Cùng với sự phát triển năng động và linh hoạt của cơ chế kinh tế thị trường, những năm qua ở nước ta, sự ra đời của các công ty cổ phần với việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu cho số lượng đông đảo công chúng đầu tư ngày càng trở nên phổ biến, rộng rãi và cho thấy những ưu điểm nổi bật. Bài viết này xin được đề cập đến một số vấn đề về cổ phiếu và trái phiếu do công ty cổ phần phát hành.
3 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2635 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Những hiểu biết về cổ phiếu và trái phiếu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài làm:
I. Đặt vấn đề:
Cùng với sự phát triển năng động và linh hoạt của cơ chế kinh tế thị trường, những năm qua ở nước ta, sự ra đời của các công ty cổ phần với việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu cho số lượng đông đảo công chúng đầu tư ngày càng trở nên phổ biến, rộng rãi và cho thấy những ưu điểm nổi bật. Bài viết này xin được đề cập đến một số vấn đề về cổ phiếu và trái phiếu do công ty cổ phần phát hành.
II. Giải quyết vấn đề:
Khái niệm cổ phiếu và trái phiếu.
a. Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.(Khoản 2, điều 6, Luật Chứng khoán 2006).
b. Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành. (Khoản 3, Điều 6, Luật Chứng khoán 2006).
Sự khác biệt lớn nhất giữa cổ phiếu và trái phiếu là ở chỗ: Cổ phiếu là công cụ vốn trong khi trái phiếu là công cụ nợ. Nhà đầu tư mua cổ phiếu không được nhận lại khoản tiền gốc đã bỏ ra trừ trường hợp công ty phát hành bị phá sản hoặc nhà dầu tư thực hiện giao dịch mua bán cổ phiếu. Cổ đông sở hữu cổ phiếu được hưởng cổ tức tùy thuộc vào doanh thu của tổ chức phát hành và tùy thuộc vào sự thống nhất ý kiến của Hội đồng cổ đông. Trong khi đó, người sở hữu trái phiếu sẽ được nhận lại khoản tiền cho vay thông qua việc mua trái phiếu vào thời điểm trái phiếu đáo hạn. Định kỳ, trái chủ được hưởng một khoản lãi suất cố định gọi là lãi suất danh nghĩa hay lãi suất cuống phiếu.
2. Chủ thể phát hành.
Theo Luật Doanh nghiệp 2005, các doanh nghiệp Việt Nam được phân ra thành 5 loại hình doanh nghiệp chính, gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Trong đó, chỉ có các công ty cổ phần hoặc cổ phần hóa là tổ chức doanh nghiệp duy nhất được chào bản cả cổ phiếu lẫn trái phiếu. Do vậy, việc công ty cổ phần phát hành cổ phiếu, trái phiếu là phù hợp với quy định tại Khoản 3, Điều 77, Luật Doanh nghiệp: “Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn”.
3. Điều kiện phát hành.
Tuy nhiên, cổ phiếu và trái phiếu là các công cụ tài chính tiềm ẩn nhiều rủi ro, cho nên, để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư vừa và nhỏ, Luật Chứng khoán đã có những quy định rất chặt chẽ về điều kiện chào bán cổ phiếu, trái phiếu như quy định về vốn điều lệ, số năm hoạt động có lãi, không có lỗ lũy kế, có phương án sử dụng hiệu quả nguồn thu từ đợt phát hành…(Khoản 1, Khoản 2, Điều 12, Luật Chứng khoán 2006).
Bên cạnh đó, Luật Chứng khoán 2006 cũng quy định rất cụ thể về trình tự chào bán cổ phiếu, trái phiếu bao gồm từ việc lựa chọn tổ chức phát hành, nộp hồ sơ xin phép chào bán, công bố chào bán, phân phối cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường….
Tùy thuộc vào tình hình tài chính của công ty, tình hình thị trường tài chính, tình hình kinh tế…mà công ty có thể lựa chọn loại hình chứng khoán phù hợp để phát hành. Như trường hợp lãi suất trên thị trường đang thấp và có xu hướng tăng trong tương lai, công ty nên phát hành trái phiếu. Trong trường hợp tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu của công ty cao thì công ty đó ít sự lựa chọn nào khác ngoài việc chào bán cổ phiếu.
4. Các loại cổ phiếu và trái phiếu.
a. Các loại cổ phiếu.
- Cổ phiếu phổ thông: Là loại cổ phiếu điển hình nhất. Cổ đông phổ thông có quyền tham dự Đại hội cổ đông, có quyền biểu quyết, quyền nhận cổ tức, quyền ưu tiên mua cổ phiếu mới của công ty, quyền tự do chuyển nhượng cổ phiếu…(Khoản 1, Điều 79, Luật Doanh nghiệp).
- Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: Loại cổ phiếu này ấn định một tỷ lệ cổ tức tối đa so với mệnh giá, hay một mức cổ tức tuyệt đối tối đa. Trong điều kiện công ty hoạt động bình thường, cổ đông ưu đãi sẽ được hưởng mức cổ tức này, đổi lại họ không được tham gia bỏ phiếu ưu đãi biểu quyết những vấn đề quan trọng của công ty.(Điều 82, Luật Doanh nghiệp 2005).
- Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: Cổ đông sở hữu loại cổ phiếu này có quyền biểu quyết nhiều hơn so với cổ đông phổ thông. (Khoản 1, Điều 81, Lụât Doanh nghiệp).
- Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi cho phép cổ đông trong những điều kiện cụ thể có thể chuyển đổi cổ phiếu ưu đãi thành những cổ phiếu thường.
- Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại cho phép người chủ sở hữu được hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi trên cổ phiếu. (Điều 83, Luật Doanh nghiệp).
b. Các loại trái phiếu.
Có nhiều cách phân loại trái phiếu khác nhau.
* Phân loại theo chủ sở hữu.
- Trái phiếu vô danh: Loại trái phiếu không mang tên trái chủ, khi trái phiếu đáo hạn, người nắm giữ nó mang chứng chỉ tới tổ chức phát hành để nhận lại khoản cho vay.
- Trái phiếu ghi danh: Loại trái phiếu ghi tên và địa chỉ trái chủ trên chứng chỉ và trên sổ của người phát hành.
* Phân loại theo hình thức trả lãi.
- Trái phiếu trả lãi định kỳ: Trái phiếu trả lãi cố định định kỳ, hoàn trả gốc khi đáo hạn.
- Trái phiếu không trả lãi: Loại trái phiếu không trả bất kỳ nguồn lãi nào, chúng được phát hành với một khoản chiết khấu so với mệnh giá. Lợi nhuận thu được từ loại trái phiếu này là sự khác nhau giữa giá phát hành và mệnh giá.
- Trái phiếu có lãi suất thả nổi trong đó quy định cứ định kỳ (6 tháng, 1 năm, 2 năm…) lại ấn định lại lãi suất theo thị trường.
Ngoài ra, trái phiếu còn có thể được phân loại theo các điều khoản đi kèm (gồm trái phiếu có thể mua lại, trái phiếu có thể bán lại, trái phiếu có thể chuyển đổi); phân loại theo chủ thể phát hành; phân loại theo tính chất bảo đảm…
5. Trình tự thanh toán trường hợp công ty cổ phần bị phá sản.
Trong điều kiện công ty cổ phần bị phá sản, việc thanh toán cho các chủ nợ, chủ sở hữu được tiến hành theo thứ tự ưu tiên thanh toán của pháp luật.
Theo đó, thứ tự ưu tiên thanh toán như sau:
- Trái chủ: Vì trái phiếu là một công cụ nợ nên các trái chủ sẽ được ưu tiên thanh toán trước tiên (Điểm b, Khoản 2, Điều 82, Luật Doanh nghiệp).
- Cổ đông ưu đãi hoàn lại: Xuất phát từ đặc điểm của cổ phiếu ưu đãi hoàn lại là cổ đông được hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của họ hoặc theo các điều kiện được ghi trên cổ phiếu. (Điểm b, Khoản 2, Điều 82, Luật Doanh nghiệp).
- Cổ đông ưu đãi cổ tức: Cổ đông ưu đãi cổ tức không được tham gia biểu quyết, bù lại, họ được ưu tiên thanh toán tài sản khi công ty phá sản (Điểm b, Khoản 2, Điều 82, Luật Doanh nghiệp).
- Cổ đông phổ thông là những người cuối cùng được thanh toán tài sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ và chi trả cho các cổ đông ưu đãi (Điểm g, Khoản 1, điều 79, Luật Doanh nghiệp).
III. Kết thúc vấn đề:
Trong điều kiện môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt, việc các công ty cổ phần phát hành trái phiếu, cổ phiếu là cần thiết và hợp lí. Tuy nhiên, tinh chất của các công cụ tài chính, trong đó có các trái phiếu và cổ phiếu là luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Điều đó đòi hỏi các nhà đầu tư cần có sự hiểu biết, xem xét lỹ lưỡng về các công cụ tài hcính này trước khi tiến hành đầu tư.