2.1. Mệnh giá 2.2.Tỷ suất sinh lời của trái phiếu: 2.3. Giá mua: 2.4. Thời hạn: 2.5. Quyền mua lại: 3. Phân loại trái phiếu 3.1. Căn cứ theo tính chất chuyển nhượng: 3.2. Căn cứ vào đối tượng phát hành trái phiếu: 3.3. Theo thời gian đáo hạn: 3.4. Căn cứ theo phương thức trả lãi 3.5. Căn cứ theo phạm vi lưu thông 4. Điều kiện phát hành II. Thị trường trái phiếu 1. Khái niệm 2. Phân loại thị trường trái phiếu 2.1. Thị trường sơ cấp 2.2. Thị trường thứ cấp 2.3. Mối liên hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM I. Các chủ thể phát hành. II. Phân tích thực trạng thị trường trái phiếu VN hiện nay 1. Trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc Nhà nước 2. Trái Phiếu chính quyền địa phương 3. Trái Phiếu Doanh Nghiệp 3.1. Ưu nhược điểm của trái phiếu doanh nghiệp 3.2. Điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp hiện nay 3.3. Thực trạng phát hành trái phiếu doanh nghiệp hiện nay 4. Các Phương Pháp Phát Hành Trái Phiếu Việt Nam Hiện Nay 5. Phát Hành Trái Phiếu Quốc Tế Chương 3: Một Số Giải Pháp Kiến Nghị I. Giải pháp cho thị trường Trái phiếu Chính phủ Việt Nam II. Giải pháp cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam. III. Giải pháp cho việc phát hành trái phiếu quốc tế. Mở đầu Năm 2011, tình hình kinh tế thế giới đang đứng trước nhiều khó khăn thách thức rất lớn, tác động tiêu cực đến nước ta. Ở trong nước, kinh tế vĩ mô chưa vững chắc. Lạm phát vẫn còn ở mức cao, sản xuất kinh doanh còn không ít ách tắc, hàng tồn kho lớn. Đời sống nhân dân, nhất là người nghèo, ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. Trong hoàn cảnh này việc huy động vốn dài hạn để thực hiện những chính sách nhằm ổn định nền kinh tế của chính phủ, cũng như nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Làm sao để đảm bảo được lượng vốn huy động? Đây quả thật là một câu hỏi khó cho các nhà quản trị doanh nghiệp cũng như chính phủ trong tình hình khó khăn hiện nay. Vấn đề nan giải này chính là lý do khiến chúng em chọn đề tài “Những giải pháp để hoàn thiện và phát triển thị trường trái phiếu tại Việt Nam” bởi lẽ trái phiếu là một công cụ vay nợ số lượng lớn và dài hạn hữu hiệu đối với doanh nghiệp và chính phủ. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU I. Tổng quan về trái phiếu 1. Khái niệm Trái phiếu (TP) là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu (Trái chủ) đốivới một phần vốn nợ của tổ chức phát hành, gồm Chính phủ, Chính quyền địa phương và doanh nghiệp. 2. Đặc trưng: Một trái phiếu thường có những đặc trưng sau: 2.1. Mệnh giá: Là giá trị danh nghĩa của trái phiếu được in ngay trên tờ phiếu, đại diện cho số vốn gốc được hoàn trả cho trái chủ tại thời điểm đáo hạn. Ở VN, mệnh giá của trái phiếu được ấn định là 100.000 VNĐ và các mệnh giá khác là bội số của 100.000 VNĐ. Mệnh giá của trái phiếu được xác định phụ thuộc vào số tiền huy động trong kỳ và số trái phiếu phát hành. Công thức tính: MG = VHĐ/SPH Với: MG: mệnh giá trái phiếu VHĐ: số vốn huy động SPH: số trái phiếu phát hành 2.2.Tỷ suất sinh lời của trái phiếu: Là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu quy định mức lãi mà nhà đầu tư hưởng hàng năm. Thông thường có 2 phương thức trả lãi: 6 tháng/lần và 1 năm/ lần. Mỗi trái phiếu có ghi lãi suất của tổ chức phát hành cam kết sẽ thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu một số tiền lãi vào một ngày xác định và có thể theo định kỳ. Lãi suất danh nghĩa được xác định bởi các điều kiện thị trường tại thời điểm chào bán trái phiếu. Số tiền lãi nhà đầu tư nhận được hàng năm = lãi suất coupon x MG Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất trái phiếu: + Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng. Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh tế, động thái chính sách của ngân hàng trung ương, mức độ thâm hụt ngân sách của chính phủ và phương thức tài trợ thâm hụt đó. + Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành. Cấu trúc rủi ro của lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao. + Thời gian đáo hạn của trái phiếu. Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như nhau, nhìn chung thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao. 2.3. Giá mua: Giá mua trái phiếu là khoản tiền thực tế mà nhà đầu tư bỏ ra để có được quyền sở hữu trái phiếu. Giá mua có thể bằng, cao, hoặc thấp hơn mệnh giá. Tuy nhiên dù giá mua thế nào thì tiền lãi luôn được xác định theo mệnh giá. Và đến ngày đáo hạn, trái chủ sẽ được trả lại vốn gốc bằng với mệnh giá trái phiếu. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu: + Kỳ hạn của trái phiếu: kỳ hạn càng dài, tính biến động của trái phiếu càng lớn trước sự biến động của lãi suất thị trường. + Lãi suất tín dụng dài hạn: khi lãi suất này hạ thấp thì nhiều nhà đầu tư mua TP làm cho cầu TP tăng và giá TP tăng và ngược lại + Tình hình lạm phát: khi nhà đầu tư mua TP các công ty phát hành cam kết sẽ trả một lãi suất cố định trong suốt kỳ hạn của TP. Do đó khi lạm phát xảy ra, giá TP sẽ giảm. + Tình hình kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp phát hành + Rủi ro về tỷ giá + Rủi ro thanh lý: rủi ro về tính thị trường phụ thuộc vào khả năng bán dễ dàng một TP mới. + Rủi ro do biến cố bất ngờ + Rủi ro TD: nguy cơ công ty phát hành không có khả năng chi trả đúng hạn, tức là không có khả năng chi trả mệnh giá và lãi đúng hạn 2.4. Thời hạn: Thời hạn của trái phiếu là số năm theo đó người phát hành hứa hẹn đáp ứng những điều kiện của nghĩa vụ. Kỳ hạn trái phiếu có ý nghĩa quan trọng vì lợi tức trái phiếu phụ thuộc vào thời hạn của nó. 2.5. Quyền mua lại: Đối với loại trái phiếu có điều khoản chuộc lại cho phép tổ chức phát hành trái phiếu thu hồi trái phiếu và hoàn lại vốn gốc với mức giá dự kiến trước thời hạn thanh toán. Tổ chức phát hành sử dụng quyền này để bảo vệ họ không phải trả lãi suất cao hơn đối với số tiền mà họ vay. Tổ chức phát hành thu hồi trái phiếu khi tỷ lệ lãi suất trên thị trường thấp hơn lãi suất của trái phiếu của tổ chức phát hành đã phát hành trước đó và có thể phát hành trái phiếu mới với tỷ lệ lãi suất thấp hơn. 3. Phân loại trái phiếu 3.1. Căn cứ theo tính chất chuyển nhượng: - Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ cũng như trên sổ sách của người phát hành. Những phiếu trả lãi đính theo tờ chứng chỉ, và khi đến hạn trả lãi, người giữ trái phiếu chỉ việc xé ra và mang tới ngân hàng nhận lãi. Khi trái phiếu đáo hạn, người nắm giữ nó mang chứng chỉ tới ngân hàng để nhận lại khoản cho vay. - Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ, trên chứng chỉ và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ thực hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi. Dạng ghi danh toàn bộ mà đang ngày càng phổ biến là hình thức ghi sổ. Trái phiếu ghi sổ hoàn toàn không có dạng vật chất, quyền sở hữu được xác nhận bằng việc lưu giữ tên và địa chỉ của chủ sở hữu trên máy tính. 3.2. Căn cứ vào đối tượng phát hành trái phiếu: - Trái phiếu chính phủ: là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ.Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Do đặc điểm đó, lãi suất của trái phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn. Trái phiếu chính phủ gồm những loại sau: TP công trình, TP kho bạc dài hạn, TP đảm bảo bằng tài sản thế chấp, TP nghĩa vụ chung, TP thuế hạn chế, TP quốc tế. + Chủ thể phát hành trái phiếu chính phủ: Theo khoản 1 điều 3 Nghị định số 1/2011/NĐ-CP , chủ thể phát hành trái phiếu chính phủ là Bộ Tài chính + Mục đích phát hành trái phiếu chính phủ: Theo khoản 1 điều 4 Nghị định số 1/2011/NĐ-CP Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước Bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước từ vay trái phiếu ngắn hạn Cơ cấu lại khoản nợ , danh mục nợ Chính Phủ Cho doanh nghiệp , tổ chức tài chính , tín dụng , chính quyền địa phương vay lại theo quy định của pháp luật Các mục đích khác nhằm đảm bảo an ninh tài chính quốc gia - Trái phiếu công trình: là loại trái phiếu được phát hành để huy động vốn cho những mục đích cụ thể, thường là để xây dung những công trình cơ sở hạ tầng hay công trình phúc lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do chính phủ trung ương hoặc chính quyền địa phương phát hành. - Trái phiếu công ty: là các trái phiếu do các công ty phát hành để vay vốn dài hạn.Trái phiếu công ty có đặc điểm chung sau: Trái chủ được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không được tham dự vào các quyết định của công ty. Nhưng cũng có loại trái phiếu không được trả lãi định kỳ, người mua được mua dưới mệnh giá và khi đáo hạn được nhận lại mệnh giá. Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu. Có những điều kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều hình thức đảm bảo cho khoản vay. Trái phiếu công ty bao gồm những loại sau: + Trái phiếu có đảm bảo: là trái phiếu được đảm bảo bằng những tài sản thế chấp cụ thể, thường là bất động sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu này được bảo vệ ở một mức độ cao trong trường hợp công ty phá sản, vì họ có quyền đòi nợ đối với một tài sản cụ thể. + Trái phiếu không bảo đảm: Trái phiếu tín chấp không được đảm bảo bằng tài sản mà được đảm bảo bằng tín chấp của công ty. Nếu công ty bị phá sản, những trái chủ của trái phiếu này được giải quyết quyền lợi sau các trái chủ có bảo đảm, nhưng trước cổ động. Các trái phiếu tín chấp có thể chuyển đổi cho phép trái chủ được quyền chuyển trái phiếu thành cổ phiếu thường của công ty phát hành. Tuỳ theo quy định, việc chuyển đổi có thể được tiến hành vào bất cứ thời điểm nào, hoặc chỉ vào những thời điểm cụ thể xác định. Ngoài những đặc điểm trên, mỗi đợt trái phiếu được phát hành có thể được gắn kèm theo những đặc tính riêng khác nữa nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của một bên nào đó. Cụ thể là: + Trái phiếu có thể mua lại cho phép người phát hành mua lại chứng khoán trước khi đáo hạn khi thấy cần thiết. Đặc tính này có lợi cho người phát hành song lại bất lợi cho người đầu tư, nên loại trái phiếu này có thể có lãi suất cao hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn. + Trái phiếu có thể bán lại: cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền bán lại trái phiếu cho bên phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn. Quyền chủ động trong trường hợp này thuộc về nhà đầu tư, do đó lãi suất của trái phiếu này có thể thấp hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn. + Trái phiếu có thể chuyển đổi cho phép người nắm giữ nó có thể chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu thường, tức là thay đổi tư cách từ người chủ nợ trở thành người chủ sở hữu của công ty. Loại trái phiếu này thuộc vào nhóm hàng hoá chứng khoán có thể chuyển đổi được đề cập tới dưới đây. 3.3. Theo thời gian đáo hạn: + Tp ngắn hạn: thời hạn 1 đến 5 năm: + TP trung hạn: thời hạn 5 đến 15 năm + TP dài hạn: trên 15 năm. + TP vô hạn: không ghi ngày đáo hạn 3.4. Căn cứ theo phương thức trả lãi + Tp lợi tức + Tp chiết khấu 3.5. Căn cứ theo phạm vi lưu thông + Tp quốc nội + Tp quốc tế 4. Điều kiện phát hành Đối với chủ thể phát hành là doanh nghiệp phải hội đủ những điều kiện sau: - Là công ty cổ phần, công ty TNHH, DNNN có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành là 10 tỷ đồng VN. - Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi, đồng thơi không có lỗ luỹ kết đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 1 năm. - Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả vốn thu được từ đợt phát hành trái phiếu. - Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác. II. Thị trường trái phiếu 1. Khái niệm Thị trường trái phiếu là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện cơ chế chuyển vốn trực tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành, qua đó thực hiện chức năng của thị trường tài chính là cung cấp nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Thị trường trái phiếu là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn vốn cho đầu tư và phát triển kinh tế, do đó có tác động rất lớn đến môi trường đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung. 2. Phân loại thị trường trái phiếu Thị trường trái phiếu được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp 2.1. Thị trường sơ cấp Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các trái phiếu mới phát hành. Trên thị trường này vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu mua các trái phiếu mới phát hành Vài trò của thị trường sơ cấp - Trái phiếu hóa các nguồn vốn cần huy động, vốn của công ty được huy động qua việc phát hành chứng khoán - Thực hiện quá trình chu chuyển tài chính trực tiếp đưa các khoản tiền nhà rỗi tạm thời trong dân chúng vào đầu tư, chuyển tiền san dạng vốn dài hạn. Đặc điểm của thị trường sơ cấp - Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các trái phiếu đem lại vốn cho người phát hành. Là trhị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành và đồng thời cũng tạo ra hàng hóa cho thị trường giao dịch. Trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, thị trường sơ cấp làm tăng vốn đầu tư. - Những người bán trái phiếu trên thị trường sơ cấp được xác định thường là Kho bạc, Ngân hàng Nhà nước, công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh phát hành,... - Thị trường sơ cấp chỉ được tổ chức một lần cho một loại chứng khoán nhất định, trong thời gian hạn định. 2.2. Thị trường thứ cấp Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các trái phiếu đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Là thị trường chuyển nhượng quyền nhượng quyền sở hữu trái phiếu. Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các trái phiếu đã phát hành. Đặc điểm thị trường thứ cấp - Trên thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán trái phiếu thuộc về các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh trái phiếu chứ không thuộc về nhà phát hành. Nói cách khác, các luồng vốn không chảy vào những người phát hành trái phiếu mà vận chuyển giữa những người đầu tư trái phiếu trên thị trường. Thị trường thứ cấp là một bộ phận quan trọng của thị trường trái phiếu, gắn bó chặt chẽ với thị trường sơ cấp. - Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ảnh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá trái phiếu trên thị trường thứ cấp do cung và cầu quyết định. - Thị trường thứ cấp là một thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có thể mua và bán các chứng khoán nhiều lần trên thị trường thứ cấp. 2.3. Mối liên hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp Thị trường sơ cấp là cơ sở, là tiền đề cho sự hình thành và phát triển của thị trường thứ cấp vì đó là nơi cung cấp hàng hóa trái phiếu trên thị trường thứ cấp. Không có thị trườngsơ cấp thì không thể có sự xuất hiện của thị trường thứ cấp. Thị trường thứ cấp là một lọai thị trường đặc biệt, nó không thể ra đời chừng nào vẫn chưa có một thị trường sơ cấp rộng rãi, vững chắc với nhiều loại trái phiếu đa dạng, phong phú, hấp dẫn nhiều nhà đầu và công chúng đến bỏ vốn ra để đầu tư trái phiếu. Ngược lại, thị trường thứ cấp đến lượt nó là động lực, là điều kiện cho sự phát triển của thị trường sơ cấp, vì một khi trái phiếu đã được phát hành ra trên thị trường, nếu không có một thị trường thứ cấp để lưu hành, mua bán, trao đổi tạo ra tính thanh khoản cho trái phiếu thì thật khó có thể thuyết phục nhà đầu tư bỏ tiền ra mua trái phiếu. Chính việc mua bán giao dịch trái phiếu trên thị trường thứ cấp làm cho lưu động hóa vốn đầu tư, các nhà đầu tư có thể chuyển từ trái phiếu thành tiền mặt. Vốn khả dụng thanh khoản cao của trái phiếu mà tính chất năng động của thị trường thứ cấp đã hấp dẫn các nhà đầu tư bỏ tiền ra mua trái phiếu. Điều này chính là điều kiện cơ bản để các nhà phát hành trái phiếu có thể bán được trái phiếu trên thị trường sơ cấp và huy động được nguồn vốn lớn theo nhu cầu. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM I. Các chủ thể phát hành. - Chính phủ: Chính phủ phát hành trái phiếu nhằm thu hút vốn cho đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình trọng điểm quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế. - Chính quyền địa phương: Chủ yếu cho các địa phương huy động vốn phục vụ cho việc xây dựng các công trình cơ sở vật chất hạ tầng tại địa phương của mình, chủ yếu phát hành thông qua công chúng của chính địa phương đó thông qua KBNN. - Ngân hàng thương mại: Các ngân hàng thương mại phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn trung dài hạn, đáp ứng nhu cầu kinh doanh, cho vay tín dụng của ngân hàng. - Doanh nghiệp: Các doanh nghiệp tham gia thị trường vói tư cách là nhà phát hành trái phiếu trên thị trường sơ cấp, doanh nghiệp phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn, đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. II. Phân tích thực trạng thị trường trái phiếu VN hiện nay 1. Trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc Nhà nước Tháng 8/2000: TPCP lần đầu tiên được đưa vào giao dịch trên Trung tâm giao dịch CK Tp. HCM (HOSE) Tháng 11/2003: Chính phủ ban hành Nghị định 141/2003/NĐ-CP về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ trong phạm vi cả nước. TPCP do Chính phủ phát hành bao gồm: Tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình Trung ương, trái phiếu đầu tư, trái phiếu ngoại tệ và công trái xây dựng Tổ quốc. Tháng 8/2005: TPCP được đưa vào giao dịch trên Trung tâm GDCK Hà Nội. Tuy nhiên đến thời điểm này rất nhiều phiên đấu thầu thất bại do nhiều nguyên nhân khác nhau mà lãi suất là một trong những nguyên nhân lớn. Tháng 6/2006: Quyết định số 2276/QĐ-BTC về tập trung đấu thầu TPCP tại Trung tâm GDCK Hà Nội. và Quyết định 46/2006/QĐ-BTC ban hành Quy chế về việc phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn. Quyết định này quy định sẽ chỉ tập trung hoạt động đấu thầu trái phiếu Chính phủ, bao gồm trái phiếu kho bạc và trái phiếu đầu tư tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội kể từ ngày 01/07/2006. Chỉ sau 3 tháng kể từ ngày Quyết định này ra đời, Trung tâm GDCK Hà Nội đạt được những thành công bước đầu khi tổ chức thành công 4 phiên đấu thầu Trái phiếu Chính phủ theo kế hoạch huy động vốn của Kho bạc Nhà nước, huy động được 1.200 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 5 năm, đạt 80% khối lượng gọi thầu; đã có 38 loại trái phiếu đăng ký giao dịch với tổng giá trị đạt 7.027 tỷ đồng. 6 tháng đầu năm 2007 thông qua gần 30 phiên đấu thầu TPCP tại HASTC, đã huy động được 12.695 tỷ đồng cho ngân sách nhà nước. Hơn nữa, lãi suất đấu thầu trái phiếu giảm dần (lần đầu tiên lãi suất TPCP đã giảm xuống mức thấp hơn lãi suất ngân hàng, cụ thể lãi suất cơ bản vào ngày 1/6/2007 là 8,25% theo Quyết định 1143/QĐ-NHNN ngày 29/5/2007, trong khi đó lãi suất trúng thầu TPCP kỳ hạn 5 năm vào ngày 11/6/2007 là 7,15%), dẫn đến lãi suất bảo lãnh phát hành cũng giảm. Tuy nhiên sự thành công đó cũng bắt đầu giảm dần khi tỷ lệ thành công các đợt đấu thầu giảm mạnh từ 99% quý 1 xuống còn 58,39% của quý III năm 2007 và tiếp sau đó là sự thất bại của hàng loạt các đợt đấu thầu như lô 200 tỷ đồng kỳ hạn 15 năm phát hành ngày 27/9/2007 của Ngân hàng Phát triển Việt Nam … nguyên nhân chính là do yếu tố lãi suất thấp, mặc dù độ rủi ro là thấp. Nhiều người đã lạc quan cho rằng “hoạt động đấu thầu loại chứng khoán này đang thực sự chuyển
Luận văn liên quan